SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NAM
__________________
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: BẢO DƯỠNG & SỬA CHỮA
HỆ THỐNG PHANH
NGHỀ: CƠNG NGHỆ Ơ TƠ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG - TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:234 /QĐ-CĐN ngày 05 tháng 8 năm 2020
của Trường Cao Đẳng Nghề Hà Nam
Hà Nam, năm 2020
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Để giảm tốc độ của một xe đang chạy và dừng xe, cần thiết phải tạo ra
một lực làm cho các bánh xe quay chậm lại. Phanh là hệ thống an toàn
chủ động hết sức quan trọng nên luôn được các nhà thiết kế ô tô quan tâm,
không
ngừng nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Bên cạnh đó sửa
chữa vàbảo dưỡng hệ thống phanh cũng là một cơng việc hết sức quan trọng.
Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao
gồm bảy bài:
Bài 1. Hệ thống phanh ô tô
Bài 2. Bảo dưỡng dẫn động phanh dầu
Bài 3. Bảo dưỡng cơ cấu phanh dầu
Bài 4. Hệ thống phanh hơi
Bài 5. Bảo dưỡng dẫn động phanh hơi
Bài 6. Bảo dưỡng cơ cấu phanh hơi
Bài 7: Bảo dưỡng cơ cấu phanh tay
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình đã được phê
duyệt, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động đến cách
phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành
sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản
saugiáo trình được hoàn thiện hơn.
Hà Nam, ngày…..tháng…. năm 2020
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Nguyễn Thanh Tùng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
MỤC LỤC
TÊN DANH MỤC CÁC BÀI
Lời giới thiệu
MỤC LỤC
Bài 1: Hệ thống phanh dầu
Bài 2: Bảo dưỡng dẫn động phanh dầu
Bài 3: Bảo dưỡng cơ cấu phanh dầu
Bài 4: Hệ thống phanh hơi
Bài 5: Bảo dưỡng dẫn động phanh hơi
Bài 6: Bảo dưỡng cơ cấu phanh hơi
Bài 7: Bảo dưỡng cơ cấu phanh tay
Tài liệu tham khảo
TRANG
2
3
7
18
35
51
56
73
87
97
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh
Mã mơ đun MĐ 25
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí của mơ đun : Mơ đun được bố trí dạy sau các môn học chung/ đại cương,
các môn học/ mô đun kỹ thuật cơ sở; học sau các mô đun MH15, MĐ 16, MĐ 17,
MĐ 18, MĐ 19, MĐ 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24.
- Tính chất của mô đun: Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc.
- Ý nghĩa và vai trị: Hệ thống phanh ơ tô là hệ thống quan trọng của gầm
xe, bao gồm: cơ cấu phanh và dẫn động phanh, dùng để điều khiển giảm tốc độ,
dừng xe theo yêu cầu của người lái và đảm bảo an tồn giao thơng khi vận hành
trên đường.
Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống phanh là một cơng việc có tính thường
xun và quan trọng đối với nghề sửa chữa ôtô, nhằm đảm bảo năng suất vận tải
và tuyệt đối an toàn cho người và xe. Nếu hệ thống phanh khơng đảm bảo an
tồn sẽ trực tiếp gây ra tai nạn giao thông và đe doạ đến tính mạng của con
người. Do đó cơng việc sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống phanh không chỉ cần
những kiến thức về cơ học ứng dụng, về thuỷ lực, khí nén, điện tử và kỹ năng
sửa chữa cơ khí, mà nó cịn địi hỏi tinh thần trách nhiệm đạo đức cao và sự yêu
nghề của người thợ sửa chữa ôtô. Vì vậy công việc sửa chữa và bảo dưỡng hệ
thống phanh đã trở thành một nghiệp vụ rất cao của người thợ sửa chữa ôtô.
Mục tiêu của mô đun
- Kiến thức:
Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh trên ơ tơ
Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động
thủy lực và phanh dẫn động khí nén trên ơ tơ
Trình bày được cấu tạo và ngun lý hoạt động của các bộ phận (dẫn động
phanh và cơ cấu phanh bánh xe) của hệ thống phanh dẫn động thủy lực và phanh
hơi
Phân tích được những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng chung và của các bộ
phận hệ thống phanh dẫn động thủy lực và phanh dẫn động khí nén trên ơ tơ
Trình bày được phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa được những sai
hỏng của các bộ phận hệ thống phanh
- Kỹ năng:
+ Nhận biết được các chi tiết, bộ phận của hệ thống phanh.
+ Sử dụng đúng các dụng cụ tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo chính xác
và an tồn.
