Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giáo trình An toàn làm việc thiết bị nâng (Nghề Bảo hộ lao động Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.84 KB, 80 trang )

TẬP ĐỒN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DẦU KHÍ


GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN:
AN TỒN LÀM VIỆC THIẾT BỊ NÂNG
NGHỀ:
BẢO HỘ LAO ĐỘNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 752/QĐ-CĐDK ngày 07 tháng 06 năm 2021
của Trường Cao Đẳng Dầu Khí)

Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2021
(Lưu hành nội bộ)
0


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

0


LỜI GIỚI THIỆU
Để phục vụ cho công tác giảng dạy của giảng viên cũng như việc học tập của sinh
viên, học sinh trình độ Cao đẳng – Trung cấp nghề Bảo hộ Lao động, chúng tôi đã tham
khảo nhiều tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước biên soạn nên giáo trình “An


tồn làm việc thiết bị nâng”.
Nội dung giáo trình đề cập một cách hệ thống các kiến thức cơ bản về An toàn
thiết bị nâng tại nơi làm việc, ứng dụng trong ngành công nghiệp dầu khí và trong thực
tiễn sản xuất của các ngành cơng nghiệp khác. Cụ thể bao gồm các bài sau:
• Bài 1: Quy định của pháp luật về an toàn thiết bị nâng
• Bài 2: Tiêu chuẩn về thiết bị nâng
• Bài 3: Cơ bản về thiết bị nâng
• Bài 4: Quy trình làm việc an tồn thiết bị nâng
Trong q trình biên soạn, chúng tơi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều nguồn tài
liệu được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các
tác giả của các tài liệu mà chúng tơi tham khảo.
Bên cạnh đó, giáo trình cũng khơng thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm
tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn và
người đọc.
Trân trọng cảm ơn./.
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 06 năm 2021
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên Th.S Hoàng Văn Mạnh
2. Th.S Nguyễn Văn Quyết
3. K.S Nguyễn Đình Chung

1


MỤC LỤC

1.

Mục lục


1

2.

Giáo trình mơ đun

2

3.

Bài 1: Quy định của pháp luật về an toàn thiết bị nâng

7

4.

Bài 2: Tiêu chuẩn về thiết bị nâng

31

5.

Bài 3: Cơ bản về thiết bị nâng

56

6.

Bài 4: Quy trình làm việc an tồn thiết bị nâng


72

7.

Tài liệu tham khảo

76

2


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
1. Tên mơ đun: AN TỒN LÀM VIỆC THIẾT BỊ NÂNG
2. Mã mơ đun: SAEN52117
3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
3.1. Vị trí: Giáo trình dành cho người học trình độ Cao đẳng tại Trường Cao đẳng Dầu
khí.
3.2. Tính chất: Giáo trình cung cấp kiến thức, kỹ năng và năng lực tự chủ và trách nhiệm
cho người học liên quan đến an tồn làm việc với thiết bị nâng. Qua đó, người học đang
học tập tại trường sẽ: (1) có bộ giáo trình phù hợp với bài trình đào tạo của trường; (2) dễ
dàng tiếp thu cũng như vận dụng các kiến thức và kỹ năng được học vào môi trường học
tập và thực tế thuộc lĩnh vực an toàn thiết bị nâng.
3.3. Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: An tồn làm việc với thiết bị nâng là mơ đun quan
trọng trong bài trình đào tạo nghề bảo hộ lao động hệ cao đẳng, trung cấp. Nội dung chủ
yếu của mô đun nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng cho người học về quy trình an tồn
thiết bị nâng theo tiêu chuẩn quốc tế của ngành công nghiệp dầu khí và các ngành cơng
nghiệp khác.
4. Mục tiêu của mơ đun:
4.1.


Về kiến thức:

A1. Trình bày được u cầu của pháp luật về an toàn thiết bị nâng.
A2. Liệt kê và phân loại được các loại thiết bị nâng.
A3. Trình bày được quy trình làm việc an tồn với thiết bị nâng.
4.2 Về kỹ năng:
B1. Nhận diện được mối nguy và đánh giá rủi ro của hoạt động thiết bị nâng.
B2. Xây dựng được kế hoạch nâng hàng.
B3. Xây dựng được quy trình làm việc an tồn với thiết bị nâng và phổ biến trong đội
nhóm làm việc.
4.3 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
C1. Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp.
C2. Tuân thủ nội quy, quy định về an toàn tại nơi làm việc.
5. Nội dung của mô đun

3


5.1. Chương trình khung
Thời gian học tập (giờ)

Mã MH/MĐ

I

Tên mơn học, mơ đun

Số
tín
chỉ


Trong đó
Tổng
số


thuyết

Thực hành/
thực tập/
thí nghiệm/
bài tập/
thảo luận

Kiểm tra
LT

TH

Các mơn học chung

21

435

157

255

15


8

COMP64002

Giáo dục chính trị

4

75

41

29

5

0

COMP62004

Pháp luật

2

30

18

10


2

0

COMP63006

Tin học

3

75

15

58

0

2

COMP62008

Giáo dục thể chất

2

60

5


51

0

4

COMP64010

Giáo dục quốc phịng và
an ninh

4

75

36

35

2

2

FORL66001

Tiếng Anh

6


120

42

72

6

0

Các mơn học, mơ đun
chuyên môn ngành, nghề

51

1245

324

873

26

22

SAEN62002

Tâm lý học lao động

2


30

18

10

2

0

SAEN62003

Ecgonomic

2

30

18

10

2

0

SAEN62004

Pháp luật bảo hộ lao động


2

30

18

10

2

0

SAEN52005

Tín hiệu, biển báo an tồn

2

30

18

10

2

0

SAEN52106


Sơ cấp cứu

2

45

14

29

1

1

SAEN52107

Vệ sinh cơng nghiệp

2

45

14

29

1

1


SAEN52108

Phương tiện bảo vệ cá
nhân

2

45

14

29

1

1

SAEN52109

Kỹ thuật an tồn điện

2

45

14

29


1

1

SAEN52110

An tồn phịng chống
cháy nổ

2

45

14

29

1

1

SAEN62111

Kỹ thuật an tồn cơ khí

2

45

14


29

1

1

SAEN62112

Kỹ thuật xử lý mơi trường

2

45

14

29

1

1

SAEN52113

An tồn hóa chất

2

45


14

29

1

1

SAEN62114

An tồn hàng hải

2

45

14

29

1

1

II

4



Thời gian học tập (giờ)

Mã MH/MĐ

Tên mơn học, mơ đun

Số
tín
chỉ

Trong đó
Tổng
số


thuyết

Thực hành/
thực tập/
thí nghiệm/
bài tập/
thảo luận

Kiểm tra
LT

TH

SAEN62115


An tồn xây dựng

2

45

14

29

1

1

SAEN52116

An toàn thiết bị áp lực

2

45

14

29

1

1


SAEN52117

An toàn thiết bị nâng

2

45

14

29

1

1

SAEN62118

Đánh giá rủi ro

2

45

14

29

1


1

SAEN52119

An tồn làm việc khơng
gian hạn chế

2

45

14

29

1

1

SAEN62120

Quản lý an toàn vệ sinh
lao động (HSEQ-MS)

2

45

14


29

1

1

SAEN62121

Điều tra tai nạn

2

45

14

29

1

1

SAEN62122

Thanh tra, kiểm tra an
toàn vệ sinh lao động

2

45


14

29

1

1

SAEN62123

Kỹ năng huấn luyện an
toàn lao động

2

45

14

29

1

1

SAEN63224

Khóa luận tốt nghiệp


3

135

0

135

0

0

SAEN64225

Thực tập sản xuất

4

180

0

176

0

4

Tổng cộng


72

1680

481

1128

41

30

5.2. Chương trình mơ đun
Thời gian (giờ)
STT

Tên các bài trong mơ đun

Tổng
số


thuyết

Thực hành,
thí nghiệm,
thảo luận,
bài tập

1.


Quy định của pháp luật về an toàn thiết bị
nâng

3

3

0

2.

Quy định, tiêu chuẩn về thiết bị nâng

4

4

0

3.

Cơ bản về thiết bị nâng

8

6

1


4.

Quy trình làm việc an tồn với thiết bị

30

1

28

5

Kiểm tra
LT

TH

1
1


Thời gian (giờ)
Tên các bài trong mơ đun

STT

Tổng
số



thuyết

Thực hành,
thí nghiệm,
thảo luận,
bài tập

45

14

29

Kiểm tra
LT

TH

1

1

nâng
CỘNG

6. Điều kiện thực hiện mơ đun:
6.1. Phịng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn
6.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn
6.3. Học liệu, dụng cụ, mơ hình, phương tiện: Giáo trình, mơ hình học tập
6.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thực tế về quy trình đánh giá rủi ro trong

hệ thống quản lý an toàn của các đơn vị.
7. Nội dung và phương pháp đánh giá:
7.1. Nội dung:
- Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
- Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp.
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
7.2. Phương pháp:
Người học được đánh giá tích lũy mơn học như sau:
7.2.1. Cách đánh giá
- Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội.
- Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Dầu khí như
sau:

6


Điểm đánh giá

Trọng số

+ Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1)

40%


+ Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2)
+ Điểm thi kết thúc môn học

60%

7.2.2. Phương pháp đánh giá
Phương pháp
đánh giá

Phương pháp
tổ chức

Hình thức
kiểm tra

Chuẩn đầu ra
đánh giá

Số
cột

Thời điểm
kiểm tra

Thường xuyên

Viết/

Tự luận/


1

Sau 20 giờ.

Thuyết trình

Trắc nghiệm/

A1, A2, A3, B1,
B2, B3, C1, C2

A1, A2, A3, B1,
B2, B3, C1, C2

1

Sau 40 giờ

1

Sau 45 giờ

Báo cáo
Định kỳ

Viết/

Tự luận/

Thuyết trình


Trắc nghiệm/
Báo cáo

Kết thúc môn
học

Viết

Tự luận và A1, A2, A3, B1, B2,
trắc nghiệm
B3, C1, C2

7.2.3. Cách tính điểm
- Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang
điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
- Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học
nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số
thập phân, sau đó được quy đổi sang điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4 theo quy
định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo tín chỉ.
8. Hướng dẫn thực hiện môn học
8.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Cao đẳng Dầu khí.
8.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học
8.2.1. Đối với người dạy
* Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: thuyết trình ngắn, nêu vấn
đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập tình huống, câu hỏi thảo luận….
* Bài tập: Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập theo nội dung đề ra.
* Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra.

7



* Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân cơng các thành viên trong nhóm
tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày
nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm.
8.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung
cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...)
- Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số tiết
lý thuyết phải học lại mơn học mới được tham dự kì thi lần sau.
- Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo
nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 8-10 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo
luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một
số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân cơng để phát triển và hồn thiện tốt nhất tồn
bộ chủ đề thảo luận của nhóm.
- Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
- Tham dự thi kết thúc môn học.
- Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học.
9. Tài liệu tham khảo:
[1] Trường Cao đẳng Dầu khí – Trung tâm Đào tạo ATMT, 2021. Tài liệu giảng dạy Vận
hành cần trục biển (lưu hành nội bộ).
[2] Trường Cao đẳng Dầu khí – Trung tâm Đào tạo ATMT, 2021. Tài liệu giảng dạy Móc
cáp treo hàng (lưu hành nội bộ).
[3] OPITO, 2021. Offshore crane operator standard.
[4] OPITO, 2021. Rigger and banksman standards.
[5] OGP, 2021. Lifting and hoisting safety recommended practice.
[6] HSE UK, 2021. Lifting operation and lifting equipment regulations (LOLER).
[7] OSHA, 2021. Job hazards analysis.
[8] TCVN 4244:2005. Tiêu chuẩn thiết bị nâng – Thiết kế, chế tạo và kiểm tra kỹ thuật.
[9] TCVN 6968:2007. Quy phạm thiết bị nâng trên các công trình biển.

[10] Một số trang web:


/>
ke/index.html


/>8


BÀI 1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THIẾT BỊ NÂNG
❖ GIỚI THIỆU BÀI 1
Bài 1 cung cấp thơng tin về quy định an tồn thiết bị nâng tại nơi làm việc, các quy định
của văn bản pháp quy và tiêu chuẩn về thiết bị nâng, để người học có kiến thức nền tảng
tiếp cận nội dung của các bài học tiếp theo.
❖ MỤC TIÊU BÀI 1
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
➢ Về kiến thức:
- Liệt kê được các văn bản pháp quy về an tồn thiết bị nâng.
- Trình bày được các yêu cầu về an toàn thiết bị nâng.
➢ Về kỹ năng:
➢ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thiết bị nâng tại nơi làm
việc.
❖ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 1
-

Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và
bài tập bài 1 (cá nhân hoặc nhóm).


-

Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (bài 1) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống bài 1 theo cá nhân hoặc
nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định.

❖ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 1
-

Phịng học chun mơn hóa/nhà xưởng: Khơng

-

Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác

-

Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Bài trình mơn học, giáo trình, tài liệu tham
khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.

-

Các điều kiện khác: Khơng có

❖ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 1
-

Nội dung:


✓ Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
✓ Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
✓ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
8


+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng mơn học.
+ Nghiêm túc trong q trình học tập.
-

Phương pháp:

✓ Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)
✓ Kiểm tra định kỳ lý thuyết: khơng có
❖ NỘI DUNG BÀI 1
1. THỐNG KÊ VÀ NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG THIẾT BỊ NÂNG
Theo thông báo từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (BLĐTBXH), tình hình tai nạn
lao động năm 2017 của các tỉnh/thành có số liệu cụ thể như sau:
Năm 2017 trên toàn quốc đã xảy ra 8.956 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) làm 9.173 người bị
nạn (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không
theo hợp đồng lao động) trong đó:
− Số vụ TNLĐ chết người: 898 vụ
− Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 101 vụ
− Số người chết: 928 người
− Số người bị thương nặng: 1.915 người
− Nạn nhân là lao động nữ: 2.727 người
Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất trong năm 2017 bao gồm cả khu
vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao

động như tại bảng sau:
TT

Địa phương

Số người
chết

Số vụ chết
người

Số vụ

Số người
bị nạn

Số người bị
thương nặng

1

TP. Hồ Chí Minh

123

122

1.517

1.535


306

2

Hà Nội

66

66

385

387

64

3

Bình Dương

57

55

436

451

50


4

Quảng Ninh

45

43

570

598

338

5

Phú n

40

36

83

74

17

6


Bắc Ninh

38

38

145

145

10

7

Hải Dương

29

29

287

289

121

8

Đồng Nai


29

28

1.424

1.434

106

9

n Bái

27

27

73

74

47

9


10


Thanh Hóa

25

23

34

39

14

Các địa phương trên có số tổng số người chết vì tai nạn lao động là 479 người chiếm
51,6% tổng số người chết vì TNLĐ trên tồn quốc.
So sánh tình hình TNLĐ năm 2017 với năm 2016 được thể hiện qua bảng sau:
TT

Chỉ tiêu thống kê

Năm 2016

Năm 2017

Tăng/giảm
+161 (+2,1
%)
+101
(+1,3%)

1


Số vụ

7.588

7.749

2

Số nạn nhân

7.806

7.907

3

Số vụ có người chết

655

648

-7 ( -1,1%)

4

Số người chết

711


666

-45 (-6,3%)

5

Số người bị thương nặng

1.855

1.681

-174 (-9,4
%)

6

Số lao động nữ

2.291

2.317

+26 (+1,1%)

7

Số vụ có 2 người bị nạn trở lên


95

70

-25 (-26,3%)

Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng xảy ra trong năm 2017:
1. Vụ tai nạn ngạt khí xảy ra vào lúc 10h40 ngày 12/01/2017 tại Công ty Cổ phần
Foodtech (liên doanh với Thái Lan), Chi nhánh Phú Yên làm 05 công nhân chết dưới
hầm chứa nước hấp cá.
2. Vụ tai nạn đứt cáp cẩu xảy ra vào 15h00 ngày 19/6/2017 tại công trường xây dựng cầu
Việt Trì- Ba Vì, thuộc địa phận xã Phú Cường, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội làm 02
người chết.
3. Vụ tai nạn rơi thang máy vào khoảng 12h00 ngày 22/8/2017 tại Chung cư Newlife
Tower đang thi công xây dựng tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh do Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Hà Nội làm chủ đầu tư, làm 3 người
chết.
4. Vụ tai nạn sập giàn giáo vào khoảng 15h30 ngày 10/9/2017 tại thôn Ngoan A, xã Xuân
Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang làm 3 người chết, 6 người bị thương.
5. Vụ tai nạn nổ tàu lai dắt vào khoảng 16h00 ngày 12/11/2017, tại Cơng ty đóng tàu Phà
Rừng (thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng) làm 4 người chết.
6. Vụ Tai nạn sập giàn giáo vào khoảng 16h30 phút ngày 21/11/2017, tại số nhà 20, Lô
B5, khu phố 11, Phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, làm 02 người
chết.
Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất (Phân tích từ 137 biên bản
TNLĐ chết người).
− Ngã từ trên cao chiếm 27,7% tổng số vụ và 30,7% tổng số người chết;
− Điện giật chiếm 13,1% tổng số vụ và 12,5% tổng số người chết;
10








Tai nạn giao thông chiếm 13,1 % tổng số vụ và 12,4 % tổng số người chết;
Vật rơi, đổ sập chiếm 12,4% tổng số vụ và 12,4% tổng số người chết;
Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm 6,2 % tổng số vụ và 5,8 % tổng số người chết;
Vật văng bắn chiếm 4,6% tổng số vụ và 4,4% tổng số người chết.

Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người (Phân tích từ 137 biên
bản TNLĐ chết người).
* Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 45,41%, cụ thể:
− Người sử dụng lao động khơng xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn
chiếm 14,6 % tổng số vụ;
− Người sử dụng lao động khơng huấn luyện an tồn lao động hoặc huấn luyện an
toàn lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm 12,31 % tổng số vụ;
− Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 10 % tổng số vụ;
− Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 6,2 % tổng số vụ;
− Do người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao
động chiếm 2,30 %.
*Nguyên nhân người lao động chiếm 20 %, cụ thể:
− Người lao động bị nạn vi phạm quy trình quy chuẩn an tồn lao động chiếm 16,9
% tổng số vụ;
− Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 3,1 % tổng số
vụ;
Còn lại 34,59 % là những vụ tai nạn lao động xảy ra do các nguyên nhân khác như:
Khách quan khó tránh, nguyên nhân chưa kể đến, tai nạn giao thông, nguyên nhân tai nạn
lao động do người khác.

2. YÊU CẦU CỦA PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THIẾT BỊ NÂNG
2.1. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP QUY
Hiện nay, căn cứ theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Hệ thống văn
bản pháp quy của Việt Nam bao gồm:
Văn bản luật
1. Hiến pháp
2. Luật (bộ luật)
3. Nghị quyết của Quốc hội.
Văn bản dưới luật
1.
2.
3.
4.
5.

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Nghị định của Chính phủ.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Tổng Kiểm tốn Nhà nước.
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân,
thơng tư của Chánh án tịa án nhân dân tối cao
11


6. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
7. Nghị quyết liên tịch giữa ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
8. Thơng tư liên tịch giữa Chánh án tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2.2. VĂN BẢN PHÁP QUY VỀ AN TOÀN THIẾT BỊ NÂNG
Một số văn bản tham khảo quy định về an toàn lao động với thiết bị nâng bao gồm:
Luật An tồn vệ sinh lao động 2015.
Thơng tư 19/2017/TT-BLDTBXH ngày 03/07/2017 quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện hoạt động huấn luyện an tồn, vệ sinh lao động.
Thơng tư 10/2017/TT-BGTVT ngày 04/04/2017 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về thiết bị nâng trên các cơng trình biển.
Thơng tư 04/2017/TT-BXD ngày 30/03/2017 quy định về quản lý an toàn lao động trong
thi cơng cơng trình xây dựng.
Thơng tư 53/2016/TT-BLDTBXH ngày 28/12/2016 ban hành danh mục các loại máy,
thiết bị, vật tư, chất có u cầu nghiêm ngặt về an tồn, vệ sinh lao động.
Thông tư 51/2016/TT-BLDBXH ngày 28/12/2016 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn lao động đối với cần trục.
Thông tư 05/2012/TT-BLDTBXH ngày 30/03/2012 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn lao động đối với thiết bị nâng.
Thông tư 07/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/03/2014 ban hành 27 quy trình kiểm định kỹ
thuật an tồn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.3. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
CẦN TRỤC (THÔNG TƯ 51/2016/TT-BLDBXH)
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn lao động đối với các loại cần trục phục
vụ việc vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các loại cần trục tự hành phân loại theo TCVN 85902:2010 (ISO 4301-2:2009) Cần trục - Phân loại theo chế độ làm việc - Phần 2: Cần trục
tự hành.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với các cần trục vận hành bằng tay, cần trục lắp trên
tàu thủy chở hàng, cần trục tháp.

12


1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng với:
1.2.1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp, sử dụng, sửa chữa cần trục.
1.2.2. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa của các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7549-1:2005 (ISO 1248-1:1997) Cần trục - Sử dụng an toàn
- Phần 1: Yêu cầu chung;
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5208-1:2008 (ISO 10972-1:1998) Cần trục - Yêu cầu đối
với cơ cấu công tác - Phần 1: Yêu cầu chung.
2. Quy định về kỹ thuật
2.1. Yêu cầu đối với tiêu chí thiết kế
2.1.1. Thiết kế và bố trí chung
Khi thiết kế và bố trí chung các cơ cấu cần trục phải chú ý xem xét dựa trên:
- Mục đích sử dụng;
- Cơng năng sử dụng của từng cơ cấu;
- Độ chính xác của cơ cấu;
- Mức độ rung động, tiếng ồn so với giới hạn cho phép;
- Thuận tiện trong lắp đặt, vận hành, sửa chữa hoặc bảo dưỡng;
- Các thiết bị giới hạn truyền động và các thiết bị chỉ báo, cảnh báo;
- Hướng dẫn của nhà cung cấp thiết bị;
- Tính lắp lẫn của các bộ phận;
- Điều kiện môi trường và các rủi ro;
- Các điều kiện đảm bảo an toàn cho người làm việc với cần trục.
2.1.2. Yêu cầu độ bền các bộ phận
Khi chọn các bộ phận của cơ cấu phải kiểm tra điều kiện chất tải áp dụng cho bộ phận
đó như giá trị tải lớn nhất, phổ tải, số chu kỳ tải trọng phải được chọn tương ứng với các

đặc tính kỹ thuật danh định của bộ phận.
2.2. Yêu cầu đối với nguồn động lực
Nguồn động lực của cơ cấu phải là động cơ điện, thủy lực, khí nén hoặc động cơ đốt
trong.
Cơ cấu cần trục phải có đủ cơng suất và mơ men để kiểm sốt chuyển động. Trọng lực,
lực qn tính, lực gió trong trạng thái làm việc, lực ma sát và hiệu suất cơ cấu phải được
đưa vào tính tốn.
2.3. u cầu đối với khớp nối
2.3.1. Yêu cầu chung
13


Việc lựa chọn dạng khớp nối phải dựa trên cơ sở thiết kế chung của cơ cấu, mục đích sử
dụng và các tính năng kỹ thuật yêu cầu nhằm tránh rung động và các phản lực không
mong muốn. Việc lựa chọn phải tuân thủ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
2.3.2. Yêu cầu đối với khớp trục
Khi khớp trục kiểu chêm (ví dụ ly hợp 1 chiều kiểu con lăn hay thiết bị dừng kiểu con
lăn) được sử dụng trong cần trục thì chúng phải hợp thành một chốt khóa cơ khí để tránh
hư hỏng, hoặc khớp phải thiết kế để truyền được mô men bằng 2 lần mô men lớn nhất của
trục lắp khớp trong hệ thống truyền động.
Khớp ma sát khô phải được bảo vệ để chống nước mưa và các chất lỏng như dầu và chất
bôi trơn lọt vào.
Khớp phải được gá đặt trên trục sao cho có thể điều chỉnh khi cần thiết để bù lại sự hao
mịn.
Mơ men lớn nhất cho phép của khớp phải lấy tối thiểu bằng mô men xung lực xuất hiện
trong suốt quá trình vận hành tại bất kỳ nhiệt độ làm việc nào, có tính đến tần số xung
động và độ mòn cho phép.
2.4. Yêu cầu đối với phanh
Phanh phải hãm được bất kỳ chuyển động của cần trục.
Phanh dừng khẩn cấp phải là loại phanh dừng tự động trong trường hợp hỏng nguồn động

lực. Phanh dừng khẩn cấp phải đảm bảo giá trị gia tốc, phanh tương thích với các thông
số thiết kế cho chế độ đầy tải.
2.4.1. Phanh của cơ cấu nâng
Hệ thống phanh phải được thiết kế để giữ được tải bằng 1,6 lần tải nâng. Khi thử tải động
phanh phải giữ được tải mà không mất hiệu quả phanh và không bị quá nhiệt cho phép
Khi cần hạ khẩn cấp, phanh của cơ cấu nâng phải có khả năng nhả phanh bằng tay sao
cho việc kiểm sốt tải trọng được duy trì trong suốt q trình hạ tải. Việc hạ tải khẩn cấp
phải được tiến hành dễ dàng theo hướng dẫn sử dụng đã tính đến khả năng thoát nhiệt của
phanh.
Phanh của cơ cấu nâng phải có mơ men phanh danh nghĩa ít nhất lớn gấp 1,5 lần mô men
do tải trọng gây ra trên trục đặt phanh.
Cần trục dùng để vận chuyển kim loại nóng chảy hoặc vật liệu nguy hiểm tương đương
phải được trang bị phòng ngừa sự rơi tải do một bộ phận nào đó trong hệ thống truyền lực
của cơ cấu bị hỏng. Yêu cầu này được đáp ứng bởi một trong các phương án sau:
- Sử dụng hệ thống dự phòng;
- Phanh dừng khẩn cấp trên tang cuốn cáp có sự liên động với truyền động cáp dự trữ;
- Khi nâng tổng tải trọng trên 16 tấn thì cần trục phải được thiết kế ít nhất với nhóm chế
độ làm việc lớn hơn hai cấp so với chế độ làm việc yêu cầu trong điều kiện làm việc bình
thường, và lấy M5 làm nhóm chế độ làm việc nhỏ nhất (Chế độ làm việc được xác định
theo mục 4.3 TCVN 8590-1:2010 (ISO 4301-1:1986) cần trục - phân loại theo chế độ làm
việc - Phần 1: Yêu cầu chung).
2.4.2. Phanh của cơ cấu di chuyển và cơ cấu quay
14


Phanh của cơ cấu di chuyển và cơ cấu quay phải có khả năng hãm chuyển động của cần
trục trong điều kiện tải trọng bất lợi nhất.
2.5. Thiết bị cho trạng thái không làm việc
Khi cơ cấu không sử dụng, vị trí của nó phải được giữ bởi các thiết bị như phanh hoặc
thiết bị khóa. Thiết bị này phải đảm bảo tránh được sự vận hành chuyển động ngẫu nhiên

ngoài ý muốn. Thiết bị nên là loại tự động khi nguồn động lực cung cấp cho cần trục bị
ngắt hoặc cần trục được đưa vào trạng thái không làm việc.
Việc lắp đặt thiết bị khóa phải đảm bảo tránh được các sơ suất khi lắp đặt và tháo chốt
khóa.
2.6. Yêu cầu đối với hệ thống thủy lực và khí nén
2.6.1. Hệ thống thủy lực và việc bố trí các phần tử điều khiển của hệ thống phải đảm bảo
trong phạm vi kiểm soát của người điều khiển, trừ khi điều đó là cần thiết cho sự hoạt
động của thiết bị an tồn hoặc khóa liên động.
2.6.2. Mạch thủy lực, mạch khí nén phải tính đến các đặc điểm an toàn sau:
- Van an toàn phải được lắp trong mạch thủy lực hoặc mạch khí nén có áp lực để giới hạn
áp lực lớn nhất trong hệ thống;
- Có thiết bị an toàn bảo vệ chống lại các ảnh hưởng do hư hỏng của các đường ống hoặc
các trang bị phụ trong bất kỳ mạch chịu tải nào của cần trục.
2.6.3. Tất cả các bộ phận và bộ điều khiển của hệ thống phải có khả năng vận hành tải
trọng thiết kế và phải đảm bảo chức năng an toàn của cần trục trong điều kiện làm việc
ổn định thường xun, khơng thường xun và bất thường, có xét đến các hư hỏng nguồn
động lực và thử nghiệm hệ thống.
2.6.4. Tất cả các bộ phận và chất lỏng (trong hệ thống thủy lực) phải tương thích với điều
kiện áp dụng và mơi trường vận hành.
2.6.5. Khi tiến hành chuẩn đốn kỹ thuật để xử lý sự cố thì điểm kiểm tra áp lực phải đặt
tại vị trí thích hợp trong hệ thống và được chỉ rõ trên sơ đồ mạch thủy lực.
2.6.6. Việc lựa chọn hoặc tính tốn thiết kế xi lanh thủy lực phải dựa trên cơ sở tải trọng
kéo và nén lớn nhất tác dụng lên xi lanh trong suốt chu kỳ làm việc. Phải tính tốn, lựa
chọn cho phù hợp đối với áp suất và lưu lượng để giảm đến mức thấp nhất sự thiếu hụt
chất lỏng và nhiệt độ tăng quá mức.
2.6.7. Cơ cấu nâng treo trên cao phải được trang bị cơ cấu hãm kiểu bánh cóc hoặc cơ cấu
hãm khác để ngăn chặn tang quay theo chiều hạ, giữ tải không bị trôi xuống và được
kiểm soát từ trạm điều khiển.
2.6.8. Thùng dầu
Thùng dầu phải duy trì được mức dầu thủy lực dự trữ an tồn trong suốt q trình vận

hành; có khả năng chứa toàn bộ dầu thủy lực chảy về thùng dầu từ hệ thống với các xi
lanh ở vị trí đóng và đáp ứng đủ lượng dầu để giúp làm mát dầu thủy lực, đảm bảo nhiệt
độ dầu giới hạn trong khoảng quy định của nhà cung cấp.
2.6.9. Bộ lọc
Hệ thống phải được trang bị bộ lọc để lọc sạch chất bẩn khỏi dầu thủy lực hoặc nguồn
15


cung cấp.
Bộ lọc phải được lựa chọn và lắp đặt sao cho có thể thay đổi mơi trường lọc mà không
làm ảnh hưởng đến hệ thống đường ống và tiêu hao chất lỏng từ thùng dầu. Nếu phanh
được mở nhờ thủy lực thì bộ lọc khơng được đặt trên đường dầu hồi của mạch điều khiển
phanh.
Bộ lọc phải được lựa chọn và lắp đặt sao cho có thể thay đổi môi trường lọc mà không
làm ảnh hưởng đến hệ thống đường ống dẫn khí nén.
2.6.10. Lắp đặt
Hệ thống phải được lắp đặt để hạn chế đến mức thấp nhất tác động ảnh hưởng từ bên
ngồi (như điều kiện khí quyển, sự can thiệp trái phép và tác động cơ học), tránh gây hư
hại cho hệ thống, ứng suất dư trong đường ống do lắp đặt phải được triệt tiêu và kết cấu
gối đỡ đường ống phải có độ mềm dẻo, cho phép lắp đặt tất cả các đường ống cứng.
Tất cả các biện pháp bảo dưỡng kỹ thuật phải được áp dụng để ngăn chặn chất bẩn lọt
vào hệ thống trong quá trình lắp ráp và lắp đặt các cụm, và hệ thống phải được làm sạch
kỹ trước khi kiểm tra.
Loại dầu thủy lực đặc biệt dùng trong hệ thống phải có nhãn rõ ràng và được cố định tại
điểm đo mức dầu của thùng dầu hoặc ghi trong hướng dẫn sử dụng. Các loại dầu thủy lực
khác không được sử dụng (kể cả dùng riêng rẽ hoặc pha lẫn với loại dầu quy định cho hệ
thống).
2.6.11. Việc thử thủy lực đối với hệ thống thủy lực phải đảm bảo các yêu cầu an toàn sau:
2.6.11.1. Trước khi tiến hành thử nghiệm hệ thống thủy lực phải kiểm tra sự phù hợp của
các số liệu kỹ thuật của các phần tử trong hệ thống thủy lực, cũng như các mối nối của

ống dẫn và phụ tùng nối ống theo các tài liệu kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp.
2.6.11.2. Thử nghiệm hệ thống thủy lực phải được tiến hành với chất lỏng công tác theo
hướng dẫn trong lý lịch máy. Nhiệt độ chất lỏng công tác phải phù hợp với nhiệt độ cho
phép khi sử dụng và được đo vị trí rót chất lỏng cơng tác vào thùng chứa hoặc tại vị trí
khác theo tài liệu hướng dẫn sử dụng máy. Phải kiểm tra trạng thái và lượng chất lỏng
trong thùng chứa.
2.6.11.3. Khi thử an toàn hoạt động của thiết bị thủy lực phải kiểm tra:
2.6.11.3.1. Sự làm việc của bộ phận điều khiển;
2.6.11.3.2. Sự làm việc của tất cả các van an tồn;
2.6.11.3.3. Thiết bị đề phịng rơi tải trong trường hợp hỏng ống dẫn;
2.6.11.3.4. Sự làm việc của các thiết bị báo hiệu và dụng cụ kiểm tra;
2.6.11.3.5. Sự điều chỉnh của các thiết bị hạn chế áp lực;
2.6.11.3.6. Việc bảo vệ ống dẫn khỏi bị hỏng cơ học;
2.6.11.3.7. Khả năng tiếp cận thuận tiện và an toàn tới các phần tử được điều chỉnh hoặc
thay thế;
2.6.11.3.8. Việc bảo vệ các phần tử điều chỉnh áp lực của hệ thống thủy lực, tránh sự can
thiệp của những người khơng có thẩm quyền;
2.6.11.3.9. Khả năng nâng hạ của hệ thống thủy lực.
16


2.7. Yêu cầu đối với truyền động bánh răng
2.7.1. Yêu cầu về độ bền
Ứng suất sinh ra trong bất kỳ điều kiện làm việc nào không được vượt quá giá trị cho
phép theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.7.2. Bánh răng
Các bánh răng phải được sản xuất từ vật liệu có đặc tính phù hợp với mục đích sử dụng
và tuổi thọ của bánh răng.
Kích thước của bánh răng phải được tính tốn xuất phát từ giá trị mơ men danh nghĩa, độ
bền vật liệu và nhóm truyền động bánh răng.

Dạng liên kết không được sinh ra bất kỳ ứng suất khơng cho phép nào trên bánh răng.
Tính khơng thuận nghịch (tính khơng đảo chiều) phải tránh đối với truyền động bánh
răng có mơ men qn tính của phần bị dẫn lớn hơn mơ men qn tính của phần dẫn động.
2.7.3. Bao che bánh răng
Bánh răng phải được che chắn để tránh nguy hiểm trong suốt quá trình vận hành bình
thường hoặc quá trình bảo dưỡng.
Khi truyền động bánh răng được đặt trong vỏ hộp bánh răng thì các bánh răng được bôi
trơn bằng dầu, mỡ với các gioăng phớt chắn dầu, mỡ thích hợp.
Kết cấu đỡ vỏ hộp bánh răng phải đảm bảo giữ hộp ở vị trí an tồn chắc chắn và khơng bị
dịch chuyển khi làm việc.
Kết cấu vỏ hộp bánh răng phải đủ cứng vững để đảm bảo độ thẳng của các trục đỡ bánh
răng và khoảng cách tâm các trục ln được duy trì trong mọi điều kiện làm việc.
Vỏ hộp bánh răng phải được trang bị đầy đủ lỗ tháo dầu, ống thông hơi, bộ phận chỉ báo
mức dầu và có thể dễ dàng tiếp cận chúng.
Vỏ hộp bánh răng phải có tai treo để nâng hạ hộp khi vận chuyển, lắp đặt.
Đối với tất cả các vỏ hộp bánh răng, phải đảm bảo việc bôi trơn tất cả các bánh răng và ổ
trục một cách thích hợp.
2.7.4. Ổ trục và gối đỡ trục
Ổ trục và kết cấu gối đỡ ổ trục phải được thiết kế sao cho các hư hỏng của ổ trục khơng
dẫn đến rơi bất kỳ bộ phận chính nào của cần trục hoặc tải trọng.
2.8. Yêu cầu đối với truyền động cáp
Khi thiết kế truyền động cáp, phải tính đến sự phân bố tải trọng khơng đều có thể xảy ra
giữa các nhánh cáp, nếu điều đó khơng được loại trừ trong quá trình thiết kế.
Bộ cân bằng cáp phải bố trí trong sơ đồ mắc cáp để cho phép cáp dịch chuyển trên bộ cân
bằng cáp mà khơng có độ trượt giữa cáp và bộ cân bằng.
2.8.1. Tang cuốn cáp
Tang cuốn cáp phải được sản xuất từ vật liệu có đặc tính phù hợp với mục đích sử dụng
và tuổi thọ của tang.
Nếu với một lớp cáp, tang không thể cuốn được tồn bộ chiều dài cáp thì phải đặc biệt
17



chú ý đến biện pháp để đảm bảo cho cáp cuốn chính xác từ lớp này đến lớp kế tiếp (dẫn
cáp, nếu cần thiết) trong mọi điều kiện làm việc.
Tang có xẻ rãnh cáp phải được thiết kế sao cho khi nhả hết cáp (Vị trí giới hạn ngồi
cùng) thì trên tang cịn lại ít nhất 2 vịng cáp trước vị trí cố định đầu cáp trên tang. Tại vị
trí giới hạn trong cùng của tang cuốn một lớp cáp (Khi cuốn hết cáp lên tang), chiều dài
phần tang xẻ rãnh phải cịn lại ít nhất một vịng cáp chưa cuốn.
Chiều dầy của thành tang phải được xác định bằng tính tốn hoặc bằng thử nghiệm. Nếu
khơng tính tốn hoặc thử nghiệm thì lượng dư hao mịn phải được tính thêm vào chiều
dầy thành tang. Giá trị lượng dư hao mịn được xác định có tính đến các nhân tố như độ
cứng của vật liệu, môi trường và điều kiện sử dụng.
Tang cuốn cáp phải được thiết kế sao cho cáp không chạy ra khỏi đầu tang.
Đối với tang cuốn một lớp cáp phải sử dụng vành tang, bộ dẫn cáp với cơng tắc giới hạn
hành trình để tránh cáp bị dồn cục trên tang.
Tang cuốn nhiều lớp cáp phải có vành tang tại vị trí mà cáp bắt đầu cuốn lớp tiếp theo.
Vành tang và các bề mặt giới hạn hành trình cuốn cáp khác phải bằng phẳng và phải cao
hơn bề mặt của lớp cáp ngồi cùng ít nhất là 1,5 lần đường kính cáp.
Rãnh cáp trên tang là một cung trịn có bán kính khơng được nhỏ hơn 0,525 lần đường
kính danh nghĩa của cáp. Dung sai của đường kính cáp phải được xét đến khi xác định
bán kính rãnh cáp.
Chiều sâu rãnh cáp khơng được nhỏ hơn 0,33 lần đường kính danh nghĩa của cáp.
Rãnh cáp phải có bề mặt trơn nhẵn và khơng có khuyết tật để tránh làm hỏng cáp, các
cạnh sắc phải được vê tròn.
Cố định đầu cáp trên tang, cùng với 2 vịng cáp giảm tải nhờ ma sát, phải có khả năng
chịu được lực kéo không nhỏ hơn 2,5 lần lực kéo danh nghĩa của cáp. Trong phép tính
ma sát giữa cáp và tang không được lớn hơn 0,1.
Nếu dùng kẹp cáp để cố định đầu cáp trên tang thì số lượng kẹp cáp phải là hai hoặc
nhiều hơn. Việc cố định đầu cáp trên tang không được làm giảm lực kéo đứt cáp quá
20%.

Cố định đầu cáp phải đảm bảo an tồn và dễ dàng tiếp cận. Nếu có hai hoặc nhiều hơn
đường cáp cuốn trên tang thì chúng phải có khả năng điều chỉnh được chiều dài cáp tại vị
trí cố định đầu cáp.
2.8.2. Puly
Mặt cắt ngang của rãnh puly có bán kính cong ở đáy rãnh phải phù hợp với kích cỡ của
cáp. Hai thành bên rãnh puly phải trong khoảng từ 0,525 đến 0,630 lần đường kính danh
nghĩa của cáp. Hai thành bên rãnh puly, tiếp tuyến với đường cong đáy rãnh và đối xứng
nhau qua đường tâm của rãnh, tạo thành góc nghiêng trong khoảng từ 30° đến 60°. Góc
xiên lệch lớn nhất cho phép giữa đường tâm cáp và đường tâm rãnh puly phải được xem
xét lựa chọn theo góc nghiêng giữa hai thành bên rãnh puly.
Chiều sâu rãnh puly không được nhỏ hơn 1,5 lần đường kính danh nghĩa của cáp. Bề mặt
rãnh puly phải đảm bảo khơng có khuyết tật để tránh làm hỏng cáp. Các cạnh sắc phải
được vê tròn.
18


2.9. Trục
Trục phải được thiết kế để chịu được tất cả các ứng suất do uốn và xoắn hoặc tổ hợp cả
hai. Ứng suất cho phép phải được lấy cho trường hợp ứng xuất thay đổi theo chu kỳ đối
xứng và ứng suất tăng thêm do các yếu tố như rãnh then, chốt, thay đổi tiết diện,...
2.10. Yêu cầu đối với thiết bị mang tải
Thiết bị mang tải có kích thước được tính tốn theo tải trọng danh nghĩa lớn nhất. Việc
thiết kế, sản xuất và vật liệu của thiết bị mang tải phải đảm bảo sao cho tránh được gãy và
nứt do mỏi và dịn.
Móc treo phải được trang bị lẫy an tồn, lẫy này phải tự đóng lại và bắc ngang qua miệng
móc treo để giữ cho cáp, xích treo tải,...khơng bị tuột khỏi móc ở trạng thái trùng.
Cụm móc treo phải có trọng lượng đủ lớn để đảm bảo nó có thể hạ xuống trong tất cả các
điều kiện làm việc đã thiết kế.
Cụm móc treo phải có nhãn mác cố định trên móc và ghi rõ tải trọng nâng danh nghĩa.
2.11. Sản xuất, sửa chữa và bảo dưỡng

Cơ cấu công tác được sản xuất đảm bảo theo các yêu cầu về dung sai lắp ghép. Các chi
tiết kẹp chặt cường độ cao (như then, chốt, móc,...) phải được xiết chặt đúng mức. Đồ gá
thích hợp phải được sử dụng trong quá trình sản xuất để đảm bảo định tâm các bộ phận
theo các yêu cầu kỹ thuật cụ thể trong bản vẽ.
Những người đảm nhận các công việc trong sản xuất, sửa chữa và bảo dưỡng phải có
chun mơn phù hợp tương ứng với từng cơng việc cụ thể.
Phải đảm bảo việc bơi trơn thích hợp cho các bộ phận truyền động của cơ cấu và các ổ
trục. Các điểm bôi trơn phải tiếp cận được ngoại trừ các điểm bôi trơn tập trung.
2.12. Yêu cầu an tồn trong tháo, lắp cần trục
2.12.1. Cơng việc tháo, lắp cần trục phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại mục 9
TCVN 7549-1:2005 và phải được tiến hành theo quy trình cơng nghệ lắp ráp, tháo dỡ của
nhà sản xuất hoặc đơn vị lắp đặt.
Đơn vị tháo, lắp phải phổ biến cho những người tham gia tháo, lắp quy trình cơng nghệ
tháo, lắp và các biện pháp an tồn phải được thực hiện trong q trình tháo, lắp cần trục.
2.12.2. Trong thời gian tiến hành tháo, lắp cần trục, phải xác định vùng nguy hiểm. Vùng
nguy hiểm phải có biển báo cấm và biện pháp ngăn người khơng có trách nhiệm đi vào
khu vực đó.
2.12.3. Cơng việc tháo, lắp cần trục ở trên cao, ở ngoài trời phải tạm ngừng khi mưa to,
giơng, bão hoặc có gió từ cấp 5 trở lên.
2.12.4. Những người tiến hành công việc tháo, lắp cần trục ở độ cao trên 2m phải có sức
khỏe phù hợp theo quy định của cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận đủ sức khỏe và
phải sử dụng dây an tồn.
2.12.5. Trong q trình tháo, lắp cần trục, không cho phép:
- Để tải treo ở móc khi cần trục ngừng hoạt động;
- Sử dụng lan can hoặc thiết bị phòng ngừa khác để làm điểm tựa cho kích hoặc treo pa
lăng;
19


- Vứt bất kỳ một vật gì từ trên cao xuống;

2.12.6. Khi đặt cần trục, phải khảo sát tính tốn khả năng chịu lực của địa điểm đặt, địa
hình, địa vật và hoạt động xung quanh để bố trí thiết bị làm việc an tồn.
2.12.7. Vị trí đặt cần trục cần phải
2.12.7.1. Đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại mục 8 TCVN 7549-1:2005
2.12.7.2. Đảm bảo được thử tải tĩnh, khi nâng tải không được kéo lê tải và có thể nâng tải
cao hơn chướng ngại vật trên đường di chuyển ít nhất là 500mm.
2.12.7.3. Đảm bảo khi làm việc, khoảng cách từ phần quay của cần trục ở bất kỳ vị trí
nào đến các kết cấu cơng trình, thiết bị, vật tư... xung quanh không được nhỏ hơn
700mm.
2.12.7.4. Đảm bảo khoảng cách an toàn khi đặt cần trục hoạt động trong vùng bảo vệ của
đường dây tải điện trên không theo quy định và phải được cơ quan quản lý đường dây
cho phép.
2.12.8. Trường hợp phạm vi làm việc quá chật hẹp, các bộ phận của cần trục và tải di
chuyển ra ngoài phạm vi làm việc trong quá trình hoạt động, thì phải lập phương án lắp
đặt, làm việc an toàn và được phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2.12.9. Nếu tại cùng một khu vực đặt từ hai cần trục trở lên, phải có biện pháp kỹ thuật
loại trừ khả năng chúng va chạm vào nhau trong quá trình sử dụng.
2.12.10. Các cần trục tự hành khơng được phép đặt trên mặt bằng có độ dốc lớn hơn độ
dốc cho phép theo quy định của nhà sản xuất, và không được phép đặt trên đất vừa lấp
lên chưa được đầm chặt.
2.13. Yêu cầu đối với cabin
Các cabin của cần trục phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại TCVN 5205-1:2013
(ISO 8566-1:2010) Cần trục - Cabin và trạm điều khiển - Phần 1: Yêu cầu chung. Ngoài
ra:
2.13.1. Đối với cần trục tự hành thì các cabin cịn phải tn thủ theo các quy định tại
TCVN 5205-2:2008 (ISO 8566-2:1995) Cần trục - Cabin Phần 2: Cần trục tự hành.
2.13.2. Đối với cần trục tháp thì các cabin cịn phải tn thủ theo các quy định tại TCVN
5205-3:2013 (ISO 8566-3:1910) Cần trục - Cabin và Trạm điều khiển - Phần 3: Cần trục
tháp.
3. Quy định về quản lý

3.1. Hồ sơ kỹ thuật của cần trục bao gồm:
3.1.1. Bản thuyết minh chung phải thể hiện được: Tên và địa chỉ của nhà sản xuất, kiểu
mẫu, mã hiệu, năm sản xuất, tải trọng nâng cho phép, công suất làm việc của động cơ,
nguyên lý hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính của hệ thống (thiết bị điều khiển,
thiết bị an toàn, cơ cấu hạn chế quá tải, cơ cấu nâng), các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
đối với cần trục.
3.1.2. Bản vẽ sơ đồ nguyên lý hoạt động.
3.1.3. Bản vẽ lắp các cụm cơ cấu của cần trục.
3.1.4. Bản vẽ tổng thể của cần trục có ghi các kích thước và thơng số chính.
20


3.1.5. Quy trình kiểm tra và thử tải, quy trình xử lý, khắc phục sự cố.
3.1.6. Hướng dẫn sử dụng và lắp đặt.
3.1.7. Chế độ kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ.
3.1.8. Các chế độ làm việc của cần trục và các thiết bị an toàn.
3.2. Cần trục sản xuất trong nước
Tổ chức, cá nhân sản xuất cần trục phải bảo đảm các yêu cầu về quản lý chất lượng sau:
3.2.1. Có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại mục 3.1 của Quy chuẩn này.
3.2.2. Phải được chứng nhận hợp quy phù hợp với các quy định tại mục 4.1.1 của Quy
chuẩn này.
3.2.3. Phải đăng ký và công bố hợp quy theo quy định.
3.2.4. Phải gắn dấu hợp quy trước khi đưa ra cung cấp trên thị trường.
3.3. Cần trục nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu cần trục phải bảo đảm các yêu cầu về quản lý chất lượng
sau:
3.3.1. Có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại mục 3.1 của Quy chuẩn này.
3.3.2. Phải được chứng nhận hợp quy theo quy định tại mục 4.1.2 của Quy chuẩn này.
3.3.3. Được miễn kiểm tra nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu mà theo thỏa thuận
song phương, đa phương giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa Xã hội chủ

nghĩa Việt Nam với các nước xuất khẩu cần trục quy định không phải kiểm tra chất lượng
khi nhập khẩu.
3.4. Cần trục cung cấp trên thị trường
3.4.1. Chỉ thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng cần trục đã được chứng nhận hợp quy,
gắn dấu hợp quy theo quy định.
3.4.2. Người bán hoặc người chuyển nhượng cần trục phải chịu trách nhiệm về chất
lượng của cần trục đã được công bố và phải cung cấp đầy đủ các hồ sơ kỹ thuật theo quy
định tại mục 3.1 của Quy chuẩn này.
3.4.3. Đối với những cần trục khơng rõ xuất xứ, khơng cịn đầy đủ hồ sơ kỹ thuật theo
quy định thì người bán hoặc người chuyển nhượng phải tiến hành lập lại hồ sơ kỹ thuật
và chịu hoàn toàn trách nhiệm về hồ sơ đã lập trước khi bán hoặc sang nhượng.
3.5. Quản lý sử dụng an toàn cần trục
3.5.1. Cần trục phải được sử dụng, bảo trì và bảo dưỡng theo hướng dẫn của tổ chức, cá
nhân sản xuất.
3.5.2. Những yêu cầu an toàn khi sử dụng cần trục:
3.5.2.1. Chỉ sử dụng cần trục có tình trạng kỹ thuật tốt và chưa hết hạn kiểm định kỹ thuật
an tồn. Trong q trình sử dụng nếu phát hiện cần trục không đảm bảo an tồn, đơn vị
sử dụng có thể đưa ra u cầu kiểm định trước thời hạn.
3.5.2.2. Chỉ được phép sử dụng cần trục theo đúng tính năng, tác dụng và đặc tính kỹ
thuật của thiết bị do tổ chức, cá nhân sản xuất quy định. Không cho phép nâng tải có khối
21


lượng vượt quá tải trọng của cần trục.
3.5.2.3. Chỉ được phép chuyển tải bằng cần trục qua nhà xưởng, nhà ở hoặc chỗ có người
khi có biện pháp đảm bảo an toàn riêng biệt loại trừ được khả năng gây sự cố và tai nạn
lao động.
3.5.2.4. Trong quá trình sử dụng cần trục, không cho phép:
- Người lên, xuống cần trục khi cần trục đang hoạt động;
- Người ở trong bán kính quay của phần quay của cần trục;

- Nâng, hạ và chuyển tải khi có người đứng ở trên tải;
- Nâng tải trong tình trạng tải chưa ổn định hoặc chỉ móc một bên của móc kép;
- Nâng tải vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên, bị liên kết bằng bu lông hoặc bê tông với
các vật khác;
- Nâng tải lớn hơn trọng tải tương ứng với tầm với và vị trí của chân chống phụ của cần
trục;
- Cẩu với, kéo lê tải;
- Vừa dùng người đẩy hoặc kéo tải vừa cho cơ cấu nâng hạ tải.
- Dùng cần trục để nâng hạ người;
- Người ở phía dưới tải đang được nâng;
- Tiến hành nâng tải khi cáp bị kẹt hoặc cáp bật ra khỏi rãnh puly.
3.5.2.5. Khi cần trục công xôn di động đang làm việc, các lối lên và ra đường ray phải
được rào chắn.
3.5.2.6. Cấm người trên hành lang của cần trục công xôn di động khi chúng đang hoạt
động. Chỉ cho phép tiến hành các công việc vệ sinh, tra dầu mỡ, sửa chữa trên cần trục
công xôn khi đã thực hiện các biện pháp đảm bảo làm việc an tồn (phịng ngừa rơi ngã,
điện giật,...).
3.5.2.7. Đơn vị sử dụng phải quy định và tổ chức thực hiện hệ thống trao đổi tín hiệu giữa
người buộc móc tải với người điều khiển cần trục. Tín hiệu sử dụng phải được quy định
cụ thể và khơng thể lẫn được với các tín hiệu khác ở xung quanh.
3.5.2.8. Khi người sử dụng cần trục không nhìn thấy tải trong suốt quá trình nâng hạ và di
chuyển tải, phải bố trí người đánh tín hiệu.
3.5.2.9. Khi nâng, chuyển tải ở gần các cơng trình, thiết bị và chướng ngại vật, phải đảm
bảo an toàn cho các cơng trình, thiết bị... và những người ở gần chúng.
3.5.2.10. Các cần trục làm việc ngồi trời, khơng cho phép treo pa nơ, áp phích, khẩu
hiệu hoặc che chắn làm tăng diện tích cản gió của chúng.
3.5.2.11. Chỉ được phép hạ tải xuống vị trí đã định, nơi loại trừ được khả năng rơi, đổ
hoặc trượt. Chỉ được phép tháo bỏ dây treo các kết cấu, bộ phận lắp ráp khỏi móc, khi các
kết cấu và bộ phận đó đã được cố định chắc chắn và ổn định.
3.5.2.12. Trước khi hạ tải xuống hào, hố, giếng...phải hạ móc khơng tải xuống vị trí thấp

nhất để kiểm tra số vịng cáp còn lại trên tang. Nếu số vòng cáp còn lại trên tang lớn hơn
1,5 vịng, thì mới được phép nâng, hạ tải.
22


×