Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của tổng công ty Dệt May Việt Nam giai đoạn 1995-1998

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.82 KB, 85 trang )

Mục lục

Trang
Lời mở đầu
6
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và vai trò của
xuất khẩu hàng may mặc trong doanh nghiệp
8
I. Khái niệm, các hình thức xuất khẩu và vai trò của xuất
khẩu
8
II. Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt Nam.
14
III. Thị trờng cho hàng may mặc và xu hớng nhập khẩu
hàng may mặc trên thế giới.
16
Chơng II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở
Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam giai đoạn 1995-1998.
29
I. Những nét khái quát về Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.
29
II. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty
Dệt- May thời kỳ 1995-1998.
42
III. đánh giá chung những thành tựu và hạn chế của hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt-May Việt
Nam.
61
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam
trong thời gian tới.


67
I. Triển vọng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty
trong thời gian tới.
67
II. Những giải pháp chủ yếu về phía Tổng Công ty Dệt-May
Việt Nam.
73
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
III. Một số kiến nghị Chính phủ.
80
Kết luận
86
Tài liệu tham khảo
88
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
Lời mở đầu

Đặc trng quan trọng của tình hình thế giới ngày nay là xu hớng quốc tế
hoá. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, mỗi nớc dù lớn hay nhỏ đều
phải tham gia vào sự phân công lao động khu vực và quốc tế. Ngày nay không
một dân tộc nào có thể phát triển đất nớc mình mà chỉ bằng tự lực cánh sinh.
Đặc biệt đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam thì việc nhận thức
đầy đủ những đặc trng quan trọng này và ứng dụng vào tình hình thực tế đất
nớc có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. ở nớc ta, Khi xác định những quan
điểm lớn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng định kiên trì chiến lợc hớng mạnh
về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nớc sản
xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất nớc cũng nh của từng

vùng, từng nghành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao
sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng trong nớc, thị trờng khu vực và thị
trờng thế giới .
Thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, trong
những năm qua thơng mại Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu bớc đầu
quan trọng, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc nền kinh tế - xã hội
nớc ta và vị thế mới trên thị trờng quốc tế. Việt Nam đã thiết lập đợc
nhiều mối quan hệ ngoại giao với nhiều nớc, tiếp tục mở rộng hoạt động
ngoại thơng theo hớng đa dạng hoá, đa phơng hoá, tích cực hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, tham gia các tổ chức thơng mại quốc tế nh ASEAN,
AFTA, APEC . .. Điều này đã đạc biệt làm cho lĩnh vực xuất nhập khẩu ngay
càng trở nên sôi động.
Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam, phải kể đến hàng dệt may. Tuy đứng ở vị trí thứ hai, nhng đây là mặt
hàng có nhiều lợi thế so sánh và có khả năng phát triển cao. Hơn nữa, với điều
kiện tình hình nớc ta hiện nay, tập trung phát triển hàng dệt may là hoàn
toàn phù hợp.
Nh vậy, cả về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài Một số biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam góp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
phần giải quyết những vấn đề đặt ra quan trọng và cần thiết. Trong đề tài này,
tôi chỉ tập trung phân tích tình hình thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng may mặc của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam giai đoạn 1995 - 1998,
tìm ra những thành công và những vấn đề còn tồn tại ở Tổng Công ty . Trên
cơ sở đó, đa ra một số biện pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động và tăng
cờng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty trong
thời gian tới.
Đề tài chia làm ba chơng :
Chơng I : Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu

hàng may mặc đối với nền kinh tế Việt Nam.
Chơng II : Thực trang xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty dệt
may Việt Nam giai đoạn 1995 - 1998.
Chơng III : Phơng hớng và giải phấp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu
hàng may mặc của tổng Công ty trong thời gian tới.
Trong quá trìng tìm hiểu và hoàn thành đề tài, Tôi đã đợc sự chỉ bảo chi
tiết của thầy giáo - MBA Bùi Anh Tuấn, sự giúp tận tình của các bác, các cô ở
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong
nhận đợc ý kiến nhận xét giúp tôi có thể hoàn thiện kiến thức chuyên môn
của mình.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
ch−¬ng I
Mét sè vÊn ®Ị lý ln vỊ xt khÈu vµ vai trß cđa
xt khÈu hµng may mỈc trong
doanh nghiƯp
I. kh¸i niƯm, c¸c h×nh thøc xt khÈu vµ vai trß cđa
xt khÈu
1. Kh¸i niƯm :
Xt khÈu hµng ho¸ lµ ho¹t ®éng kinh doanh bu«n b¸n ë ph¹m vi qc tÕ.
Nã kh«ng ph¶i lµ hµnh vi bu«n b¸n riªng lỴ mµ lµ c¶ mét hƯ thèng c¸c quan
hƯ mua b¸n trong mét nỊn th−¬ng m¹i cã tỉ chøc c¶ bªn trong vµ bªn ngoµi
nh»m b¸n s¶n phÈm, hµng ho¸ s¶n xt trong n−íc ra n−íc ngoµi thu ngo¹i tƯ,
qua ®Èy m¹nh s¶n xt hµng ho¸ ph¸t triĨn, chun ®ỉi c¬ cÊu kinh tÕ ốn
®Þnh tõng b−íc n©ng cao møc sèng nh©n d©n.
Kinh doanh xt nhËp khÈu còng chÝnh lµ ho¹t ®éng kinh doanh qc tÕ
®Çu tiªn cđa mét doanh nghiƯp. Ho¹t ®éng nµy ®−ỵc tiÕp tơc ngay c¶ khi

doanh nghiƯp ®· ®a d¹ng ho¸ ho¹t ®éng kinh doanh cđa m×nh.
Xt khÈu hµng ho¸ n»m trong lÜnh vùc ph©n phèi vµ l−u th«ng hµng ho¸
cđa mét qu¸ tr×nh t¸i s¶n xt më réng, nh»m mơc ®Ých liªn kÕt s¶n xt víi
tiªu dïng cđa n−íc nµy víi n−íc kh¸c. NỊn s¶n xt x· héi ph¸t triĨn nh− thÕ
nµo phơ thc rÊt nhiỊu vµo ho¹t ®éng kinh doanh nµy.
2. C¸c h×nh thøc xt khÈu th«ng dơng ë ViƯt Nam
a/ Xt khÈu ủ th¸c
Trong ph−¬ng thøc nµy, ®¬n vÞ cã hµng xt khÈu lµ bªn ủ th¸c giao cho
®¬n vÞ xt khÈu gäi lµ bªn nhËn ủ th¸c tiÕn hµnh xt khÈu mét hc mét
sè l« hµng nhÊt ®Þnh víi danh nghÜa cđa m×nh (bªn nhËn ủ th¸c) nh−ng víi
chi phÝ cđa bªn ủ th¸c. VỊ b¶n chÊt, chi phÝ tr¶ cho bªn nhËn ủ th¸c chÝnh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
là tiền thu lao trả cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT, chi phí uỷ thác xuất
khẩu không cao hơn 1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo
điều kiện FOB tại Việt Nam.
Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác:
-Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh,
tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là
hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất
cả các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng
và thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
-Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh
doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và
khách hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị
trờng và tìm khách hàng.
b/ Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phơng thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết
hợp đồng ngoại thơng, với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp

đồng đó. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và
quốc tế, đồng thời bảo đảm đợc lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh
doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh
doanh phải tiến hành các khâu công việc:
Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng
phơng pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá
làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán
và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Ưu nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
-Ưu điểm: Với phơng thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu
thị trờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh
doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
phẩm, nhãn hiệu ... dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới.
- Nhợc điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh đợc mấy năm thì
áp dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu
thơng trờng quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với
khách hàng
c/ Gia công hàng xuất khẩu.
Gia công hàng xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho
bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là chi phí gia công). Tóm lại, gia công
xuất khẩu là đa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nớc
ngoài về để sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhng không
phải để tiêu dùng trong nớc mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt
động gia công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng, gia công xuất khẩu là hình thức
xuất khẩu lao động, nhng là loại lao động dới dạng đợc sử dụng(đợc thể

hiện trong hàng hoá) chứ không phải dới dạng xuất khẩu nhân công ra nớc
ngoài.
Gia công xuất khẩu là một phơng thức phổ biến trong thơng mại quốc
tế. Hoạt động này phát triển sẽ khai thác đợc nhiều lợi thế của hai bên: bên
đặt gia công và bên nhận gia công.
3.Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc
tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan
hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài
nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ,
qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế ổn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân. Do vậy, xuất khẩu là hoạt
động kinh tế đối ngoại để đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có thể
gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài
mà chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất
với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh
thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Đối với nớc ta, nền kinh tế đang bớc đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ
thuật còn thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy
mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ
quan trọng. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phát triển quan hệ đối ngoại và
kinh tế đối ngoại đặc biệt hớng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ
chơng đúng đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết,
xuất khẩu hàng hoá thực sự có vai trò quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.

Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về,
mà là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất
siêu (xuất khẩu > nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc
chắn hơn nhu cầu nhập khẩu trong tơng lai).
Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là
tiền đề của nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất
khẩu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, để phát triển kinh
tế, tránh đợc nguy cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời còn tìm cách đuổi kịp
thời đại, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc. Trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là
một điều kiện tiên quyết. Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các
nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ.
- Viện trợ đi vay, đầu t ....
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch ...
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là
nguồn quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo
đảm trả đợc các khoản đi vay, viện trợ ... trong tơng lai. Nh vậy cả về dài
hạn và ngắn hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc.
Để xuất khẩu đợc, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn
đợc những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí
xuất khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ phải dựa vào
những ngành hàng, những mặt hàng khai thác đợc các lợi thế của đất nớc
cả về tơng đối và tuyệt đối. Ví dụ nh trong các mặt hàng xuất khẩu mũi
nhọn của ta thì dầu mỏ, thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác

lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì chỉ một số nớc có điều kiện để sản xuất các
mặt hàng này). Còn hàng may mặc khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá
nhân công rẻ. Tuy nhiên, phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ
mang ý nghĩa tơng đối.
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nớc vừa
làm cho việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đa năng suất
lao động lên cao. Các lợi thế cần khai thác ở nớc ta là nguồn lao động dồi
dào, cần cù, giá thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế
địa lý đẹp.
Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, định hớng sản xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Chúng ta biết rằng có hai xu hớng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất
khẩu mũi nhọn.
Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu đợc thì xuất khẩu nhằm
thu đợc nhiều ngoại tệ nhất, nhng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy
mô, chất lợng thấp (vì không đợc tập trung đầu t) nên không hiệu quả.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David
Ricardo tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
có điều kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn
hoá và phân công lao động quốc tế. Khi đó, nớc ta có khả năng chiếm lĩnh
thị trờng, trở thành "độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch.
Xuất khẩu mũi nhọn có tác dụng nh đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhng
nó có động cơ, do đó nó có thể kéo cả đoàn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là
hớng xuất khẩu chủ yếu của nớc ta, có kết hợp với xuất khẩu đa dạng để
tăng thu ngoại tệ.
Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh
nghiệp sẽ tập trung đầu t để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các

ngành hàng có liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho
ngành dệt cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may dẫn
đến ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho
ngành dệt.
Hơn nữa, xu hớng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành
sản xuất trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lợng các
ngành sản xuất và tỷ trọng của chúng so với tổng thể.
Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh còn trong
nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm a chuộng trên thị
trờng thế giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm
thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hớng khai
thác tối u lợi thế so sánh của đất nớc.
Mặt khác, trên thị trờng thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất
lợng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nớc
mới tham gia thị trờng thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát
triển.
Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trởng theo
hớng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
Thứ t: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập
và tăng mức sống.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải
cần thêm lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi
thế lao động nhiều, giá rẻ ở nớc ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trơng phát
triển ngành nghề cần nhiều lao động nh ngành may mặc. Với một đất nớc
hơn 70 triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp tơng đối cao thì đây là một vấn đề có ý
nghĩa rất lớn trong điều kiện nớc ta hiện nay.
Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nớc ta trên thị trờng

thế giới tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân
thanh toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nớc:
GDP, lạm pháp, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu,
tăng tích luỹ ngoại tệ, luôn đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng
đợc tín nhiệm. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam đợc bầy bán
trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng đợc tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền
đề thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh dịch vụ du lịch, ngân
hàng, đầu t, hợp tác, liên doanh ....
Tóm lại : phát triển hoạt động xuất khẩu là một chiến lợc để phát triển
nền kinh tế nớc ta.
II. Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với việt
nam.
Trớc khi tìm hiểu vai trò của xuất khẩu chúng ta phải xác định đợc
nhiệm vụ của chúng đó là:
- Phải biết khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nớc, kích thích các
ngành kinh tế phát triển.
- Phải góp phần tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền
kinh tế quốc dân.
- Xuất khẩu là cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc
làm, tạo nguồn thu nhập.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
- Phải biết khai thác những thị trờng hiện có và quan tâm tới thị trờng
cha đợc khai thác.
- Lợi dụng khối lợng mua hàng lớn lao của nớc ngoài.
- Tìm thị trờng cho sản phẩm khi lợng bán giảm sút.
- Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng.
- Sử dụng năng lực sản xuất thừa.

