Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện quy trình Xuất khẩu mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.52 KB, 61 trang )

Trờng Đại học Thơng Mại
Lời mở đầu
Ngày nay, chiến lợc CNH hớng về XK đang đợc mọi quốc gia trên thế
giới đẩy mạnh nó, nhằm mang lại những thành công cho những nớc muốn thoát
khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu. Đặc biệt với nớc ta hiện nay thì trong lĩnh
vực quan hệ kinh doanh Quốc tế. Chúng ta đã có những bớc tiến khá lạc quan,
hàng hóa của ta đợc xuất khẩu sang nhiều nớc trên thế giới góp phần tăng thu
nhập ngoại tệ cho đất nớc và tạo công ăn việc làm cho ngời dân.
Rau quả là cây có giá trị cao của nền Nông nghiệp Việt Nam đồng thời
nó có giá trị đối với nền Văn hoá-Xã hội và môi trờng sinh thái của đất nớc. N-
ớc ta có lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhỡng phù hợp với nhiều loại rau quả
đặc biệt nhân dân ta có tập quán kinh nghiệm trồng rau quả từ lâu đời. Phát
triển ngành rau quả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo cơ sở để chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo nguồn hàng hoá đặc trng cho từng
vùng và tạo đợc nhiều mặt hàng chủ yếu cho XK. Bên cạnh đó để khắc phục nh-
ợc điểm của nhóm sản phẩm rau quả tơi sống là nhanh chóng bị giảm sút chất l-
ợng sau khi thu hoạch thì ngành sản xuất chế biến đợc ra đời. Công tác chế biến
cũng đã góp phần to lớn cho hoạt động XK tạo đợc những chủng loại hàng hoá
đặc trng mà trái mùa vụ không có và nhiều nơi không có.Thấy đợc lợi thế của
ngành rau quả trong những năm vừa qua, Đảng và nhà nớc ta đã có sự quan tâm
đặc biệt đến sự phát triển của ngành rau quả và đợc sự giúp đỡ và chỉ đạo của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chỉ đạo cho Tổng công ty phát huy
toàn bộ khả năng sản xuất của mình cũng nh hoạt động kinh doanh để không
ngừng mở rộng thị trờng hoạt động XK các sản phẩm của mình sang nhiều nớc
trên thế giới và hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nớc giao cho.
Trong 15 năm vừa qua Tổng công ty đã thu đợc không ít những thành
quả lớn trong hoạt động kinh doanh XK, đẩy mạnh đầu t, mở rộng thị trờng,
tạo đợc uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc. Với những kết quả đã đạt đợc
nh hiện nay, không chỉ bởi sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo trong công ty mà
Tô Lan Phơng -LớpK
35


E1
Trờng Đại học Thơng Mại
còn bởi sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong công ty.Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đã đợc thì Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn nh: trong khâu
nghiên cứu thị trờng tìm đối tác, chuẩn bị hàng hoá, kiểm tra chất lợng, sự giảm
giá liên tục hay trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng về mặt hàng rau quả
và mặt hàng nông sản trên thị trờng thế giới đã ảnh hởng lớn đến quá trình sản
xuất kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu trong quá trình hoạt động XK. Chính vì
vậy em mà lấy tên cho chuyên đề của mình là Hoàn thiện quy trình XK mặt
hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Mục đích của chuyên đề này nhằm hoàn thiện tốt hơn các bớc trong quá trình
XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Nội dung của chuyên đề đợc trình bày làm 3 chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về qui trình XK của các Doanh nghiệp kinh doanh
XNK trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng qui trình Xk hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt
Nam.
ChơngIII: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả của
Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em còn nhiều sai sót
không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận đợc sự nhận xét, đóng góp và hớng
dẫn thêm của cô giáo để từng bớc hoàn thiện chuyên đề này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn côTS. Đào Thị Bích Hoà!
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về quy trình xuất khẩu
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
của các doanh nghiệp kinh doanh XNK trong

nền kinh tế thị trờng
I. khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền KTTT.
1.Khái niệm.
Hoạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc
gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai
thác đợc lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham
gia vào hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thơng mại quốc tế, nó đợc
hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay.
Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều
hình thức khác nhau nh xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lu, xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài
hàng năm; nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc
gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng
tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao.
Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nớc
tham gia.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1 Đối với nền kinh tế thế giới
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu tiên
của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh của toàn thế giới. Do những điều kiện
khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh
vực khác, vì vậy để có thể khai thác đợc lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1

Trờng Đại học Thơng Mại
trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa
trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: Nếu một quốc
gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các
loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích
của chính mình, và khi tham gia vào TMQT thì quốc gia có hiệu quả thấp
trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập
khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn. Nói
cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi
để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản
xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tơng đối. Sự chuyên môn hoá đó làm
cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết
kiệm đợc nguồn nhân lực nh vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất
hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ đợc gia tăng.
2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Sự tăng tr-
ởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên,
vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để
giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà
trong nớc cha có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ
ngoại tệ cho việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nớc và đặc biệt là
các nớc đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính nh: đầu t nớc ngoài,
vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ thì không
ai có thể phủ nhận đợc. Nhng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nớc
đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách
khác cũng phải hoàn lại vốn cho nớc ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất

Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu đợc từ hoạt động xuất khẩu. Vì
vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến
quy mô và tăng trởng của nhập khẩu.
ở các nớc kém phát triển, vật cản trở sự tăng trởng kinh tế là thiếu tiềm lực
và vốn. Ngoài vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là cơ sở chính nhng mọi cơ
hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ
đầu t và ngời cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nớc đó, vì đây là nguồn
chính đảm bảo nớc đó có thể trả nợ đợc. Xuất khẩu góp phần vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu sẽ giúp các nớc kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới.
2.3 Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng sản phẩm những
yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với
thị trờng. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá trình sản
xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động, tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận
cao.
3. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra đợc nguồn vốn nớc ngoài cần thiết để nhập
khẩu vật t kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt hơn
lao động và tài nguyên của đất nớc, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu
nhập quốc dân.
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.
Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao
uy tín của nớc ta trên thị trờng quốc tế, góp phần thực hiện đờng lối đối ngoại
của Nhà nớc.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động
thơng mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất vào việc
thắng lợi đờng lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nớc ta.
II. các hình thức xuất khẩu chính thức trong Tmqt
1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu các
sản phẩm này ra thị trờng nớc ngoài. Ngời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ
với nhau bằng cách gặp mặt, qua th từ, điện tín ... để bàn bạc, thoả thuận một
cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch
trớc việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phơng thức này chỉ khác với hoạt động nôi thơng
ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán là
ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá đợc di chuyển qua biên giới ...
Trong giao dịch, ngời ta làm một loạt các công việc nh: nghiên cứu tiếp cận thị
trờng, ngời mua hỏi giá và đặt hàng, ngời bán chào giá ... Sau đó 2 bên hoàn giá
và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong thơng mại quốc tế naỳ
nay thì hình thức này có xu hớng tăng lên vì nó đảm bảo đợc các điều kiện an

toàn chung hơn cho bên mua và bên bán.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thơng đóng vai trò trung
gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất
hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã đợc thoả thuận.
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
IIi. Quy trình xuất khẩu hàng hoá của các doanh
nghiệp kinh doanh XNK.
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đợc thực hiện một cách an toànvà
thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo
các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bớc có quan hệ chặt chẽ với nhau bớc trớc là cơ
sở, tiền đề để thực hiện tốt bớc sau. Tranh chấp thờng xảy ra trong tổ chức thực
hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu đợc
tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bớc là rất cần thiết. Thông thờng
một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bớc sau.
1.Nghiên cứu thị trờng tìm kiếm đối tác.
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông
hàng hoá ở đâu có sản xuất và lu thông và ở đó có thị trờng. Thị trờng nớc ngoài
gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trờng trong nớc bởi vậy nắm
vững các yếu tố thị trờng hiểu biết các quy luật vận động của thị trờng nớc
ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu
thị trờng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế. Nghiên cứu thị trờng phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị
trờng nào, thơng nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phơng thức nào, chiến lợc
kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt đợc mục tiêu đề ra.
1.1Nắm vững thị trờng nớc ngoài.

Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những
điều kiện chính trị, thơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cớc. Bên cạnh
đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến
mặt hàng kinh doanh trên thị trờng đó nh dung lợng thị trờng, tập quán và thị
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
hiếu tiêu dùng của ngời dân, giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh
tranh của mặt hàng đó.
1.2Nhận biết mặt hàng kinh doanh trớc và lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất
và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng
nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các
khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thế giới. Về khía cạnh thơng phẩm phải
hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã Vấn đề
khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lợng hàng hoá xuất khẩu và
thời điểm xuất khẩu để bán đợc giá cao nhằm đạt đợc lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trơng phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham giai
kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản
xuất bằng phơng pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi
hiện đại. Tuyến sản phẩm đợc mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo
điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có đợc nguồn hàng ổn định với
nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
1.3Tìm kiếm thơng nhân giao dịch.
Để có thể xuất khẩu đợc hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thơng nhân giao
dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trờng, thời

gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lới
phân phối tiêu thụ sản phẩm đ ợc nh vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới
xuất khẩu đợc hàng và tránh đợc rủi ro trong kinh doanh quốc tế.
2.Lập phơng án kinh doanh.
Dựa vào những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng
nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phơng án kinh doanh. Phơng án
này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đợc những mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Xây dựng phơng án kinh doanh gồm các bớc sau:
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Bớc 1: đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân, đơn vị kinh doanh phải đa
ra đợc đánh giá tổng quan về thị trờng nớc ngoài và đánh giá chi tiết đối với
từng phân đoạn thị trờng. đồng thời cũng phải đa ra những nhận định cụ thể về
thơng nhân nớc ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phơng thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có
khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng đợc thời cơ xuất khẩu thích
hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu và tuỳ
thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phơng thức kinh doanh
phù hợp.
Bớc 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trờng nớc ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm xuất
khẩu thị trờng đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai
đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại, tạo điều kiện cho ngời tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị phần.
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài
nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để công ty

phấn đấu hình thành và có thể vợt mức.
Bớc 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh
doanh.
Bớc 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thơng vụ kinh doanh.
đồng thời đánh giá đợc hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt,
nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
3.Đàm phám và kí kết hợp đồng.
3.1Đàm phám.
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo
trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà
đôi bên đa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng
góp một vai trò quan trọng nh: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn
bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chơng trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là
việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm đợc rủi
ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu
thông tin chẳng hạn nh: thông tin về hàng hoá để biết đợc tính thơng phẩm học
của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trờng về tính thẩm mĩ, chất lợng, các tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trờng, kinh tế, văn
hoá, chính trị, pháp luật của các nớc, hay nh thông tin về đối tác nh sự phát triển
,danh tiếng, cũng nh khả năng tài chính của đối phơng. Đòi hỏi các cán bộ

nghiệp vụ cần phải là những ngời nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trờng,
khách hàng, chính trị, xã hội chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm
phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thơng mại thờng sử dụng ba hình thức đàm phán
cơ bản là: đàm phán qua th tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách
gặp gỡ trực tiếp. Nhng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua th
tín và đàm phán qua điện thoại là đợc sử dụng phổ biến nhất.
3.2Kí kết hợp đồng.
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có đợc tiến hành hay
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng.
Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các định hớng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nớc.
-Nhu cầu thị trờng, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
*Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên kí kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lợng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: giá cả.
Điều 3: thời hạn, địa điểm, phơng thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: điều kiện khiếu nại
Điều 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều8: điều khoản trọng tài:

4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ
vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các
công việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp
đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những
thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
4.1 xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Xin giấy phép xuất khẩu trớc đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nớc ngoài. Nh-
ng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đều đợc quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng kí
kinh doanh trong nớc của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất
khẩu tại bộ thơng mại. Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang
còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo,
ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ su tầm và đồ cổ).
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thơng một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế đợc gia nhận ở cửa
khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
4.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp
đồng đã kí.
4.2.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thơng thờng tiến hành trên cơ sở số lợng lớn. Vì thế chủ

hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở
pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với
các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua
bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, Nhằm thực hiện
theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết.
4.2.2Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình
chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo
quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững đợc yêu
cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng,
đồng thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao bì: thờng dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng
-Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ đợc ghi ở mặt
ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ
và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận
biết.
4.3 Kiểm tra chất lợng hàng hoá.
Trớc khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm
chất, trọng lợng, bao bì vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
tác này mà quyền lợi khách hàng đợc đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả
xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng nh tạo nguồn
hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn
bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu đợc tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn
bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực
tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận

của hai bên.
4.4 Mua bảo hiểm hàng hoá.
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thờng xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy
việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an
toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể
mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm ngay
từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu
doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá
đơn bảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là giấy yêu
cầu bảo hiểm. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết
hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện
bảo hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và ph-
ơng thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
4.4 Thuê phơng tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phơng
tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:

-Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ
sở giao hàng số lợng nhiều hay ít.
-Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay
hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản
hay phức tạp
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay
hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đờng bình thờng hay tuyến hàng đặc
biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay
chuyên chở liên tục để có thuê ph ơng tiện đờng bộ, đờng biển, hay đờng hàng
không, đờng sắt.
4.5 Làm thủ tục hải quan.
Đây là qui bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này đợc tiến
hành qua 3 bớc:
-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về hàng
hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội
dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lợng, giá trị hàng hoá, phơng tiện hàng
hoá, nớc nhập khẩu.Tờ khai hải quan đợc xuất trình cùng một số giấy tờ khác
nh: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.
-Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải đợc sắp xếp một cách trật tự
thuận tiện cho việc kiểm soát.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong
quá trình hoàn thành thủ tục hải quan.
4.6 Giao hàng lên tàu.
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời gian
giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn

hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đờng biển và đờng sắt.
+ Nếu hàng xuất khẩu đợc giao bằng đờng biển chủ hàng làm công việc sau:
-Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho
nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng lên
tàu.
-Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền
phó lấy vận đơn đờng biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng vận
chuyển.
-Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển nh-
ợng đợc.
-Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện
trạng bao bì, chất lợng, số lợng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có thể có
thể chuyển nhợng.
+ Nếu hàng hoá đợc giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container (FCI)
chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê hàng
trong Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa hàng
phải lập một bản Đăng ký chuyên chở. Sau khi đăng ký đợc chấp nhận chủ
hàng giao hàng đến ga Container cho ngời vận tải.
+Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đờng sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ
quan đờng sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lợng
hàng hoá Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các
chứng từ vận tải, nhận vận đơn đờng sắt.
4.7 Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phơng thức sau đợc sử dụng rộng
rãi.
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1

Trờng Đại học Thơng Mại
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C)
Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng th tín dụng doanh nghiệp
xuất khẩu phải đôn đốc ngời mua phía nớc ngoài mở th tín dụng (L/C) đúng hạn
đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong
việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
-Nếu L/C không đáp ứng đợc những yêu cầu này, cần phải buộc ngời mua
sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng.
-Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù
hợp với L/C về nội dung và hình thức.
+Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu.
Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phơng thức nhờ thu thì ngay
sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và
xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác.
Chứng từ thanh toán cần đợc lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà
hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn.
4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi
phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong tr-
ờng hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành
thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo .
Trong trờng hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thờng cần phải có thái độ
nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn tr-
ơng kịp thời và có tình có lý.
Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng một
trong các cách sau:
-Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau.
-Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi
phí doanh nghiệp phải chịu.
Tô Lan Phơng -LớpK

35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
-Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá đợc trang trải bằng hàng hoá đợc giao
vào thời gian sau đó.
chơng II
Thực trạng qui trình xuất khẩu hàng rau quả tại
tổng công ty rau quả Việt Nam
I. khái quát chung về tổng công ty rau quả Việt Nam.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
VEGETEXCO, có trụ sở chính tại số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam Đợc thành lập ngày 11/02/1988 theo
quyết định số 63NN-TCCB/QD của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
cơ sở hợp nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu
rau quả của các Bộ ngoại thơng, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
Tổng công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong
lĩnh vực rau quả bao gồm các hoạt động từ sản xuất nông nghiệp sang chế biến
công nghiệp xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Ra đời trong những năm đất nớc khó khăn và chỉ mới bắt đầu đi vào hoạt
động đợc gần 15 năm nhng Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh, phát triển
và hiện nay Tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế của hơn
100 nớc khác nhau trên thế giới.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là
khu vực Đông Nam á và Việt Nam cũng không trách khỏi tầm ảnh hởng này.
Tuy có những khó khăn nh trên nhng những năm qua, Tổng công ty vẫn liên tục
hoạt động có hiệu quả cụ thể là qua các nămTổng công ty đều nộp đủ ngân sách
Nhà nớc và có lãi trong hoạt động kinh doanh.
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1

Trờng Đại học Thơng Mại
Nhìn lại hoạt động của Tổng công ty trong những năm qua ta thấy có những bớc
thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra. Tuy gặp rất nhiều khó khăn do
cả yếu tố khách quan của môi trờng kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con ngời
nhng nói chung sự ra đời và phát triển của Tổng công ty đã đáp ứng đợc nhu
cầu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực thực phẩm - rau quả.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
1.1. Chức năng, quyền hạn của Tổng công ty.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có những chức năng và quyền hạn nh
sau:
-Có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nớc
giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
-Có quyền uỷ quyền cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch toán độc lập
nhân danh Tổng công ty.
- Có quyền cho thuê, thế chấp, nhợng bán tài sản thuộc quyền quản lý của
Tổng công ty để tái đầu t, đổi mới công nghệ( trừ những tài sản đi thuê, đi mợn,
giữ hộ nhận thế chấp)
1.2 Nhiệm vụ của Tổng công ty.
Ngay từ khi bắt đầu thành lập, Tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau
đây:
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả, liên doanh với
các tổ chức nớc ngoài.
- Có trách nhiệm không ngừng nâng cao phát triển vốn, hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Phải thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam.
Cơ cấu bộ máy tổ chức là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó có tác động quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh
Tô Lan Phơng -LớpK

35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
của mỗi doanh nghiệp. Ta có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Tổng
công ty Rau Quả Việt Nam nh sau:
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chức năng kiểm tra
2. Kết quả hoạt động kinh doanh xnk của Tổng công ty rau quả Việt Nam
trong những năm gần đây.
2.1. Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của TCT ta nghiên
cứu qua một loạt các chỉ tiêu nh tổng kim ngạch XNK, giá trị sản lợng nông
công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập công nhân viên. Những năm gần
đây, tuy gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Các phòng quản lý
-Phòng tổ chức cán bộ
-Văn phòng
-Phòng quản lý sản xuất
-Phòng kế toán tài chính
-Phòng xúc tiến thương mại

-Phòng tư vấn và đầu tư
-Phòng KCS
Các phòng kinh doanh
-Phòng xuất nhập khẩu I
-Phòng xuất nhập khẩu II
-Phòng xuất nhập khẩu III
-Phòng kinh doanh tổng hợp IV
-Phòng kinh doanh tổng hợp V
-Phòng kinh doanh VI
Các đơn vị thành viên và các công ty liên doanh
Trờng Đại học Thơng Mại
và sự ảnh hởng của thời tiết đến hoạt động của TCT là rất lớn, tuy nhiên các chỉ
tiêu kinh tế này vẫn đảm bảo một sự tăng trởng cao (trừ chỉ tiêu XNK năm
1999) và ổn định, những số liệu ở bảng 1 sẽ cho ta thấy đợc điều này.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 So sánh
00/99 01/00 02/01
1. Tổng kim
ngạch XNK
39.128.5
55
4.304.14
10
60.478.7
14
70.000.0
00
110 140,5
115,7

4
- XK (USD) 20.098.1
91
22.431.7
04
25.176.3
78
25.800.0
00
111,6
1
112,2
3
102,4
8
- nhập khẩu
(USD)
19.030.3
64
20.609.7
06
35.302.3
96
44.200.0
00
108,2
9
171,2
9
125,2

0
2. Giá trị sản
lợng nông
công nghiệp
233.104 275.938 365.455 465.000
118,3
7
132,4
4
127,2
4
- Nông
nghiệp(tỷ)
33.557 35.000 38.000 41.000 105 109
107,8
9
- Công
nghiệp(tỷ)
199.547 240.938 327.455 424.000 120,7 133,6
129,4
8
3. Tổng
doanh
thu(tỷ)
682.000 719.000
1.023.53
8
1.149.00
0
124 130

112,2
5
4. Nộp ngân
sách(tỷ)
37.100 22.000 22.880 33.000 59,29 104
144,2
3
5. Lợi
nhuận(tỷ)
12.200 19.339 23.014 25.500
116,3
0
119 110,8
6. Thu nhập
công
nhân(ngđ)
444.000 509.000 624.000 703.000
114,6
4
122
112,6
6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1999
2002 của tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Trong bảng 1 ta thấy các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của TCT đều tăng, trừ xuất nhập khẩu. Việc giảm xuống của giá trị hàng hoá
XNK (bao gồm cả XK,NK) là do năm 1999 thì do giá cả và sức mua của Thị tr-
ờng thế giới giảm, biến động tài chính các nớc trong khu vực ảnh hởng đến các
hợp đồng XNK và ảnh hởng về chính trị của Nga.
Tô Lan Phơng -LớpK

35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Các chỉ tiêu còn lại đều có những bớc tăng nhất định dù gặp rất nhiều khó
khăn nh: tổng giá trị nông công nghiệp tăng qua các năm
1999,2000,2001,2002 lần lợt là: 11,51%, 18,3%, 32,44%và27,24%; tổng doanh
thu tăng: 12,61%, 24%, 30%,11,25% và lợi nhuận tăng:6,4%,16,3%và
19%,10,8%. Điều này nói lên một nỗ lực phi thờng của toàn bộ công nhân viên
trong TCT.
Nhìn chung, qua 4 nhóm chỉ tiêu chính ta có thể thấy đợc một nét khái quát
nhất, cơ bản nhất tình hình hoạt động kinh doanh của TCT qua 4 năm 1999
2002 với những kết quả hết sức khả quan. Điều đặt ra cho các cán bộ công nhân
viên của TCT là làm sao đa hoạt động của mình lên tầm cao mới đáp ứng đợc
đòi hỏi của đất nớc trong nền kinh tế Thị trờng hiện nay, trở thành 1 động lực
mới cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
2.2 Về cơ cấu mặt hàng kinh doanh
TCT có 4 nhóm hàng rau quả xuất khẩu chủ yếu đó là:
-Rau quả hộp: dứa khoanh, dứa rẻ quạt, dứa miếng nhỏ, nớc dứa đợc
đống trong nớc đờng đậm, nhạt hoặc trong nớc dứa tự nhiên, vải nớc đờng,
chôm chôm, xoài, thanh long, nấm hộp, da chuột và các loại hoa quả nhiệt đới
khác đóng hộp.
-Rau quả đông lạnh: Dứa, xoài, chôm chôm, đậu, nớc dứa
-Rau quả sấy khô: Chuối, xoài, thanh long, nhãn, vải khô
-Rau quả muối: Da chuột, gừng, nấm, mơ, ớt
Ngoài ra, TCT còn kinh doanh một số mặt hàng rau quả tơi (khoai tây,
bắp cải, su hào, cà rốt ...); Hạt giống rau (hành tây, cà chua, da chuột, đậu) quả
tơi (cam, quýt, chanh, bởi, nhãn, xoài ...); gia vị (ớt quả khô, ớt bột, gừng bột,
quế thanh, tiêu đen, hoa hồi ...)
Tô Lan Phơng -LớpK
35

E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Bảng Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Tổng công ty
Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh%
01/00 02/01
Tổng KN XK 22431704 25145247 25826358 112 2,8
RQ tơi 893270 732572 827325 82 113
RQđông lạnh 39475 35264 32486 89,3 92,1
RQ hộp 6575312 6927112 7308924 105,3 105,5
GIA vị nông sản 12421494 13726187 13952611 110 101,6
RQ sấy muối 2520153 3724112 3705012 147,8 99,5
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy tình hình kinh doanh của Tổng công ty
qua 3 năm gần đây có sự thay đổi mạnh, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các
loại rau quả chế biến, gia vị nông sản khác. Cụ thể là mặt hàng rau quả tơi có xu
hớng giảm đến năm 2002 chỉ đạt 92,1% so với năm 2001, mặt hàng rau quả hộp
có xu hớng tăng so với năm 2001 đạt 105,5%đã có sự thay đổi nhng cha cao.
Đối với mặt hàng hiện nay tăng cao nhất là mặt hàng gia vị nông sản khác tăng:
năm 2001 tăng 110% so với năm 2000 đến năm 2002 vẫn tăng nhng không cao
bằng năm 2001. Mặt hàng rau quả sấy muối tăng năm 2001 tăng đột biến 147%
so với năm 2000 nhng đến năm 2002 thì giảm hơn so với năm 2001 chỉ đạt là
99,5%.
Nhìn chung kết quả hoạt động xnk của Tổng công ty tuy cha đợc nh
mong muốn nhng các đơn vị trực thuộc đã có sự cố gắng trong hoạt động kinh
doanh của mình. Hiện nay Nhà nớc đang rất quan tâm mở rộng, khuyến kích
nhiều doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực kinh doanh xnk nông sản, Tổng công ty
sẽ phải đối mặt với rất nhiều sự canh tranh từ cả trong nớc và ngoài nớc, đứng
trớc rất nhiều cơ hội cũng nh thử thách, Tổng công ty cần phải nỗ lực vơn lên và
cũng rất cần sự đầu t khuyến kích của Nhà nớc để phát huy vai trò một Tổng
công ty hàng đầu của ngành nông sản Việt Nam.
2.3.Các thị trờng xuất khẩu chính

Trong kinh doanh XNK, việc mở rộng thị trờng là vấn đề thiết yếu của
mỗi đơn vị kinh doanh và là chiến lợc quan trọng cần phải quan tâm. Đối với
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
TCT rau quảViệt Nam cũng vậy, việc tìm kiếm thị trờng là một vấn đề quan
trọng.Tổng công ty đã chủ trơng tiếp tục mở rộng và ổn định thị trờng, giữ vững
thị trờng đang có kim ngạch lớn, tranh thủ mở rộng các thị trờng tiềm năngvà
các thị trờng khác khi có cơ hội. Năm 2002 chúng ta đã đánh mất 8 thị trờng
nhng chúng ta cũng khôi phục đợc 8 thị trờng khác và mở rộng đợc 5 thị trờng
mới, đa mối quan hệ của chúng ta lên 55 nớc, tăng 5 nớc so với năm 2001. So
với năm 1995 chúng ta đã tăng đợc 23 thị trờng; có 15 thị trờng có kim ngạch
từ 1 triệu USD trở lên(tăng 7) trong đó có 5 thị trờng có kim ngạch trên 5 triệu
USD(tăng 3) và đặc biệt đã có 2 thị trờng kim ngạch gần đạt và vợt quá 10 triệu
USD đó là thị trờng Nga đạt 9,96 triệu USD, thị trờng Nhật đạt 12,4 triệu USD.
Có 8 thị trờng có kim ngạch lớn và tơng đối ổn định từ 4 đến 8 năm liền là :
Nga, Nhật, Trung Quốc, Hàn quốc, Singapo, Mỹ, Đài loan, Đức.
2.4.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của TCT rau quả Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động của mình, TCT rau quả Việt Nam đã tăng
nhanh đợc kim ngạch sang các thị trờng nớc ngoài với nhiều mặt hàng mới nh
dứa khoanh hỗn hợp chôm chôm và dứa, dứa nghiền đóng hộp, nớc dứa đông
lạnh, măng hộp, nấm muối, da chuột dầm giấm đóng lọ thuỷ tinh ... Chất lợng
cũng đã đáp ứng phần lớn các yêu cầu về chất lợng nêu trong hợp đồng. Trong
quan hệ ngoại thơng, những năm vừa qua Việt Nam đã mở rộng quan hệ với
nhiều nớc trên thế giới, trong đó có một số thị trờng kim ngạch ngày càng tăng
với các mặt hàng phong phú đa dạng. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
TCT trong việc mở rộng thị trờng và không ngừng nâng cao chất lợng mặt hàng
cho phù hợp thị hiếu và sở thích của ngời tiêu dùng.
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt đợc, TCT vẫn còn các hạn chế và

khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cảu mình. Vì vậy, TCT
càng cần phải sớm đề ra các biện pháp các khó khăn và hạn chế này.
II. Thực trạng qui trình xuất khẩu mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
Việt Nam.
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1
Trờng Đại học Thơng Mại
Qui trình xuất khẩu là một chuỗi các công việc kế tiếp nhau đợc đan kết
chặt chẽ với nhau. Thực thiện tốt việc này sẽ làm cơ sở cho các hoạt động khác.
1.Nghiên cứu thị trờng và khách hàng.
Nghiên cứu lựa chọn thị trờng xuất khẩu là khâu đầu tiên của quá trình
xuất khẩu hàng hoá, là khâu quan trọng trong việc đa ra quyết định: xuất khẩu
mặt hàng rau quả nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Việc tìm kiếm thông tin, thăm dò thị trờng là rất khó vì hiện nay Tổng
công ty vẫn cha có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm và xử lý thông tin. Trớc
kia, Tổng công ty xuất khẩu sang các nớc Đông Âu và Liên Xô là chủ yếu. Từ
năm 1991 tình hình quốc tế có nhiều thay đổi, thị trờng Đông Âu nhày càng co
hẹp, thị trờng Tây Âu, Châu Phi, Châu á mở rộng, cơ chế hoạt động cũng rất
khác so với thị trờng Đông Âu cũ.
Để giải quyết những khó khăn này, Tổng công ty phải đa ra kế hoạch chi
tiết và phù hợp để giải quyết những khó khăn. Tổng công ty cần phải nghiên
cứu thị trờng quốc tế một cách nghiêm túc, có thể tìm kiếm thông tin từ các
trung tâm thông tin thơng mại, các văn phòng đại diện thơng mại, phòng t vấn
thơng mại, tạp chí thơng mại trong và ngoài nớc.
Một thực tế khả quan là từ năm 1991 đến nay, Tổng công ty đã mở rộng
quan hệ với những thị trờng lớn; giầu tiềm năng, lại có vị trí địa lý rất gần với
Việt Nam đó là Nhật Bản, Hàn Quốc, Ân Độ, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc
và thị trờng Châu Âu nh : Canada, Pháp, Ba Lan, Đức... Hàng năm, mặt hàng
rau quả xuất khẩu sang các thị trờng này chiếm từ 65-80% tỷ trọng xuất khẩu

mặt hàng rau quả. Trong tơng lai, Tổng công ty vẫn muốn tiếp tục duy trì quan
hệ làm ăn ở các thị trờng này và khối lợng hàng xuất khẩu sang khu vực này
trong tơng lai sẽ còn tăng mạnh.
VD: Do nghiên cứu thị trờng Mỹ là một thị trờng đầy tiềm năng,do nhu
cầu của ngời dân Mỹ về mặt hàng rau quả với khối lợng lớn. Nên Tổng công ty
đã thúc đẩy quan hệ làm ăn với Mỹ, nhng ban đầu do đánh thuế nhập khẩu của
Mỹ cao(35%) đối với mặt hàng rau quả nên Tổng công ty chỉ xk sang Mỹ với
khối lợng nhỏ. Cho đến tận cuối năm 1999 thuế đã giảm xuống còn 20%(do
hiệp định Thơng Mại Việt-Mỹ đợc kí vào ngày13/7/2000).
Tô Lan Phơng -LớpK
35
E1

×