Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phân phối khí (Nghề Công nghệ ô tô Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 115 trang )

SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NAM

GIÁO TRÌNH

Mơ đun: Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu
phân phối khí
NGHỀ: CƠNG NGHỆ Ơ TƠ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 234 /QĐ-CDN ngày 5 tháng 08 năm
2020 của trường Cao đẳng nghề Hà Nam

Hà Nam,năm 2020


1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo nghề
và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


2
LỜI GIỚI THIỆU
Ngành công nghiệp ô tô là một ngành cơng nghiệp nặng với cơng nghệ
cao. Địi hỏi các nhà nghiên cứu, thiết kế cũng như vận hành, sửa chữa có sự
tích luỹ và khơng ngừng tìm hiểu, trau rồi kiến thức. Để trang bị những kiến


thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành về ơ tơ nói chung và hệ thống phân
phối khí nói riêng, chúng tơi biên soạn giáo trình “Bảo dưỡng và sửa chữa cơ
cấu phân phối khí”. Giáo trình nhằm phục vụ:
- Học sinh học nghề Công nghệ ô tô trong trường cũng như các bạn u
thích nghề cần có tài liệu tham khảo
- Các thầy giáo, cô giáo dạy nghề Công nghệ ô tơ làm tài liệu chính để biên
soạn giáo án, tài liệu hỗ trợ giảng dạy.
Nội dung giáo trình bao gồm sáu bài:
Bài 1. Nhận dạng, tháo lắp hệ thống phân phối khí
Bài 2. Bảo dưỡng hệ thống phân phối khí
Bài 3. Sửa chữa nhóm xu páp
Bài 4. Sửa chữa cơ cấu dẫn động xu páp
Bài 5. Sửa chữa con đội và trục cam
Bài 6. Sửa chữa bộ truyền động trục cam
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo nội dung trong chương
trình dạy nghề được trường cao đẳng nghề phê duyệt, sắp xếp logic từ nhiệm vụ,
cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối khí đến cách phân tích các
hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi sai sót, tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình được hồn
thiện hơn cho lần xuất bản sau.
Hà Nam, ngày…..tháng…. năm 2020
Tham gia biên soạn
1
KS. Phan Hưng Long
Chủ biên
2
ThS. Nguyễn Đình Hồng Đồng chủ biên
3
ThS. Nguyễn Thanh Tùng Thành viên

4
KS. Trần Văn Thịnh
Thành viên
5
KS. Ninh Văn Hào
Thành viên
6
KS. Nguyễn Quang Hiển
Thành viên

2


3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TT

TRANG

1

Tuyên bố bản quyền

1

2

Lời giới thiệu


2

3

Mục lục

3

4

Bài 1. Nhận dạng, tháo lắp hệ thống phân phối khí

6

5

Bài 2. Bảo dưỡng hệ thống phân phối khí

19

6

Bài 3. Sửa chữa nhóm xu páp

48

7

Bài 4. Sửa chữa cơ cấu dẫn động xu páp


69

8

Bài 5. Sửa chữa con đội và trục cam

73

9

Bài 6. Sửa chữa bộ truyền động trục cam

89

10 Câu hỏi ôn tập

100

3


4
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN:
TÊN MƠ ĐUN:BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
Mã mơ đun: MĐ 17
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠ ĐUN:
- Vị trí: Mơ đun được bố trí dạy sau các mơn học/ mơ đun sau: MH 07, MH 08, MH
09, MH 10, MH 11, MH 12, MĐ 13, MĐ 14, MĐ 15, MĐ 16.
- Tính chất: Mơ đun chun mơn nghề bắt buộc.

II. MỤC TIÊU MƠ ĐUN:
+ Trình bày đúng nhiệm vụ, u cầu, phân loại hệ thống phân phối khí
+ Mơ tả đúng cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống phân phối khí dùng trên
động cơ
+ Phân tích đúng hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa
sai hỏng của hệ thống phân phối khí
+ Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa được hệ thống phân phối khí đúng quy
trình, quy phạm và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trong bảo dưỡng, sửa chữa
+ Sử dụng đúng các dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phân
phối khí bảo đảm chính xác và an tồn
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN

4


5
Bài 1. NHẬN DẠNG, THÁO LẮP HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ
Mã bài: MĐ 17- 01
Giới thiệu
Bài học sẽ cung cấp cho học sinh những khái niệm, nguyên lý hoạt động của
hệ thống phân phối khí. Ngồi ra, cịn cung cấp kiến thức, hình ảnh để học sinh nhận
dạng cũng như trình tự tháo, lắp hệ thống phân phối khí
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại và nguyên lý làm việc của các
loại hệ thống phân phối khí
- Tháo, lắp hệ thống phân phối khí đúng quy trình và đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.

Nội dung chính:
1. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU, PHÂN LOẠI
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu của các loại hệ thống phân phối khí
1.1 Nhiệm vụ
Hệ thống phân phối khí (cơ cấu phân phối khí) có nhiệm vụ đóng, mở các
cửa hút (nạp), cửa xả (thải) để nạp đầy hỗn hợp (xăng + khơng khí) hoặc khơng
khí vào trong xy lanh và xả sạch khí đã cháy ra ngồi theo trình tự làm việc của
động cơ.
1.2 u cầu
- Đảm bảo chất lượng của q trình trao đổi khí.
- Đóng, mở các xu páp đúng thời điểm.
- Đảm bảo đóng kín buồng cháy.
- Độ mịn của chi tiết ít nhất và tiếng kêu nhỏ nhất.
- Dễ điều chỉnh, sửa chữa và thay thế khi hư hỏng.
1.3. PHÂN LOẠI
1.3.1 Hệ thống phân phối khí dùng xu páp
- Hệ thống phân phối khí loại xu páp đặt bên
- Hệ thống phân phối khí loại xu páp treo
- Hệ thống phân phối khí loại trục cam trên nắp máy
1.3.2 Hệ thống phân phối khí loại ngăn kéo phân phối (van trượt)
1.3.3 Hệ thống phân phối khí loại kết hợp (vừa ngăn kéo vừa có xu páp)
5


6

a

b


Hình 1.1: Hệ thống phân phối khí loại xu páp đặt bên (a)
và xu páp treo (b)

6


7

b

a

Hình 1.2: Hệ thống phân phối khí loại trục cam đặt trên nắp máy (a)
và loại ngăn kéo phân phối (b)
2.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động các loại hệ thống phân phối khí
2.1.1 Hệ thống phân phối khí dùng xu páp
2.1.1.1 Hệ thống phân phối khí loại xu páp đặt bên
a. Cấu tạo:

8
7
6
9

5
4
3
2
1


Hình 1.3: Sơ đồ cấu tạo hệ thống phân phối khí loại xu páp đặt bên
1- Trục cam;
4- Móng hãm
7- Xu páp
2- Con đội;
5- Lị xo xu páp;
8- Ổ đặt xu páp
3- Bu lông chỉnh khe hở nhiệt; 6- Bạc dẫn hướng;
9- Khe hở nhiệt
Thông thường, hệ thống phân phối khí loại xu páp đặt bên thường chia ra
các bộ phận sau:
7


8
- Bộ phận đóng kín: để đóng kín cửa hút và cửa xả, đóng kín gồm: ổ đặt xu páp, lị xo,
đĩa tựa, móng hãm và bạc hướng dẫn.
- Bộ phận truyền lực: Truyền lực từ trục phân phối đến các xu páp: con đội.
- Bộ phận trục phân phối: Điều khiển sự đóng mở của các xu páp.
- Bộ phận truyền động cho trục phân phối: truyền chuyển động quay từ trục cơ đến
trục phân phối, bộ phận truyền động thường dùng bánh răng đai, xích.
b. Nguyên lý hoạt động:
Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay thông qua cặp bánh răng phân
phối (hình 1.3) làm quay trục cam 1. Tới lúc đỉnh vấu cam tì và đẩy con đội đi
lên, qua con đội đẩy xu páp 7 đi lên mở đưa hỗn hợp vào trong buồng đốt, lúc đó
đĩa lị xo 4 cũng ép lị xo 5 ngắn lại.
Khi vấu cam trượt qua đáy con đội thì lực đàn hồi của lị xo 5, thơng qua
đĩa 4, đẩy xu páp đi xuống đóng cửa nạp, đồng thời cũng đẩy con đội đi xuống
tiếp xúc với mặt cam. Bu lông con đội dùng để điều chỉnh khe hở nhiệt giữa con

đội và đuôi xu páp tránh làm kênh khi đóng kín xu páp.
Hệ thống điều khiển mở xu páp là do vấu cam 1 thực hiện, điều khiển
đóng xu páp là lực đàn hồi của lò xo xu páp 5 thơng qua đĩa lị xo 4 thực hiện.
Hiện nay, chỉ dùng hệ thống phân phối khí dùng xu páp đặt bên trên các động
cơ xăng 4 kì kiểu cũ, có tỉ số nén  thấp hoặc trên động cơ 4 kì chạy bằng dầu hoả.
2.1.1.2 Hệ thống phân phối khí loại xu páp treo
a. Cấu tạo:

8


9
Hình 1.4: Sơ đồ cấu tạo hệ thống phân phối khí loại xu páp treo
1- Ổ đặt
6- Móng hãm
11- Đũa đẩy
2- Xu páp
7- Đòn gánh
12- Con đội
3- Bạc dẫn hướng
8- Trục địn gánh
13- Trục cam
4- Lị xo
9- Vít điều chỉnh
14- BR phân phối
5- Đĩa tựa
10- Giá đỡ
Thông thường, hệ thống phân phối khí loại xu páp treo cũng thường chia
ra các bộ phận sau:
- Bộ phận đóng kín: để đóng kín cửa hút và cửa xả, đóng kín gồm: ổ đặt xu páp, lị xo,

đĩa tựa, móng hãm và bạc hướng dẫn.
- Bộ phận truyền lực: Truyền lực từ trục phân phối đến các xu páp, gồm: cụm đòn
gánh, thanh đẩy, con đội.
- Bộ phận trục phân phối: Điều khiển sự đóng mở của các xu páp.
- Bộ phận truyền động cho trục phân phối: truyền chuyển động quay từ trục cơ đến
trục phân phối, bộ phận truyền động thường dùng bánh răng đai, xích.
b. Nguyên lý hoạt động:
Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay làm cho trục cam 13 quay khiến các
vấu cam quay theo. Vấu cam đẩy con đội 12, đũa đẩy 11 đi lên ép cần bẩy 7 quay
quanh trục 8 tì ép đi xu páp, qua đĩa lò xo 5 ép lò xo 4 để đẩy xu páp 2 đi xuống
mở cửa nạp. Khi đỉnh vấu cam trượt qua đáy con đội thì lị xo xu páp 4, thơng qua
đĩa lị xo 5 đẩy xu páp đi lên đóng cửa nạp, đồng thời qua cần bẩy 7 ép đũa đẩy 11
và con đội 12 đi xuống để đẩy con đội tiếp xúc với mặt cam.
Như vậy, lực mở xu páp là lực đẩy của vấu cam, cịn lực đóng kín xu páp
là lực dãn của lò xo tác dụng lên đĩa lò xo 5.
Ngày nay, toàn bộ động cơ diesel và hầu hết động cơ xăng 4 kì đều dùng
hệ thống phân phối khí loại xu páp treo vì có nhiều ưu điểm:
- Buồng cháy gọn.
- Ít cản đối với đường nạp giúp nạp nhiều môi chất mới.
- Dễ kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt của các xu páp.
* So sánh ưu, nhược điểm giữa hệ thống phân phối khí loại xu páp treo và hệ
thống phân phối khí loại xu páp đặt bên
- Dùng hệ thống phân phối khí xu páp đặt bên chiều cao động cơ giảm xuống,
kết cấu nắp xy lanh đơn giản, dẫn động xu páp cũng dễ dàng hơn.
- Hệ thống phân phối khí xu páp treo thì buồng cháy gọn.
9


10
- Hệ thống phân phối khí xu páp treo thì việc bố trí xu páp hợp lý hơn.

2.1.1.3 Hệ thống phân phối khí loại trục cam đặt trên nắp máy
Đa số các động cơ hiện đại sử dụng trục cam trên nắp máy, tức là trục cam
được đặt trên các xu páp. Các vấu cam trên trục cam tác động trực tiếp lên các xu
páp hoặc thông qua một vật liên kết ngắn. Có một số cơ cấu thơng dụng như
SOHC, DOHC,...

Hình 1.5 Cơ cấu phân phối khí loại trục cam đặt trên nắp máy
1. Trục cam; 2. Xu páp
a. Cơ cấu SOHC
Cơ cấu SOHC (viết tắt từ tiếng Anh: Single Over Head Camshaft) dùng để
chỉ cơ cấu phối khí một trục cam trên đỉnh. Trong cơ cấu này, trục cam được bố trí
trong cụm đầu xy lanh (trên đỉnh piston), được dẫn động bởi xích cam và điều
khiển xu páp thơng qua mỏ cị.
Ưu điểm của cơ cấu là do giảm nhiều chi tiết dẫn động nên nó hoạt động ổn
định hơn, ngay cả ở tốc độ cao.
Tuy nhiên, cơ cấu này cũng có nhược điểm là khả năng đáp ứng của xu páp
không nhanh bằng cơ cấu DOHC.
b. Cơ cấu DOHC
DOHC (viết tắt từ tiếng Anh: Double Over Head Camshaft) dùng để chỉ cơ
cấu phối khí hai trục cam trên đỉnh. Trong cơ cấu này, xu páp nạp và xu páp xả
được điều khiển bởi hai trục cam riêng biệt. Có 2 loại cơ cấu phối khí hai trục cam:
loại có sử dụng mỏ cị và loại khơng sử dụng mỏ cò.
Cơ cấu DOHC cho phép thiết kế dạng buồng đốt ưu việt hơn loại SOHC.
10


11
Khả năng đáp ứng và hoạt động của xu páp cũng nhanh hơn và chính xác hơn so
với loại SOHC. Do vậy, cơ cấu này được áp dụng cho các loại động cơ cần tính
năng cao, tốc độ cao (xe thể thao)


Hình 1.6 Phân biệt SOHC và DOHC
1. Trục cam; 2. Xu páp
2.1.2 Hệ thống phân phối khí dùng van trượt
Đa số sử dụng trên động cơ hai kỳ, pít tơng đóng vai trị như một van
trượt điều khiển đóng mở lỗ nạp và lỗ xả.
2

2

3

1

4

7

6

5

a. Quá trình cháy, sinh cơng

7

6

b. Q trình nạp, xả


Hình 1.7: Hệ thống phân phối khí dùng van trượt
1- Bugi; 2- Cửa xả; 3- Van cấp nhiên liệu; 4- Họng khuếch tán bộ chế hoà khí;
5- Hộp trục khuỷu; 6- Cửa hút; 7- Buồng cháy.
11


12
2.1.3 Hệ thống phân phối khí hỗn hợp
Kết hợp hai kiểu trên, vừa có xu páp vừa có van trượt, được sử dụng trên
các động cơ hai kỳ quét thẳng.

3. .2 Quy trình và yêu cầu kỹ thuật lắp hệ thống phân phối khí
3.2.1 Quy trình lắp
Trình tự lắp ngược lại với trình tự tháo
3.2.2 Yêu cầu kỹ thuật lắp hệ thống phân phối khí
- Trước khi lắp phải lau thật sạch tất cả các chi tiết. Bề mặt làm việc của tất cả
các chi tiết phải bôi một lớp dầu máy. Trục cam phải có khe hở theo hướng trục
nhất định. Trục cam và bánh răng phân phối (bánh răng định thời) phải lắp lên
thân xy lanh cùng một lúc, phải hết sức chú ý lắp đúng các ký hiệu đã được đánh
dấu, nếu không sẽ không thể bảo đảm chính xác góc phân phối khí và thời gian
phun dầu, đánh lửa. Lắp xu páp phải chú ý an tồn, đề phịng lị xo bắn vào
người, u cầu các chi tiết của xu páp đều nằm theo bộ, sau khi tháo ra không
được để lẫn lộn, khi lắp lại vẫn lắp theo bộ. Có một số máy diesel, vì để tránh
cho lị xo xu páp khi làm việc khơng xảy ra hiện tượng cộng hưởng và khi máy
chạy với tốc độ cao vẫn có thể làm việc trên tồn bộ chiều dài của nó, người ta
đã dùng lị xo bước xoắn khác nhau, khi lắp loại lò xo này đầu có bước xoắn
ngắn được lắp vào phía đi xu páp.
- Cụm xu páp, con đội, mỏ cò phải lắp đồng bộ, đúng dấu khi tháo.
- Sau khi sửa chữa hoặc thay thế xong phải kiểm tra lại và thử các hệ thống hoạt
động nhẹ nhàng mới cho khởi động động cơ. Động cơ hoạt động đạt công suất

cao theo u cầu, khơng có tiếng ồn tiếng gõ từ hệ thống phân phối khí.
* Nhận dạng các chi tiết của hệ thống phân phối khí

12


13

Hình 1.8: Xu páp

Hình 1.9: Ổ đặt xu páp

Hình 1.10: Bạc dẫn hướng xu páp

Hình 1.11: Đĩa tựa

Hình 1.12: Móng hãm

Hình 1.13: Địn gánh và trục địn gánh

13


14

Hình 1.14: Con đội

Hình 1.15: Thanh đẩy

Hình 1.16: Trục cam

4. THÁO, LẮP HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ
4.1 Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo hệ thống phân phối khí
4.1.1 Quy trình tháo
4.1.1.1 Chuẩn bị
- Dụng cụ tháo lắp: clê trịng miệng; tp các loại, kìm bằng đầu, kìm mỏ nhọn,
kìm tháo phe hãm, vam ba chấu, búa đồng, kìm tháo lắp xéc măng, vam tháo lắp
lò xo xu páp ...
- Dụng cụ đo kiểm: panme đo trong, panme đo ngồi, căn lá, thước lá, thước
cặp, thước vng, đồng hồ xo, bàn máp, thước vuông, khối thép V.
- Dụng cụ sửa chữa: khoan tay, dũa mịn, bộ dao doa ba kích thước ...

14


15
- Nguyên vật liệu: xăng, dầu rửa, xà bông, bột màu, bột rà xu páp, giấy nhám, rẻ
lau, dầu nhờn, mỡ, khay đựng dụng cụ, khay vệ sinh dụng cụ ...
4.1.1.2 Trình tự tháo hệ thống phân phối khí
- Xả dầu bôi trơn.
- Xả dầu trợ lực lái.
- Xả nước làm mát.
- Tháo dây của hệ thống điện lắp trên động cơ, tháo bình ắc quy, bộ chia điện
- Tháo dẫn động bướm ga, bướm gió, các ống dẫn nhiên liệu ống dẫn khơng khí,
ống dẫn chân khơng,...
- Tháo bơm dầu trợ lực lái.
- Tháo két mát dầu, nước làm mát.
- Tháo bơm nén khí.
- Tháo bu lơng cố định động cơ với khung xe.
- Đưa động cơ ra khỏi xe, đặt lên giá phù hợp.
- Vệ sinh bên ngoài động cơ.

- Sắp xếp dụng cụ thuận tiện cho quá trình tháo.
- Tháo bộ chế hồ khí (hoặc dàn phun xăng) đối với động cơ xăng.
- Tháo vòi phun, bơm cao áp đối với động cơ dầu.
- Tháo nắp giàn cò.
- Tháo đáy cácte.
- Tháo đai ốc cố định puly trục khuỷu.
- Tháo puly trục khuỷu.
- Tháo đai ốc cố định khớp puly trục khuỷu (dùng cảo để cảo khớp cố định puly
trục khuỷu ra ngoài).
- Tháo trục bộ chia điện.
- Tháo nắp đậy hộp bánh răng phân phối.
- Tháo dây đai hoặc xích dẫn động đối với hệ thống phân phối khí truyền động xích
hoặc dây đai (chú ý dấu, nếu mất dấu phải xác định và đánh dấu lại)
- Tháo giàn đòn gánh.
- Tháo đũa đẩy.
- Tháo bơm nước làm mát.
- Tháo nắp máy (chú ý các đai ốc theo đúng quy trình tháo từ ngồi vào trong).
- Nhấc nắp máy ra ngoài (chú ý giữ đệm nắp máy tránh làm hư hỏng đệm).
- Tháo puly đầu trục động cơ (tháo đai ốc giữ puly, dùng cảo để tháo).
- Tháo con đội.
15


16
- Tháo bộ căn dịch dọc trục cam (chú ý kiểm tra cặp dấu của bánh răng cam và
bánh răng đầu trục khuỷu, nếu khơng cịn phải xác định lại dấu).
- Lựa tháo trục cam ra ngoài. (chú ý: nếu động cơ dùng loại con đội hình nấm
phải đẩy từng con đội lên mới tháo trục cam ra ngoài được.
- Tháo cụm xu páp:
4.1.2 Yêu cầu kỹ thuật tháo hệ thống phân phối khí

- Trước khi tháo đánh dấu thứ tự các cây xu páp trên nắp máy, chú ý cẩn thận
khi tháo lị xị xu páp khơng để móng hãm bật ra ngoài rất nguy hiểm. Một số xu
páp xả có thân rỗng được đổ vào chất sodium để làm mát. Không được làm mẻ
hoặc làm gãy xu páp được làm mát bằng sodium. Chất sodium thốt ra có thể
gây nổ và làm bị thương rất nghiêm trọng). Đặt nắp máy lên giá, dùng dụng cụ
chuyên dùng ép lò xo xu páp và tháo các xu páp và lò xo khỏi nắp máy. Đặt các
bộ phận theo thứ tự trong một giá đỡ. Nếu một xu páp không thể tháo ra được,
kiểm tra phần cuối đỉnh của xu páp xem nó có bị bẹp đầu hoặc bị đập búa trên
đầu khơng. Nếu có, sử dụng một cái đũa hoặc đá mài nhỏ để vạt cạnh sắc một
cách nhẹ nhàng phần cuối đỉnh xu páp. Nếu ép mạnh xu páp qua ống dẫn hướng
sẽ làm vỡ ống dẫn hướng.
- Tháo rời các chi tiết giàn cần bẩy xếp theo thứ tự số máy.
Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ các chi tiết vừa tháo bằng dầu, xăng. Chú ý không
làm trầy xước các bề mặt làm việc như thân xu páp, bạc (ống) dẫn hướng, con
đội, cam,…
5. BIỂU ĐỒ PHÂN PHỐI KHÍ
5.1 Góc mở sớm, đóng muộn
Để tăng khả năng nạp đầy hỗn hợp (hoặc khơng khí) vào trong xy lanh và xả
sạch khí đã cháy ra ngồi, các xu páp thường được mở sớm và đóng muộn, xu páp
hút thường được mở sớm truớc khi piston đến điểm chết trên ( ĐCT) và đóng
muộn khi piston qua điểm chết dưới (ĐCD). Góc quay trục khuỷu tính từ khi xu
páp hút bắt đầu mở đến khi piston đến ĐCT gọi là góc mở sớm của xu páp hút.
Góc quay trục khuỷu tính từ khi piston ở ĐCD đến khi xu páp đóng gọi là góc
đóng muộn của xu páp hút. Xu páp xả cũng mở sớm trước khi piston đến ĐCD và
đóng muộn khi piston đỡ qua ĐCT. Xu páp hút cần và có thể mở sớm được động
cơ làm việc với số vịng quay cao do qn tính khơng khí ở các chu trình làm việc
trước, ngồi cửa hút ln có một áp suất dư. Xu páp hút đóng muộn được là do áp
suất trong xy lanh còn thấp theo qn tính khơng khí tiếp tục được vào trong xy
16



17
lanh. Xu páp hút và xu páp xả có thời gian cùng mở (mở trùng) khí mới nạp vào sẽ
giúp cho việc xả sạch hơn một ít khi chưa làm việc cũng thốt ra ngồi theo khí xả.
Mỗi động cơ đều quy định góc mở sớm đóng muộn nhất định
5.2 Góc mở sớm, đóng muộn của một số động cơ
Xu páp xả

Xu páp hút
Động cơ

Mở sớm

Đóng muộn

Mở sớm

Đóng muộn

1ZZ- FE

60

460

420

20

1TR- FE


0- 520

12- 640

440

80

150

510

490

170

7KE (Zace)

5.3 Biểu đồ phân phối khí (sơ đồ định thời xu páp)
Sự định thời là thời điểm đóng, mở của xu páp nạp và xu páp xả được thể hiện theo
góc quay của trục khuỷu, và được gọi là “sơ đồ định thời xu páp”.
Các xu páp lần lượt đóng, mở khơng phải tại TDC (Điểm chết trên) và
BCD (Điểm chết dưới). Thực ra, xu páp nạp mở ngay trước TDC và đóng sau
BCD, cịn xu páp xả thì mở trước BCD và đóng ngay sau TDC.
Việc định thời van như trên nhằm làm tăng hiệu quả nạp và xả khí nhờ
qn tính; vì thế xu páp được định thời đóng, mở sớm hơn và muộn hơn so với
vị trí của piston.
Gần đây, trong một số động cơ, việc định thời cho xu páp có thể thay đổi
được, ví dụ VVT-i (Hệ thống định thời xu páp biến thiên thông minh), và những

cơ chế không những chỉ kiểm sốt định thời xu páp mà cịn kiểm sốt cả khoảng
nâng xu páp, như VVTL-i (Hệ thống định thời biến thiên và nâng xu páp thông
minh).
Độ ổn định của chế độ chạy không tải, cải thiện công suất phát ra, hoặc
hiệu quả của sự lặp về định thời xu páp đã được tận dụng bằng cách tạo ra được
khả năng thay đổi định thời xu páp.

17


18

Hình 1.17: Biểu đồ phân phối khí
* Thời gian lặp của xu páp
Từ cuối kỳ xả đến đầu kỳ nạp có một thời điểm mà cả hai xu páp xả và xu
páp nạp đều mở. Quãng thời gian này được gọi là thời gian lặp. Nhìn chung, thời
gian lặp dài thì hiệu quả làm việc của động cơ ở tốc độ cao sẽ tốt hơn, nhưng lại
làm cho chế độ chạy không tải kém ổn định.
NỘI DUNG, YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ
- Bài tập thực hành của học viên
+ Các bài tập áp dụng, ứng dụng kiến thức đã học: nhận dạng các hệ thống
phân phối khí
+ Bài thực hành giao cho cá nhân, nhóm nhỏ: nhận dạng, tháo, lắp;
+ Nguồn lực và thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: có đầy đủ các
loại hệ thống phân phối khí, thời gian theo chương trình đào tạo
+ Kết quả và sản phẩm phải đạt được: nhận dạng, nắm vững trình tự tháo,
lắp các hệ thống phân phối khí trên ô tô hiện nay
+ Hình thức trình bày được tiêu chuẩn của sản phẩm.
- Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập:
+ Đưa ra các nội dung, sản phẩm chính: nhận dạng, tháo, lắp

+ Cách thức và phương pháp đánh giá: thông qua các bài tập thực hành để
đánh giá kỹ năng
+ Gợi ý tài liệu học tập: Các tài liệu tham khảo ở có ở cuối sách
18


19
Bài 2
BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ
Mã bài: MĐ 17- 02
Giới thiệu
Bài học này sẽ giới thiệu mục đích, nội dung và yêu cầu kỹ thuật của công
tác bảo dưỡng hệ thống phân phối khí
Mục tiêu: Mục tiêu:
- Trình bày được mục đích, nội dung và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống phân
phối khí
- Bảo dưỡng được hệ thống phân phối khí đúng phương pháp và đúng yêu cầu kỹ
thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính:
1. MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG CỦA BẢO DƯỠNG
1.1 Mục đích
Nhằm đảm bảo cho hệ thống luôn luôn ở trạng thái hoạt động tốt nhất
1.2 Nội dung của bảo dưỡng
1.2.1 Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp
1.2.1.1 Khái niệm khe hở nhiệt
Mỗi bộ phận của động cơ (nắp mặt máy, thân máy và xu páp...) đều bị
giãn nở vì nhiệt nên khe hở nhiệt xu páp là khe hở giữa đầu con đội với đuôi xu
páp (hệ thống xu páp đặt bên) hoặc khe hở giữa đầu địn gánh và đi xu páp (hệ

thống xu páp treo) hay khe hở giữa vấu cam với con đội (loại trục cam đặt trên
nắp máy).
1.2.1.2 Mục đích điều chỉnh khe hở nhiệt
Sau khi tháo lắp sửa chữa hệ thống phân phối khí, hoặc sau một thời gian
hoạt động của động cơ, cần phải tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt với mục đích:
- Nếu khe hở xu páp quá lớn, tiếng ồn va đập không bình thường sẽ trở nên lớn
hơn.
- Nếu khe hở xu páp quá nhỏ, sự giãn nở nhiệt của xu páp sau khi động cơ nóng
lên sẽ làm cho các xu páp đập vào vấu cam, nó sẽ ngăn khơng cho các xu páp
đóng khít.

19


20

Hình 2.1: Khe hở nhiệt xu páp
A Khe hở xu páp quá lớn
B Khe hở xu páp quá nhỏ
1.2.1.3 Các loại điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp
a. Kiểu điều chỉnh đòi hỏi phải thay thế con đội xu páp
Khe hở xu páp được điều chỉnh bằng cách thay con đội xu páp
b. Kiểu điều chỉnh đòi hỏi thay miếng đệm
Trong kiểu điều chỉnh này, miếng đệm được thay thế.
Có các kiểu miếng đệm như sau:
- Miếng đệm bên trong (tháo trục cam ra và thay miếng đệm)
- Miếng đệm bên ngoài. (sử dụng SST để thay miếng đệm)
- Miếng đệm ở dưới cò mổ (sử dụng SST để thay miếng đệm)

Hình 2.2: Các kiểu điều chỉnh khe hở xu páp

c. Kiểu điều chỉnh địi hỏi dùng vít điều chỉnh

20


21
Kiểu điều chỉnh này áp dụng cho các động cơ có mỏ cị. Điều chỉnh khe
hở xu páp bằng cách vặn vít điều chỉnh, lắp trong mỏ cị.

Hình 2.3: Điều chỉnh khe hở xu páp bằng vít điều chỉnh
1.2.2 Nguyên tắc để điều chỉnh khe hở nhiệt
Biết thứ tự làm việc của động cơ.
- Với động cơ 4 xy lanh thứ tự làm việc thông thường như sau:
+ 1 - 3 - 4 - 2.
+ 1 - 2 - 4 - 3.
+ 1 - 2 - 3 - 4.
+ 1 - 4 - 2 - 3.
- Với động cơ 6 xy lanh thứ tự làm việc thông thường như sau:
+ 1 - 5 - 3 - 6 - 2 - 4.
+ 1 - 4 - 2 - 6 - 3 - 5.
- Với động cơ 8 xy lanh thứ tự làm việc thông thường như sau:
+ 1 - 5 - 4 - 2 - 6 - 3 - 7 - 8.
Xác định được vị trí các xu páp nạp, xu páp xả bằng cách quan sát đường
ống nạp và đường ống xả trên động cơ.
Xác định được khe hở nhiệt tiêu chuẩn của động cơ. Tuỳ theo từng loại
động cơ mà khe hở nhiệt xu páp có trị số từ (0,20-0,30) mm đối với xu páp nạp
và (0,30-0,40) mm đối với xu páp xả. Để xác định thông số này cần phải có tài
liệu cho từng loại xe cụ thể hoặc căn cứ vào thông số được ghi trên tem dán trên
nắp đậy giàn xu páp.
2. THỰC HÀNH BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ

2.1 Điều chỉnh khe hở nhiệt bằng vít điều chỉnh
21


22
Có 2 phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt: phương pháp nhanh (mỗi lần
điều chỉnh được ½ số xu páp) và phương pháp chậm (điều chỉnh từng xu páp)
- Điều chỉnh theo phương pháp chậm:
Điều chỉnh theo phương pháp chậm là lần lượt điều chỉnh khe hở nhiệt xu
páp của từng xy lanh theo thứ tự nổ của động cơ. Trình tự gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị
+ Chèn bánh xe.
+ Kéo phanh tay.
+ Ra số 0.
+ Làm sạch bên ngồi động cơ.
Bước 2: Tháo nắp đậy giàn xu páp.

Hình 2.2: Tháo nắp đậy giàn xu páp
Bước 3: Xác định vị trí của xu páp nạp, xu páp xả.
Bước 4: Xác định vị trí điểm chết trên của pít tơng ở xy lanh số 1 vào thời
điểm cuối kỳ nén đầu kỳ nổ tương ứng với dấu điểm trên ở trên puly hoặc ở
bánh đà trùng với dấu trên thân máy, vào thời điểm này các xu páp của xy lanh
số 1 đóng kín (có khe hở nhiệt) và có thể tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt cho
các xu páp đó.

22


23
Dấu cố

định
Dấu Puly
trục khuỷu

Hình 2.3: Dấu puly trục khuỷu
Để xác định được điểm chết trên cuối kỳ nén của máy 1, tiến hành quay
trục khuỷu đồng thời quan sát xu páp xả của máy 1 mở ra rồi đóng lại, tiếp đến
xu páp hút của máy 1 mở ra rồi đóng, quay tiếp cho dấu điểm chết trên ở puly
hoặc dấu điểm chết trên ở bánh đà trùng với dấu cố định ở trên thân máy.

Hình 2.4: Vị trí ĐCT cuối nén của máy số 1
Bước 5: Dùng clê nới lỏng đai ốc hãm của vít điều chỉnh hoặc đai ốc hãm
của con đội.
Bước 6: Chọn căn lá có chiều dày thích hợp với thơng số khe hở của từng
động cơ để đo khe hở giữa đầu đòn gánh và đuôi xu páp (xu páp treo) hoặc với
đầu bu lông điều chỉnh của con đội với đuôi xu páp (xu páp đặt bên)

Hình 2.5: Kiểm tra khe hở nhiệt
23


24
Bước 7: Dùng tuốc nơ vít vặn vít điều chỉnh (xu páp treo) hoặc dùng clê
vặn bu lông điều chỉnh (xu páp đặt), đến khi nào rút căn lá đi lại thấy sít là được.
Bước 8: Giữ nguyên tuốc nơ vít để cố định vị trí của vít điều chỉnh hoặc
bu lông điều chỉnh rồi dùng clê hãm chặt đai ốc điều chỉnh lại. Chú ý khơng để
vít điều chỉnh hoặc hay bu lông điều chỉnh xoay khi vặn đai ốc hãm.

Hình 2.6: Điều chỉnh khe hở nhiệt
Bước 9: Chia dấu ở puly hoặc bánh đà tương ứng với góc lệch cơng tác

của các máy. Những dấu này chính là vị trí của các pít tơng ở điểm chết trên
cuối kỳ nén theo thứ tự làm việc của động cơ.
Ví dụ:
- Động cơ có 4 xy lanh đánh hai dấu cách nhau 180 0 do mỗi xy lanh làm việc
cách nhau 1800.
- Động cơ có 6 xy lanh đánh hai dấu cách nhau 120 0 do mỗi xy lanh làm việc
cách nhau 1200.
- Động cơ có 8 xy lanh đánh hai dấu cách nhau 900 do mỗi xy lanh làm việc
cách nhau 900.
Bước 10: Quay trục khuỷu cho dấu thứ hai (được đánh dấu ở bước 9)
trùng với dấu trên máy.
Bước 11: Điều chỉnh các xu páp của xy lanh kế tiếp theo thứ tự nổ của
động cơ như các bước 5, bước 6, bước 7, bước 8.
Bước 12: Tiếp tục thực hiện các bước 10, bước11 để điều chỉnh khe hở
nhiệt cho các xu páp còn lại.
24


×