- Biết đợc những phơng pháp kỹ thuật tiên tiến đợc sử dụng ở nớc
ngoài.
- Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị
trờng.
Ngoài ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phải có nhiệm vụ góp phần
thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc: Đa dạng hoá và
đa phơng hoá quan hệ quốc tế, tăng cờng hợp tác khu vực .
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kể trên thì công tác xuất khẩu phải nhận rõ các
vai trò quan trọng sau:
- Thu ngoại tệ về cho đất nớc, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn
nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng
nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi
vay, xuất khẩu.
Trong khi mức viện trợ là bị đọng và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh
nặng cho nền kinh tế thì xu hớng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát
triển đợc coi nh một chiến lợc quan trọng mà hầu hết các nớc đều ứng
dụng.
- Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong nớc; theo
International Trade 1980-1990 ở Mỹ và các nớc công nghiệp phát triển cứ
xuất khẩu 1tỷ USD thì tạo đợc 40 nghìn việc làm trong nớc, còn ở các nớc
t bản đang phát triển khác có thể tạo ra 45-50 nghìn chỗ việc làm. ở nớc ta
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
nền công nghiệp còn lạc hậu, năng suất lao động thấp nên xuất khẩu 1 tỷ
USD thì sẽ tạo đợc trên 50 nghìn chỗ làm việc trong nớc.
- Xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc và tăng hiệu quả sử
dụng vốn thông qua tác động ngợc chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị
hiện đại và phơng thức quản lý tiên tiến.
- Khai thác các tiềm năng, phát huy các lợi thế của đất nớc, kích thích
các ngành lts phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu. Đặc biệt là sự tác động

đến sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hớng ngày càng sử dụng có hiệu
quả các lợi thế đất nớc. Phát triển các ngành công nghiệp, áp dụng kỹ thuật
tiên tiến giúp có thêm nguồn lức công nghiệp mới, tăng năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
- Tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá của quốc gia.
- Đẩy mạnh xuất khẩu còn có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa
các nớc, nâng cao địa vị và uy tín của Việt Nam trên thơng trờng quốc tế.
Nhờ có những hàng xuất khẩu mà nhiều Công ty nớc ngoài biết đến năng
lực của ta và sẵn sàng thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t.
Nh vậy, xuất khẩu nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà
nó có thể thành yếu tố bên trong của sự phát triển; trực tiếp tham gia vào việc
giải quyết các vấn đề bên trong của nền kinh tế quốc dân nh vốn, kỹ thuật,
lao động, nguyên liệu, thị trờng...
III. thị trờng cho hàng may mặc và xu hớng nhập
khẩu hàng may mặc trên thế giới.
1. Về thị trờng may mặc Việt Nam.
1.1. thị trờng EU:
Thị trờng EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các loại
quần áo. Mức tiêu thụ thị trờng này là khá cao: 17 kg / ngời / năm. ở đây,
ngời ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các nớc nh Mỹ, Trung Quốc, Nhật,
Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm EU nhập khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa
qua hạn ngạch mà EU dành cho công nghệ là 22 nghìn tấn hàng dệt may giá
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
trị khoảng 450 triệu USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 1998-200 giá trị
sẽ tăng 40% và so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1993-1997). Đây là
thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam và EU ký hiệp định buôn bán dệt
may từ năm 1992 trong đó có hạn ngạch gia công thuần tuý (TPP). Có nghĩa
là khách hàng gửi nguyên phụ liệu từ một nớc thứ ba thuê gia công tại Việt
Nam, sau đó xuất sang EU. Còn nếu khách hàng EU gửi nguyên phụ liệu từ

EU sang gia công tại Việt Nam, sau đó xuất ngợc lại sang EU thì không tính
vào hạn ngạch. Qua 5 năm thực hiện hiệp định buôn bán hàng dệt may với
EU sản xuất hàng may mặc của Việt Nam sang thị trờng này đã có bớc tiến
vững chắc. Năm 1993 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam
vào EU đạt đợc khoảng 250 triệu USD, năm 1996 đạt 400 triệu USD và dự
kiến năm 1998 sẽ đạt 650 triệu USD.
Bảng 5: Một số chủng loại hàng đạt mức xuất khẩu cao của Việt Nam
vào EU qua các năm (Đơn vị: Triệu chiếc)
Tên hàng Chủng loại 1995 1996 1997
Jacket Cat 21 8,9 9,4 11,7
T- Shirt Cat 4 2,9 3,71
áo len Cat 5 1,65 1,81
Quần Cat 6 1,65 2,4
áo sơ mi nữ Cat 7 0,91 1,49
áo khoách nữ Cat 15 0,13 0,17
áo dài nữ Cat 26 0,19 0,39
Váy ngắn Cat 27 0,14 0,23
(Nguồn: Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.)
Cũng nh các năm trớc đây mặt hàng áo Jacket luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu xuất khẩu may mặc đi EU và thờng chiếm 50% trong tổng kim
ngạch. Chất lợng hàng may mặc Việt Nam đã đợc khách hàng chấp nhận,
chỉ tính riêng năm 1996 hàng dệt-may Việt Nam đã xuất sang tất cả các nớc
EU với giá trị hàng trăm triệu USD, đứng đầu là Đức ( 150 triệu USD), Pháp
(60 triệu USD), Tây Ban Nha ( 16 triệu USD), Bỉ ( 10 triệu USD), Thuỵ Điển
(7,5 triệu USD), Bồ Đào Nha ( 1,3 triệu USD)...
Thị trờng may mặc EU có tiềm năng và triển vọng rất lớn đối với các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, để có đợc điều đó, các doanh nghiệp
Việt Nam phải tuân thủ những quy định khá nghiêm ngặt khi xuất khẩu vào

thị trờng này nh:
- Không đợc mua bán, chuyển nhợng hạn ngạch để xuất khẩu các mặt
hàng có xuất xứ từ các nớc khác vào EU.
- Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc lợi dụng thuế u đãi, giá nhân
công trong nớc rẻ để bán hàng rẻ hơn mức giá hiện hành gây bất lợi cho các
nhà sản xuất cùng loại hàng đó hoặc các mặt hàng trực tiếp bị cạnh tranh
của EU. Có thể sẽ bị áp dụng quy định cụ thể đã đợc hai bên thoả thuận.
- Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc phép bán hàng cho nớc thứ ba
để tái xuất vào EU.
- Đối với hàng gia công tại Việt Nam khi xuất sang EU phải ghi rõ phí gia
công, giá trị nguyên vật liệu mua tại Việt Nam để làm căn cứ giảm thuế nhập
khẩu vào EU.
Trong hiệp định cũng quy định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà
Việt Nam đa vào EU ( tổng cộng 151 nhóm mặt hàng với 108 nhóm thoe
hạn ngạch và 43 nhóm tự do). Hạn ngạch năm trớc không dùng hết có thể
chuyển sang năm sau. Đặc biệt trong hiệp định này còn quy định hàng năm
Việt Nam và EU sẽ xem xét khả năng xuất khẩu của Việt Nam để nới lỏng
hạn ngạch cấp cho Việt Nam. Bởi vậy, đây là thị trờng tiềm năng lớn, các
doanh nghiệp của ta cần tuân thủ tốt các quy định này, tránh làm tổn hại đến
quan hệ buôn bán giữa nớc ta và cộng đồng kinh tế Châu Âu.
1.2. Thị trờng Nhật Bản
Nhật Bản là một thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ ba thế giới và đây
là thị trờng phi hạn ngạch. Nhng đây cũng là một thị trờng khó tính với
những đòi hỏi khắt khe cả về chất lợng và giá cả, họ thờng yêu cầu kiểm tra
chất lợng chi tiết và quan tâm nhiều tới mẫu mốt. Ví dụ nh:
- Đồ lót, tất: mốt chiếm 70,5%
- Quần áo nữ: 56,4%là mốt; 37,5% là giá và còn lại là phẩm chất.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
- Comple nam: 50% là phẩm chất; 43,7% là mốt và còn lại là giá cả.

Với dân số khoảng 120 triệu ngời và mức thu nhập bình quân đầu ngời
26 nghìn USD/năm thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ, hàng năm Nhật
Bản nhập khẩu khoảng 7-8 tỷ USD hàng may mặc. Năm 1994 hàng may Việt
Nam xuất sang Nhật xấp xỉ 130 triệu USD, năm 1996 xuất sang Nhật chiếm
90% kim ngạch của mảng thị trờng không hạn ngạch và đạt 500 triệu USD.
Mặt khác, xuất sang Nhật thờng là áo Jacket, quần áo sơ mi do các đơn vị
phía Bắc gia công, áo Kimono do các đơn vị phía Nam thực hiện.
Đây tuy là thị trờng đòi hỏi cao song cũng đầy hứa hẹn, neus nh đầu t
tốt, nâng cao đợc chất lợng, mẫu mã phong phú, màu sắc đa dạng, nắm
vững thị hiếu thì có khả năng hàng may mặc của ta sé phát triển mạnh ở thị
trờng này.
1.3. Thị trờng Hoa Kỳ và Bắc Mỹ
Mỹ là thị trờng khá hấp dẫn, lý tởng của ngành dệt-may vì dân số Mỹ
khá đông, hiện có 253 triệu ngời, đa số sống ở thành thị có mức thu nhập
quốc dân cao. Do đó ngời Mỹ có sức mua lớn và nhu cầu đa dạng. Riêng
hàng dệt may nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới 30-36 tỷ USD nh năm
1996 là 34 tỷ USD. Nguồn nhập chủ yếu là từ các nớc Châu á:
Bảng 6: Một số nguồn nhập khẩu chính về hàng may mặc tại Châu á
của Hoa Kỳ.
Nớc Giá trị ( tỷ USD)
Trung Quốc 6,1
Hồng Kông 5
Hàn Quốc 1,8
Đài Loan 2,3
Các nớc ASEAN khác 4,5
(Nguồn: Tổng Công ty dệt may Việt Nam.)
Tháng 2/1994 Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam, tháng 8/1994 Mỹ bỏ cấm
vận viện trợ và tháng 7/1995 Mỹ bình thờng hoá mối quan hệ với Việt Nam.
Tuy nhiên, chúng ta đang mong chờ đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN-
The Most Favourel Nation) cho hàng nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam. Đây

cũng là điều kiện chìa khoá để xâm nhập thị trờng Mỹ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
Phải nói rằng, thị trờng may mặc Bắc Mỹ là một miếng mồi béo bở, hấp
dẫn ngay bởi mức cầu lơn, tính thời trang, mẫu mốt và thị hiếu thể hiện rất rõ
phong cách của ngời Mỹ; đó là sự phong phú và khác biệt. Song với Việt
Nam sự lạc quan đó vẫn nằm trong nỗi ô âu vì Mỹ cha dành cho Việt Nam
MFN và nh vậy hàng may Việt Nam qua Mỹ phải chịu thuế nhập khẩu còn
rất cao, từ 40-49% giá trị nhập khẩu. Trong khi Trung Quốc và một số nớc
khác đợc hởng quy chế này chỉ phải chịu thuế 25%. Ưu thế cạnh tranh đã
không tthuộc về các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác, ngân hàng hai nớc
cha có mối quan hệ bạn hàng bang giao chặt chẽ nên việc thanh toán còn là
một vấn đề bất cập. Trờng hợp này đã có thực tế khi có một Công ty Mỹ
muốn trả tiền cho Công ty may Phơng Đông, họ không thể mở L/C từ Mỹ
mà phải sang tận Việt Nam yêu cầu Vietcombank Thành phố Hồ Chí Minh
cho phép vừa mở vừa nhận tiền và họ phải trả bằng tiền mặt.
Do những hạn chế nêu trên, kim ngạch hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu
sang Mỹ mới chỉ là mức tơng đối. Năm 1994 đạt 2 triệu USD, năm 1995 đạt
5 triệu, năm 1996 đạt 25 triệu và năm 1997 đạt trên 30 triệu USD. Đây mới
chỉ là những con số rất nhỏ bé so với nhu cầu của thị trờng Mỹ và khả năng
xuất khẩu của ta. Vậy chúng ta phải làm gì để tích cực xâm nhập đợc vào thị
trờng đầy triển vọng này đang là câu hỏi đặt ra là hết sức cấp bách cho nhiều
nhà quản lý và cả phía doanh nghiệp.
1.4. Thị trờng SNG và một số nớc Đông Âu
Trong những năm trớc khi các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan vỡ thì
tỷ trọng kim ngạch của ta vào thị trờng này chiếm vị trí khá lớn và đóng vai
trò quan trọng, xuất khẩu theo những hiệp định hàng đổi hàng. Qua thời gian
dài đó nhà xuất khẩu của ta phần nào nắm bắt đợc thị hiếu, nhu cầu của
ngời tiêu dùng ở khu vực này và ngời tiêu dùng cũng đã phần nào quen với
hàng may mặc của ta. Tuy nhiên, kể từ khi các nớc XHCN Đông Âu tan vỡ

thì kim ngạch hàng may mặc của ta vào thị trờng này giảm mạnh. Hiện nay,
hàng may mặc của ta vào thị trờng này chủ yếu do các thơng gia buôn theo
từng chuyến còn về phía doanh nghiệp thì chỉ mức thấp do cha tìm đợc
phơng thức thanh toán hợp lý thây thế cho phơng thức hàng đổi hàng trớc
đây.
Nh vậy có thể nói, với Việt Nam đây là thị trờng truyền thống mà mấy
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
năm vừa qua chúng ta để vợt khỏi tầm tay. Cần nhanh chóng tìm ra giải
pháp cần thiết để nối lại quan hệ với thị trờng không kém phần hấp dẫn này.
Các doanh nghiệp cần mạnh dạn triển khai phơng thức thanh toán mới phát
huy lợi thế vốn có của ta trong nhiều năm qua trên thị trờng này.
1.5. Thị trờng các nớc ASEAN
Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN và đang trên tiến trình
thực hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức.
Phải tiến hành cắt giảm thuế quan và hàng hoá đợc lu chuyển tự do giữa
các nớc ASEAN tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam,
buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng
phơng thức quản lý hiện đại và phải tạo đợc cho mình một nền tảng vững
chắc về mọi mặt để trụ vững trên thơng trờng. Sản phẩm có đợc thị trờng
chấp nhận hay không quyết định đến sự tốn tại của Công ty. Dới sức ép đó
sẽ xoá bỏ đi đợc các Công ty làm ăn trì trệ. Tuy nhiên về phía Việt Nam
chắc chắn sẽ có nhiều Công ty cần phải lột xác .
Bù lại, thị trờng ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời
hàng năm 1.608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây quả là
một thị trờng lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trờng có nền
văn hoá tơng đồng lẫn nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tơng đối giống
nhau, điều này là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may mặc Việt
Nam xâm nhập dế ràng hơn.
1.6. Thị trờng trong nớc

Chúng ta chủ yếu chú trọng đến sản xuất hàng may xuất khẩu và đã có
những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Song chúng ta đã để lại
khoảng trống sau lng mình đó là thị trờng nội địa. Hiện nay, dân số Việt
Nam trên 75 triệu ngời, chỉ tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 750
triệu USD/năm (10 USD/ngời/năm). Đây là con số không nhỏ có sức hấp
dẫn đối với bất kỳ nhà đầu t nào.
Thực tế trên thị trờng Việt Nam còn nhiều mặt hàng second-hand của
nớc ngoài, chứng tỏ rằng nhu cầu đã vợt khả năng cung cấp trong nớc. Do
vậy, các doanh nghiệp Việt Nam một mặt tăng cờng sản xuất hàng xuất
khẩu, một mặt phải chú ý đến sản xuất hàng phục vụ nhu cầu nội địa. Nhà
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
nớc chỉ có biện pháp nh giao chỉ tiêu cho một số doanh nghiệp sản xuất
hàng may mặc đáp ứng tiêu dùng trong nớc. Tránh bỏ trống thị trờng ngay
trong tầm tay.
Trên đây là một số thị trờng lớn mà chúng ta đã và đang có đợc. Cần
phải có biện pháp và định hớng đúng đắn để khai thác nó một cách triệt để.
Mặt khác phải tăng cờng mở rộng và tìm kiếm những thị trờng đang bị bỏ
ngỏ, đây cũng là mục tiêu mà chúng ta đang đặt ra. Chẳng hạn sẽ tìm cách
tiếp cận thị trờng Trung Cận Đông và Mỹ La Tinh là một ví dụ.
2. Xu hớng nhập khẩu hàng may mặc trên thế giới.
Thị trờng thế giới sau nhiều năm vận hành độc lập nay đã trở nên có tổ
chức và đang hoạt động trong sự ràng buộc chặt chẽ các thể chế sau:
- Các định chế kinh tế nh WTO. GSP. MFA, các công ớc về lao động, về
sở hữu trí tuệ...
- Các thể chế về khu vực: EU, NAPTA, ASEAN...
- Các thể chế về tài chính: WB,IMF, ADB và các hiệp định liên ngân hàng.
- Các hiệp định về hàng hoá nh về cao su thiên nhiên, cà phê, dầu mở ,
hàng dệt may...
- Các trung tâm giao dịch: Sỏ giao dịch hàng hoá ở Luân Đôn, Paris,

Singapore, Chicago...
- Các công hội vận tải biển, tổ chức hàng không quốc tế (ICAO), tổ chức
du lịch quốc tế, các tính chất liên lạc viễn thông quốc tế, các mạng lới và
trung tâm dịch vụ tiêu thụ...
Hoạt động của các thể chế quốc tế và khu vực đã đa lại hiệu quả giúp cho
thơng mại quốc tế đợc ổn dịnh và phát triển. Trong tơng lai các định chế
này sẽ không thể không tham gia một cách tích cực vào các định chế thế giới
và khu vực nói trên.
Với cơ chế hoạt động của thị trờng thế giới nh vậy đã ảnh hởng tới
việc sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may trên thế giới. Nh khu vực EU đã có
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
các mức thuế u đãi đối với hàng dệt may của các nớc đang phát triển xuất
khẩu vào thị trờng này. Hiệp định các nớc EU đã có hiệp định về hàng may
mặc với từng nớc cụ thể, dới các quy định các sản phẩm Dệt may của
Trung Quốc.
Với các định chế này, nó tạo ra sự công bằng giữa các nớc có nền công
nghiệp may phát triển và các nớc đang phát triển.
Trong bối cảnh chung của thị trờng thế giới nh hiện nay, tình hình sản
xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cũng có nhiều biến động và nổi
lên một số đặc điểm sau:
+ Năm 1997 đã kết thúc hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU hạn
ngạch 22 nghìn tấn dệt may đạt giá trị 450 triệu. Gần đây, Việt Nam đã ký
hiệp định trong lĩnh vực này cho giai đoạn 1998-2000, điều đó sẽ mở ra một
triển vọng to lớn về xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta.
+ Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đợc cải thiện một cách cơ bản, song quy
chế tối huệ quốc cho Việt Nam vẫn còn là một câu hỏi cha chính xác. Nếu
chế độ này đợc áp dụng thì đây sẽ là cơ hội lớn về thị trờng hàng dệt may
cho Việt Nam.
+ Kinh tế khu vực phát triển chận lại : việc trao trả Hồng Kông cho Trung

Quốc vào 1/7/1997 vừa qua có thể ảnh hởng đến kinh tế thị trờng khu vực.
Hiện nay một số khách hàng Hồng Kông đang đặt gia công hàng may mặc tại
Việt Nam nh vậy sẽ ít nhiều bị biến động. Bên cạnh đó cuộc khủng hoảng
kinh tế ở Châu á vừa qua làm ảnh hởng nặng nề tới việc tiêu thụ cũng nh
khả năng sản xuất trên thị trờng các mặt hàng nói chung và hàng may mặc
nói riêng.
+ Trớc đây khách hàng EU tập trung vào thuê gia công áo Jacket ba lớp
(cat 21) và sơ mi (cat 8) tại Việt Nam. Thời gian tới xu hớng chung là giảm
cat 21 và cat 8, đi vào một số cat khác nh quần (cat 78), áo (cat 161).
+ Xí nghiệp may không ngừng cải tiến trang thiết bị, máy móc nâng cao
năng suất lao động. Bên cạnh đó một số xí nghiệp liên doanh sản xuất hàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
21
may mặc đã đi vào hoạt động.
+ Mọi năm các xí nghiệp có quota cat 21 thì bắt buộc các khách hàng
nớc ngoài phải làm gia công ở xí nghiệp đó để tận dụng quota cat 21. Thời
gian tới, những xí nghiệp nào làm chất lợng tốt, đảm bảo thời gian giao
hàng đúng hạn thì khách hàng mới đặt hàng.
+ Giá cả sợi để dệt vải trên thế giới tăng cao đã ảnh hởng tới giá thành
sản phẩm quần áo và liên quan tới gia công. Trong khi đó, giá cả sản phẩm
bán ra lại hạ mà giá gia công của Việt Nam nói chung thì ngày càng cao do
yêu cầu của đời sống và lợng thu nhập ngày càng tăng lên của nhân dân. Nó
đã tạo sự mâu thuẫn giữa phía Việt Nam và phí các khách hàng nớc ngoài.
+ Bộ Thơng mại có chủ trơng sắp tới bỏ hoạt động cấp quota cho các
doanh nghiệp sản xuất mà tổ chức đấu thầu quota. Thông t liên bộ Thơng
mại - