Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Trọng âm trong Phrasal Verbs. pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.83 KB, 11 trang )





Trọng âm trong Phrasal Verbs


Mục đích của ngôn ngữ cuối cùng vẫn là để thông cảm và hiểu nhau Cách phát âm
(pronunciation) và ngữ điệu (intonation/stress) trong câu là một phần quan trọng để
nghe, nói và hiểu. Nếu chúng ta không biết cách và kiểu nói của dân bản xứ thì khi
nghe họ và hiểu họ nói sẽ rất khó khăn.
Với intransitive nonseparable phrasal verbs (không có túc từ), người ta
thường đặt dấu nhấn vào ‘particle’:
When the firefighters were able to arrive, both buildings had been burned down.
Khi lính cứu hỏa đến nơi, cả hai tòa nhà đã bị cháy tiêu.
He went on talking as though nothing had happened.
Nó cứ tiếp tục nói chuyện làm như chẳng có gì xảy ra.


Với transitive nonseparable phrasal verbs, prepositional phrasal verbs (động
từ + giới từ), loại có túc từ theo sau ‘particle’, thường dấu nhấn rơi vào động
từ:
If you don’t follow what I’ve said and get into trouble, don’t look to me for help.
Nếu mày không nghe lời tao và gặp rắc rối, đừng có hòng mong tao giúp đỡ.
I want to buy a new tie to go with this brown suit.
Tôi muốn mua một cái cà vạt mới cho hợp với bộ đồ nâu này.
Separable phrasal verbs, loại lúc nào cũng có túc từ, chúng ta biết rằng nếu
túc từ là đại danh từ (pronoun), túc từ này sẽ phải nằm giữa động từ và
‘particle’, dấu nhấn sẽ rơi vào ‘particle’:
Can you make it out?
Bạn có làm được không?


Your house’s bitterly cold. Go to the furnace and turn it on.
Nhà mày lạnh quá, đốt lò sưởi lên mày.
Nếu túc từ là một danh từ và danh từ này đứng giữa động từ và ‘particle’.
Trọng âm thường sẽ là danh từ:
Can you make your writing out?
Bạn có làm được bài văn không?
Soon it began to get dark and we had to turn the lights on.
Chẳng lâu sau đó trời bắt đầu tối và chúng tôi phải mở đèn lên.
Nếu danh từ đứng sau ‘particle’, thường trọng âm sẽ ở ‘particle’:
They had met in Hanoi to iron out all the difficulties before the contract was signed
here today.
Họ đã gặp nhau ngoài Hà Nội để san bằng mọi khó khăn trước khi hợp đồng được
ký kết ở đây hôm nay.
Lan has promised to see after the children while we go to the movies.
Chị Lan đã hứa trông coi mấy đứa nhỏ khi chúng tôi đi xem phim.
Chúng ta cũng nhớ rằng luật chỉ là chung chung thôi, nếu người nói muốn
nhấn mạnh một điều gì thì trọng âm sẽ ở đó:
We need to turn on the lights right way. It’s six o’clock now and it’s too dark to
read.
Chúng ta cần mở đèn lên ngay. Sáu giờ chiều rồi, tối quá chẳng đọc được gì.
I saw him talking with the principal this morning.
Tôi gặp nó đang nói chuyện với thầy hiệu trưởng sáng nay.
Có nhiều phrasal verbs có thể là transitive hoặc instransitive tùy theo ngữ
cảnh, và nghĩa cũng khác; stress cũng vì đó mà thay đổi:
Since Mr. Tran fell ill, the family has had to live on what Mrs. Tran earns.
Từ khi ông Trần ngã bịnh, cả nhà phải sống nhờ vào đồng tiền bà Trần kiếm được.
Great players, such as Pele, Maradona, Platini, Beckenbauer…, come and go, but
soccer will live on forever.
Những cầu thủ vĩ đại, như Pele, Maradona, Platini, Beckenbauer…, đến rồi đi,
nhưng môn bóng đá sẽ còn sống mãi.

Trọng âm với prepositional phrasal verbs (động từ + trạng từ + giới từ) khá
đơn giản; âm mạnh sẽ ở trạng từ:
He was never any good, and the fact that he ran away with another woman,
abandoning his wife and children, only proves it.
Hắn ta là một người tệ bạc, việc hắn đi theo một người đàn bà khác, bỏ rơi vợ con
là một bằng cớ rõ ràng.
In that divorce action, the question of the custody of the children was left up to the
judge.
Trong vụ ly dị đó, quyền nuôi lũ trẻ tùy thuộc vào quyết định của vị thẩm phán.
Trường hợp các phrasal verbs mà động từ đi với into, người ta phát âm chúng
như là three-word verbs (prepositional phrasal verbs) – vì thực ra into là từ
kết hợp của hai chữ in và to -trọng âm ở chữ in:
On my way downtown, I bumped into an old friend whom I hadn’t seen for years.
Trên đường xuống phố, tôi tình cờ gặp lại một anh bạn cũ đã nhiều năm không
thấy.
The police are looking into the record of all those who involved in the crime.
Cảnh sát đang xem xét hồ sơ lý lịch của tất cả những người có liên quan đến vụ án
đó.
Chúng ta vẫn biết việc các tĩnh từ, danh từ được hình thành từ các động từ
rất là phổ biến:
động từ: tĩnh từ: danh từ:
act active action
predict predictive prediction
mean meaningful meaning
Rất nhiều phrasal nouns được hình thành từ phrasal verbs:
It doesn’t look as though this rain is ever going to let up.
Dường như cơn mưa này sẽ chẳng bao giờ dứt.
There was no letup in terrorist bombings after the peace treaty had been signed.
Chẳng có sự ngưng nghỉ nào trong các vụ đánh bom của tụi khủng bố sau khi thỏa
ước hòa bình đã được ký kết.

Be sure to slow down as you approach that dangerous curve.
Hãy giảm tốc độ khi anh đến gần khúc quanh đó.
The storm caused a big slowdown on the highway yesterday.
Trận bão đã làm ngưng trệ việc giao thông trên xa lộ ngày hôm qua.
I was a pupil when the war broke out.
Tôi là một cậu bé tiểu học khi chiến tranh bộc phát.
The SARS outbreak wreaked havoc on tourism in 2003.
Sự bộc phát của bệnh SARS đã gây thiệt hại nặng nề cho ngành du lịch năm 2003.
Phrasal nouns có hai dạng;
động từ đứng trước:
slowdown, letdown, break-in, backup,tryout, follow-up…
Dạng này chữ có gạch nối, chữ thì không và chẳng có qui tắc rõ rệt về điều này,
tuy đa số các phrasal nouns với in và up đều có dấu gạch nối. Cách an toàn nhất
vẫn là tra tự điển nếu chúng ta không biết rõ ràng.
‘particle’ đứng trước:
downturn, outbreak, upturn, input, downpour…
Loại này không bao giờ có dấu gạch nối.
Qui tắc trọng âm rất đơn giản; cả hai dạng, dấu nhấn đều ở chữ trước:
downturn, slowdown…
Chúng ta cũng nên để ý là nhiều cặp phrasals trông giống nhau nhưng nghĩa
của chúng lại không như vậy:
outlay/layout, output/putout, outlook/lookout, outsell/sellout, backout/outback,
overpass/passover, overlay/layover, overtake/takeover, uphold/holdup, upset/setup,
upbeat/beatup, upstart/startup, downturn/turndown…
Thí dụ: downturn có nghĩa là một sự xuống dốc; còn turndown lại là một sự từ
chối.
Phrasal adjectives thuộc dạng quá khứ phân từ, trọng âm thường ở ‘particle’:
Those buildings are broken-down.
They reached the village only to find that all the wells had been dried up.
Khi họ đến làng mới biết rằng tất cả các giếng nước đều đã cạn khô.

My shoes are worn out.
Giầy tôi mòn hết rồi.
Nhưng khi đứng trước danh từ, trọng âm sẽ thuộc về danh từ:
a dried-up well.
worn-out shoes.
broken-down buildings.
Khi thuộc dạng hiện tại phân từ, trọng âm sẽ đứng trước:
In college, she was an outgoing student.
Trong trường, cô ta rất thân thiện.
Watch out for oncoming traffic.
Hãy coi chừng xe cộ đang tới gần.
Drinking and driving is an ongoing problem in our society.
Lái xe lúc say rượu vẫn còn đang là một vấn đề trong xã hội chúng ta.
Nhưng khi loại tĩnh từ này đứng ở cuối câu, trọng âm có thay đổi:
The problem is ongoing.
Rắc rối vẫn đang tiếp diễn.
She is very outgoing.
Cô ta rất thân thiện, cởi mở.

×