+ Tháo, lắp, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa được các bộ phận của hệ thống
phanh.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Có khả năng thực hiện độc lập hoặc làm việc theo nhóm để hồn thành cơng
việc bảo dưỡng các chi tiết, bộ phận của hệ thống phanh đạt yêu cầu kỹ thuật.
+ Tiếp nhận và xử lý các vấn đề chuyên môn trong phạm vi của môn học; chịu
trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của mình. Đảm bảo an tồn và
vệ sinh cơng nghiệp.
+ Đánh giá được chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện
của các thành viên trong nhóm.
Nội dung của mơ đun:
BÀI 1: HỆ THỐNG PHANH DẦU
MĐ 25 - 01
Giới thiệu:
Hệ thống phanh thuỷ lực (phanh dầu) là một loại hệ thống phanh ôtô, bao
gồm: cơ cấu phanh và dẫn động phanh hoạt động nhờ áp lực của chất lỏng (dầu
phanh chuyên dùng) để điều khiển hệ thống phanh ôtô theo yêu cầu của người
lái và đảm bảo an toàn giao thông khi vận hành trên đường.
- Cơ cấu phanh bao gồm các bộ phận: mâm phanh, tang trống, guốc phanh,
má phanh, lị xo.
- Dẫn động phanh gồm có: bàn đạp, xilanh chính, xilanh bánh xe, bộ điều
hồ lực phanh, đường ống dẫn dầu phanh và bộ trợ lực phanh.
Do yêu cầu làm việc của hệ thống phanh liên tục, chịu lực lớn và chịu nhiệt
độ cao của các bề mặt ma sát nên các chi tiết dễ bị hư hỏng cần được tiến hành
kiểm tra, điều chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời để đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và an tồn tính mạng con người nhằm nâng cao tuổi thọ
của hệ thống phanh.
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Nắm được yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh các chỉ tiêu
đánh giá hệ thống phanh
- Nắm được phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận
của hệ thống phanh đúng yêu cầu kỹ thuật
- Đảm bảo an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp
Nội dung chính:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh
1.1 Nhiệm vụ .
- Dùng để giảm tốc độ chuyển động của ô tô cho đến khi dừng hẳn hoặc
đến một tốc độ nào đó theo yêu cầu của người lái.
- An tồn cho ơ tơ dừng hoặc đỗ trên các đường dốc hoặc đường bằng.
- Đảm bảo cho xe chạy an tồn ở tốc độ cao nhờ đó nâng cao năng suất
vận chuyển.
1.2. Yêu cầu .
Để nâng cao hiệu quả phanh trong quá trình làm việc của hệ thống phanh
thì nó phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có độ tin cậy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm.
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp
nghĩa là phải tạo ra được lực phanh lớn nhất, đồng thời cho tất cả các bánh xe.
- Hoạt động êm dịu, đảm bảo sự hoạt động của ô tô khi phanh, khi phanh
hệ thống phanh không gây tiếng ồn, tiếng gõ và phải có mơmen phanh như
nhau ở các bánh xe cùng trục của ô tô để tránh hiện tượng lệnh lực phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng để giảm bớt cường độ lao động của người lái:
cấu tạo hệ thống sao cho lực đạp phanh của người lái là nhỏ nhất, trong khi
vẫn tạo được lực phanh tới các bánh xe là lớn nhất. Để đảm bảo yêu cầu này
hệ thống phanh có lắp thêm bộ trợ lực (trợ lực chân khơng, trợ lực khí nén
hoặc trợ lực thuỷ lực).
- Dẫn động phanh có độ nhạy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp
nguy hiểm.
- Đảm bảo việc phân bố mômen phanh trên các bánh xe phải theo
nguyên tắc sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi cường độ.
- Khơng có hiện thượng tự xiết khi phanh và nhả phanh tức thời khi
người lái thôi đạp phanh. Nếu không sẽ rất nguy hiểm trong qua trình ơ tơ
chuyển động.
- Cơ cấu phanh phải thốt nhiệt tốt: thực chất của q trình phanh là sử
dụng lực ma sát sinh ra ở cơ cấu phanh để tạo mômen cản chuyển động quay
của bánh xe, xét về mặt năng lượng thì hệ thống phanh là biến đổi động năng
của ô tô thành nhiệt năng của cơ cấu phanh. Khi phanh nhiệt độ sinh ra ở cơ
cấu phanh rất cao. Do đó cơ cấu phanh phải có khả năng truyền nhiệt tốt.
- Giữ được tỉ lệ thuận giữa lực trên bàn đạp hoặc đòn điều khiển với lực
phanh trên bánh xe: tức là hệ dẫn động phanh phải có tỷ số truyền ổn định.
Tạo cảm giác yên tâm cho lái xe khi đạp phanh.
Có hệ số ma sát giữa phần quay và má phanh cao và ổn định trong điều
kiện sử dụng.
- Có khả năng phanh ô tô khi đứng trong thời gian dài.
- Dễ lắp ráp, điều chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa.
3. Phân loại hệ thống phanh.
Hệ thống phanh được phân loại theo các cách sau:
a. Theo cơng dụng:
- Hệ thống phanh chính (phanh chân).
- Hệ thống phanh dừng (phanh tay).
- Hệ thống phanh phụ.
- Hệ thống phanh dự phòng.
b. Theo kết cấu của hệ thống phanh:
- Cơ cấu phanh guốc.
- Cơ cấu phanh đĩa.
- Cơ cấu phanh đai.
c. Theo phương thức dẫn động phanh
- Dẫn động cơ khí.
- Dẫn động thủy lực.
- Dẫn động khí nén.
- Dẫn động hỗn hợp.
- Dẫn động có trợ lực.
d. Theo mức độ hoàn thiện hệ thống phanh
- Phanh có hệ thống điều hồ lực phanh.
- Phanh có hệ thống ABS, BA, EBD.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh thủy lực
2.1. Cấu tạo:
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống phanh thủy lực
- Cấu tạo chung của hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực bao gồm: bàn
đạp phanh, xi lanh chính (tổng phanh), các ống dẫn, các xi lanh công tác (xi lanh
bánh xe).
2.2. Nguyên lý hoạt động:
* Khi đạp bàn đạp phanh:
.
Hình 1.2. Khi đạp bàn đạp phanh
1. Bàn đạp phanh; 2. Piston xylanh phanh chính; 3. xylanh phanh chính; 4.
5. 9. Piston xylanh phanh bánh xe; 6. đường ống dẫn dầu phanh; 7. Xylanh
phanh bánh xe ; 8. Dầu phanh
Khi cần giảm tốc độ xe hoặc dừng hẳn xe lại, người lái tác dụng vào bàn
đạp phanh (1), thông qua cơ cầu dẫn động tác động lên piston (2) di chuyển
trong xy lanh phanh chính (3) đẩy dầu vào hệ thống các đường ống dẫn (6) và đi
đến các xy lanh bánh xe (7), dưới tác dụng của lực sinh ra do áp suất dầu phanh
trong hệ thống tác động lên các piston (4,5,9) xy lanh phanh bánh xe sẽ đẩy ra
ngoài theo chiều mũi tên để tác dụng lên cơ cấu phanh (phanh tang trống hoặc
phanh đĩa) thực hiện việc giảm tốc độ hoặc dừng hẳn xe. Thời gian và quãng
đường xe bị giảm hoặc dừng hẳn phụ thuộc vào lực tác dụng lên bàn đạp phanh.
* Khi nhả bàn đạp phanh:
Hình 1.3. Khi nhả bàn đạp phanh
Khi người lái thôi tác dụng vào bàn đạp phanh, dưới tác dụng của cơ cấu
lò xo hồi vị tại các bánh xe hoặc cần điều khiển xy lanh phanh chính sẽ ép piston
(4,5,9) xy lanh phanh bánh xe lại và đẩy dầu ngược trở về xy lanh chính (3) như
lúc đầu, lúc này phanh sẽ được nhả ra không còn tác dụng hãm hoặc dừng xe lại
nữa.
* Khi giữ phanh:
Các trạng thái được giữ nguyên trạng thái các piston.
3. Quy trình tháo lắp, kiểm tra hệ thống phanh thuỷ lực
3.1 Trình tự tháo lắp hệ thống phanh thủy lực (Xe Toyota Altis 2010)
- Kê kích bánh xe cho chắc chắn.
- Làm sạch bên ngoài hệ thống phanh dầu, dùng bơm nước áp suất cao và
phun nước rửa sạch các cặn bẩn bên ngồi sau đó dùng bơm hơi và thổi khí nén
làm sạch cặn bẩn và nước bám bên ngoài.
- Chuẩn bị dụng cụ như: clê, thùng chứa, tuốc nơvit, kìm..v..v..
TT
Nội dung các bước cơng việc
Hình minh họa
1 Tháo bánh trước
2 Xả dầu phanh
3 Ngắt ống mềm phía trước
Tháo bulơng nối và gioăng, và tách
ống mềm phía trước ra khỏi cụm xy
lanh phanh đĩa.
4
Tháo cụm xi lanh đĩa phanh
Giữ chốt trượt xi lanh phanh đĩa
phía trước và tháo 2 bu lông và cụm
xi lanh phanh đĩa.
5
Tháo má phanh đĩa phía trước
Tháo 2 má phanh đĩa phía trước ra
khỏi giá bắt xy lanh phanh đĩa phía
trước.
6
Tháo bộ đệm chống ồn má phanh
trước
Tháo miếng báo mòn số 1 và số 2
khỏi các má phanh phanh đĩa trước.
7
Tháo tấm đỡ má phanh đĩa phía
trước
Tháo 2 tấm đỡ má phanh đĩa phía
trước (Số 1) và 2 tấm đỡ má phanh
đĩa phía trước (Số 2) ra khỏi giá bắt
xy lanh phanh đĩa trước
Chú ý:
Mỗi tấm đỡ má phanh đĩa
trước có một hình dạng khác nhau.
Hãy đánh dấu lên các tấm đỡ má
phanh để có thể lắp chúng lại đúng
vị trí ban đầu.
8
Tháo chốt trượt xi lanh phanh đĩa
phía trước
Tháo chốt trượt xy lanh phanh đĩa
phía trước (Số 1) và tháo chốt trượt
xy lanh phanh đĩa phía trước (Số 2)
ra khỏi cụm giá bắt xy lanh phanh
đĩa.
9
Tháo bạc trượt xi lanh phanh đĩa
phía trước
Dùng một tơ vít, tháo bạc trượt xy
lanh phanh đĩa phía trước ra khỏi
chốt trượt xy lanh phanh đĩa phía
trước (số 2).
Chú ý
Khơng được làm hỏng chốt trượt
xy lanh phanh đĩa phía trước (số
2).
Gợi ý:
Quấn băng dính lên đầu tơ vít
trước khi dùng.
10
Tháo cao su chắn bụi bạc phanh
đĩa phía trước
Tháo 2 cao su chắn bụi bạc phanh
đĩa phía trước ra khỏi giá bắt xy
lanh phanh đĩa.
11
Tháo giá bắt xi lanh phanh đĩa
phía trước
Tháo 2 bu lông và tháo giá bắt xy
lanh phanh đĩa phía trước ra khỏi
cam lái.
12
Tháo đĩa phanh trước
Tháo đĩa phanh trước.
Gợi ý:
Đánh các dấu ghi nhớ trên
đĩa phanh và moay ơ cầu xe.
* Quy trình lắp :
Quy trình lắp ngược lại của quy trình tháo. Khi lắp chú ý:
- Các chi tiết phải vệ sinh sạch, má phanh không được dính dầu mỡ
- Lắp các chốt trượt của xy lanh phanh đĩa phía trước vào đúng vị trí.
- Bơi mỡ glycol gốc xà phòng lithium với lượng tối thiểu 0.3 g lên mỗi cao
su chắn bụi bạc phanh đĩa trước.
3.2. Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh thuỷ lực
* Quy trình bảo dưỡng:
- Trước khi tháo làm sạch bên ngoài hệ thống phanh dầu, dùng bơm nước
áp suất cao và phun nước rửa sạch các cặn bẩn bên ngồi sau đó dùng bơm hơi
và thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nước bám bên ngoài.
- Sau khi tháo các bộ phận của hệ thống phanh tiến hành làm sạch các bộ
phận bằng cách rửa bằng xà phịng hoặc nước rửa sau đó lau sạch thổi khơ.
Trình tự bảo dưỡng phanh thủy lực
Nội dung bảo dưỡng
Kiểm
Bước 1: Kiểm tra tổng quát hệ thống
phanh:
tra tình trạng bàn đạp
phanh
Kiểm tra bầu trợ lực phanh
Kiểm tra chiều cao cần phanh
đỗ, đèn báo phanh đỗ
Bước 2: Kiểm tra hệ thống dầu
phanh:
Kiểm
tra chảy dầu của tổng
phanh
Kiểm tra dầu phanh
Bước 3: Tháo bánh xe
Thự
Bước 4: Kiểm tra tình trạng ống mềm
dầu phanh trước
Kiểm
hiện tháo 4 bánh xe
tra tình trạng chảy dầu,
nứt ống…
Bước 5: Tháo má phanh, tháo cụm
piston – xi lanh phanh bánh xe
Kiểm
Bước 6: Kiểm tra và vệ sinh má
phanh
tra tình trạng má phanh:
xem có hư hỏng, nứt vỡ hay
không, đo bề mặt má phanh.
Vệ sinh má phanh bằng dung
dịch 3M
Bôi mỡ má phanh 3M vào các
vị trí: tấm chống ồn, gờ trượt…
Kiểm
Bước 7: Kiểm tra cụm piston và đĩa
phanh
tra cụm piston – xi lanh
phanh 2 bánh trước
Kiểm tra tình trạng đĩa phanh:
sọc, mịn khơng đều…
Bước 8: Lắp má phanh, lắp cụm
piston – xi lanh phanh 2 bánh trước
Lắp
Bước 9: Kiểm tra ống mềm dầu phanh
sau
Kiểm
má phanh, lắp cụm piston
– xi lanh phanh 2 bánh trước
tra có bị chảy dầu và nứt
vỡ hay không
Bước 10: Tháo tang trống phanh sau
Tháo
tang trống phanh sau
Kiểm
Bước 11: Kiểm tra, vệ sinh guốc
phanh, tang trống
tra tình trạng guốc phanh
Vệ sinh guốc phanh
Vệ sinh tang trống
Bơi mỡ má phanh 3M vào các
vị trí tiếp xúc của guốc phanh
và mâm phanh
Kiểm
Bước 12: Kiểm tra piston và tang
trống
Bước 13: Lắp tang trống phanh sau và
cụm piston – xi lanh phanh 2 bánh sau
tra cụm piston – xi lanh
phanh 2 bánh sau
Kiểm tra tình trạng tang trống:
sọc, mịn khơng đều
Lắp
tang trống phanh sau và
cụm piston – xi lanh phanh 2
bánh sau
Kĩ
Bước 14: Điều chỉnh phanh đỗ
Bước 15: Lắp 4 bánh xe
Bước 16: Kiểm tra
thuật viên sẽ kiểm tra và
điều chỉnh phanh đỗ nếu cần
thiết
Lắp
4 bánh xe, xiết đai ốc bánh
xe đến momen xiết tiêu chuẩn
Đạp
bàn đạp phanh vài lần và
đổ thêm dầu phanh (nếu cần)
* Sửa chữa hệ thống phanh dầu.
a. Kiểm tra bên ngồi
- Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt, dị rỉ bên ngồi các đường
ống dầu và các bộ phận của dẫn động phanh.
- Kiểm tra hành trình và tác dụng của bàn đạp phanh, nếu khơng có tác
dụng phanh cần tiến hành sửa chữa kịp thời.
a.
b.
Hình 1.4. Kiểm tra hành trình bàn đạp phanh
a. Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp
b. Kiểm tra hành trình cơng tác của bàn đạp
b. Kiểm tra khi vận hành
- Khi vận hành ô tô thử đạp phanh và nghe tiếng kêu ồn khác thường ở cụm
dẫn động phanh, nếu có tiếng ồn khác thường và phanh khơng cịn tác dụng theo
u cầu cần phảỉ kiểm tra và sửa chữa kịp thời.
CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh thủy lực?
Câu 2. Trình bày nội dung kiểm tra hệ thống phanh thủy lực?
Câu 3. Lập quy trình tháo lắp hệ thống phanh thủy lực?
BÀI 2: BẢO DƯỠNG DẪN ĐỘNG PHANH DẦU
MĐ 25 - 02
Giới thiệu:
Dẫn động phanh dầu là một phần của hệ thống phanh ôtô, hoạt động nhờ
áp lực của chất lỏng (dầu phanh chuyên dùng), dùng để điều khiển, phân phối và
truyền áp lực phanh đến các xilanh bánh xe thực hiện q trình phanh ơtơ theo
u cầu của người lái và đảm bảo an tồn giao thơng khi ơtơ vận hành trên
đường.
Dẫn động phanh bao gồm: bàn đạp, xilanh và piston chính, bộ điều hồ lực
phanh, đường ống dẫn dầu phanh và xilanh phanh bánh xe.
Điều kiện làm việc của các chi tiết dẫn động phanh liên tục chịu áp lực lớn
và sự ăn mòn của dầu phanh, nên các chi tiết dễ bị hư hỏng cần được tiến hành
kiểm tra, điều chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời để đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và an tồn tính mạng con người nhằm nâng cao tuổi thọ của
hệ thống phanh.
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của dẫn
động phanh dầu.
- Tháo, lắp, nhận dạng, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa được dẫn động phanh dầu
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của cơ cấu dẫn động phanh thuỷ lực.
1.1. Nhiệm vụ:
- Dẫn động phanh thủy lực dùng để tạo áp lực dầu có áp suất cao và phân
phối đến các xi lanh bánh xe ô tô.
1.2. Yêu cầu:
- Áp lực phanh lớn (0-6,0 Mpa) và an toàn.
- Phân chia nhanh và phù hợp với tải trọng của các bánh xe khi phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng, êm dịu.
- Cấu tạo đơn giản, và có độ bền cao.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của dẫn động phanh dầu
2.1. Cấu tạo
Cấu tạo chung của hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực bao gồm: bàn
đạp phanh, xi lanh chính (tổng phanh), các ống dẫn, các xi lanh công tác (xi
lanh bánh xe).
Dẫn động phanh dầu có ưu điểm phanh êm dịu, dễ bố trí, độ nhạy cao (do
dầu khơng bị nén). Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là tỷ số truyền của dẫn
động dầu không lớn nên không thể tăng lực điều khiển trên cơ cấu phanh. Vì
vậy, hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực thường được sử dụng trên ôtô du lịch
hoặc ôtô tải nhỏ.
Trong hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực tuỳ theo sơ đồ của mạch dẫn
động mà người ta chia ra dẫn động một dòng và dẫn động hai dòng.
- Dẫn động một dịng (Hình 2.1) nghĩa là từ đầu ra của xilanh chính chỉ có
một đường dầu duy nhất dẫn đến các xilanh bánh xe, dẫn động một dịng có kết
cấu đơn giản nhưng độ an tồn khơng cao. Vì vậy trong thực tế dẫn động phanh
một dịng ít được sử dụng.
Sơ đồ hệ thống
Hình 2.1.
phanh thủy lực dẫn động một dịng
- Dẫn động hai dịng (Hình 2.2) nghĩa là từ đầu ra của xilanh chính có hai
đường dầu độc lập đến các xilanh bánh xe.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Bàn đạp phanh.
Bình dầu phanh.
Xilanh phanh chính.
Ống dẫn dầu.
Cơ cấu phanh bánh sau.
Cơ cấu phanh bánh trước.
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống phanh thủy lực dẫn động hai dòng
Do hai dòng hoạt động độc lập nên xilanh chính phải có hai ngăn độc lập
do đó khi một dịng bị rị rỉ thì dịng cịn lại vẫn có tác dụng. Vì vậy phanh hai
dịng có độ an tồn cao, nên được sử dụng nhiều trong thực tế. Dưới đây là các
sơ đồ dẫn động thuỷ lực hai dòng thường gặp:
+ Một dòng dẫn động ra hai bánh xe cầu trước, còn một dòng dẫn tới các
bánh xe cầu sau (Hình 2.2a).
Hình 2.2a Phương án dẫn động
+ Một dịng dẫn động cho bánh xe trước ở một phía và bánh xe sau ở phía
khác, cịn một dịng dẫn động cho các bánh xe chéo cịn lại (Hình 3.2b).
Hình 2.2b
Phương án
dẫn động
Hai kiểu dẫn động trên được dùng cho các xe con thơng thường vì kết cấu
đơn giản và giá thành hạ.
+ Một dịng dẫn động cho ba bánh xe (Hình 3.2c).
Hình 2.2c
Phương
án dẫn động
Ba kiểu dẫn động trên được dùng ở các xe có yêu cầu cao về độ tin vậy và
về chất lượng phanh. Khi xảy ra hư hỏng một dịng thì hiệu quả phanh giảm
khơng nhiều, do đó đảm bảo được an toàn chuyển động.
a. Dẫn động thủy lực một dịng
* Xilanh chính
Xi lanh chính là một cơ cấu chuyển đổi lực tác động của bàn đạp phanh
thành áp suất thuỷ lực. Hiện nay, xi lanh chính kiểu hai buồng có hai pit tông tạo
ra áp suất thuỷ lực trong đường ống phanh của hai hệ thống.
Sau đó áp suất thuỷ lực này tác động lên các càng phanh đĩa hoặc các xi
lanh phanh của phanh kiểu tang trống.
Bình chứa dùng để loại trừ sự thay đổi lợng dầu phanh do nhiệt độ dầu thay
đổi. Bình chứa có một vách ngăn ở bên trong để chia bình thành phần phía trớc
và phía sau nh thể hiện ở hình bên trái. Thiết kế của bình chứa có hai phần để
đảm bảo rằng nếu một mạch có sự cố rị rỉ dầu, thì vẫn còn mạch kia để dừng xe.
Cảm biến mức dầu phát hiện mức dầu trong bình chứa thấp hơn mức tối
thiểu và sau đó báo cho ngời lái bằng đèn cảnh báo của hệ thống phanh.
- Cấu tạo
- Xilanh chính được chế tạo thành hai ngăn, ngăn trên chứa dầu ngăn dưới
là phần xilanh tạo áp suất cao. Giữa hai ngăn được thơng với nhau bằng các lỗ
điều hồ 18. Phần trên của xilanh các nút đổ dầu ở nút này có lỗ thơng hơi. Mục
đích của lỗ này là để đảm bảo cho áp suất dầu ở bên trong bằng bên ngoài
xilanh.
- Phần xilanh tạo áp suất cao gồm van 6, đế van 7 lò xo 8, lò xo 11 đặt
giữa đế van7 và bát cao su 5 được chế tạo bằng cao su chịu dầu, pittông 12 lồng
vào cuppen 1.
Hình 3.3.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Cúppen.
Vịng chặn.
Vịng đệm chắn dầu.
Van kiểu tấm.
Bát cao su.
Van xả.
Xylanh phanh
chính đơn.
7. Van nạp.
8. Lị xo van xả.
9. Thân bơm phanh.
10. Đầu nối.
11. Lò xo hồi vị .
12. Piston.
13. áo bảo vệ.
14. Thanh dẫn.
15. Con đội.
16. Lò xo kéo.
17. Bàn đạp.
18. Lỗ điều hòa.
* Xi lanh bánh xe
Xi lanh bánh xe có hai loại: một loại tác dụng kép, có hai pít tơng trong
một xi lanh, thường dùng ở cơ cấu phanh guốc đối xứng qua trục (hình 2.4a) và
loại tác dụng đơn, có một pittơng trong xi lanh, thường dùng ở cơ cấu phanh
guốc đối xứng qua tâm (hình 2.4b).
Hình 3.4. Cấu tạo của xi lanh bánh xe
1. ốc xả khơng khí (xả e), 2. Đường dầu đến, 3. Chốt tỳ guốc phanh,
4. Chụp chắn bụi, 5. Xi lanh, 6. Pít tơng, 7. Cúp pen, 8. Lị xo,
Xi lanh bánh xe có bề mặt làm việc phía trong dạng hình trụ. Thơng từ phía
ngồi vào trong xi lanh người ta bố trí hai lỗ dầu: một lỗ dẫn dầu từ xi lanh
chính đến và một lỗ để xả khí trong dầu. Các pít tơng được đặt trong xi lanh kèm
theo phớt làm kín và lị xo. Ngồi ra cịn có thêm các chốt tì để liên kết pít tơng
với đầu guốc phanh và chụp cao su chắn bụi.
- Nguyên lý làm việc của cơ cấu dẫn động phanh loại 1 dòng
Khi đạp bàn đạp phanh, dưới tác động của cần đẩy piston dịch chuyển sang
phải. Khi bát cao su đi qua lỗ thơng điều hịa làm dầu trong xylanh bị nén sinh ra áp
suất cao mở van dầu ra, dầu đi theo các ống dẫn dầu tới các xylanh bánh xe. Tại xi
lanh bánh xe dầu đi vào giữa hai pít tơng nên đẩy hai pít tơng ra hai phía tác
dụng lên hai guốc phanh bung ra ép sát vào trống phanh, thực hiện phanh các
bánh xe.
Khi nhả bàn đạp phanh, áp suất trong xylanh giảm, dầu trong xylanh con
và đường ống sẽ trở về xylanh chính qua van dầu hồi. Khi đó áp suất trong
đường ống phải thắng sức căng của lò xo trong xylanh. Dầu trong đường ống sẽ
giữ lại một áp suất dư, áp suất này giúp khơng khí không lọt vào hệ thống và sẵn
sàng cho lần phanh sau.
Trong trường hợp nhả bàn đạp phanh đột ngột, lò xo đẩy piston dịch chuyển rất
nhanh sang trái. Dầu từ trong ống chưa kịp hồi về nên trong xylanh có thể tạo độ
chân khơng lớn. Khi đó dầu từ trong khoang lõm của piston qua lỗ ở đầu piston ấn
cong vành mép của bát cao su để điền đầy cho xylanh, tránh được độ chân khơng
trong xylanh để ngăn chặn khơng khí chui vào, đồng thời có thể phanh tiếp lần sau
với lực phanh lớn hơn. Dầu từ thùng chứa qua lỗ thông dầu để bổ sung cho khoang
lõm của piston. Quá trình này diễn ra cho đến khi piston dịch chuyển tận cùng sang
trái tỳ vào vòng hãm, bát cao su ở đầu piston đi qua lỗ điều hòa. Lượng dầu từ đường
ống tiếp tục hồi về xylanh qua lỗ điều hòa về buồng chứa.
b. Dẫn động thuỷ lực hai dòng có cường hố chân khơng
* Cấu tạo chung
Hình 3.5. Dẫn động thuỷ lực 2 dịng có cường hố chân khơng
1. Bàn đạp phanh, 2. Bầu trợ lực chân không 3. Xi lanh chính, 4.
Xi lanh phanh bánh,5. Má phanh, 6. Đĩa phanh, 7. Trống phanh, 8.
Má phanh, 9. Guốc phanh.
Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực hai dịng có
cường hố chân khơng được mơ tả trên hình 2.5.
Hệ thống bao gồm:
- Một xi lanh chính (3);
- Một bộ cường hố chân khơng (2);
- Các xi lanh bánh xe;
- Các cơ cấu phanh (phía sau là cơ cấu phanh guốc, phía trước là cơ cấu
phanh đĩa);
- Các đường ống dẫn dầu.
Bộ cường hoá và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối, ty đẩy
của bàn đạp phanh trước khi tác dụng vào pít tơng trong xi lanh chính có liên hệ
với van phân phối của bộ cường hoá nên khi phanh lực tác dụng lên pít tơng xi
lanh chính bao gồm cả lực của người lái và lực của bộ cường hoá.
* Xi lanh chính kép
- Cấu tạo
Xilanh phanh chính kép có hai piston số 1 và số 2, hoạt động ở cùng một
nòng xilanh. Thân xilanh được chế tạo bằng gang hoặc bằng nhôm, piston số 1
hoạt động do tác động trực tiếp từ thanh đẩy, piston số 2 hoạt động bằng áp suất
thủy lực do piston số 1 tạo ra. Thông thường áp suất ở phía trước và sau piston
số 2 là như nhau. Ở mỗi đầu ra của piston có van hai chiều để đưa dầu phanh tới
các xilanh bánh xe, thông qua các ống dẫn dầu bằng kim loại.
Hình 3.6.
Xylanh
phanh chính kép
1. Cần đẩy piston
6. Lò xo hồi vị piston 2.
2. Piston số 1.
8,9. Cửa dầu vào, bù.
3. Lò xo hồi vị piston 1.
10. Bình chứa dầu.
4,7. Buồng tạo áp suất .
21. Van dầu ra sau piston 2.
5. Piston số 2.
22. Van dầu ra sau piston 1.
- Nguyên lý làm việc
Khi không tác động vào đạp bàn đạp phanh, cúppen của piston số 1 và số
2 nằm giữa cửa vào và cửa bù làm cho xylanh và bình dầu thơng nhau. Piston số
2 bị lực của lò xo hồi vị số 3 đẩy sang phải, nhưng không thể chuyển động hơn
nữa do các bulông hãm.
Hình 3.7. Khi khơng đạp bàn đạp phanh
- Khi đạp bàn đạp phanh (Hình 3.8) thanh đẩy của bàn đạp sẽ tác dụng
trực tiếp vào piston số 1. Do áp suất dầu ở hai buồng áp suất cân bằng nên áp lực
dầu ở phía trước piston số 1 sẽ tạo áp lực đẩy piston số 2 cùng chuyển động. Khi
cuppen của piston số 1 và số 2 bắt đầu đóng các cửa bù thì áp suất phía trước
chúng tăng dần và áp suất phía sau chúng giảm dần. Phía trước dầu được nén
cịn phía sau chúng dầu được điền vào theo cửa nạp. Khi tới một áp suất nhất
định thì áp suất dầu sẽ thắng được sức căng của lò xo van hai chiều bố trí ở hai
đầu ra của hai van và đi đến các xilanh phanh bánh xe thông qua các đường ống
dẫn bằng kim loại để thực hiện quá trình phanh.
Hình 3.8. Khi thực hiện phanh
- Khi nhả bàn đạp phanh, các piston bị áp suất dầu và lực lị xo hồi vị
đẩy về vị trí ban đầu. Tuy nhiên do dầu không chảy từ xylanh bánh xe về ngay
lập tức, nên áp suất dầu trong xylanh chính giảm nhanh trong một thời gian ngắn
tạo ra độ chân khơng. Kết quả là dầu trong bình chứa sẽ chảy vào xylanh qua
cửa vào, qua rất nhiều khe trên đỉnh piston và quanh chu vi của cúppen. Sau khi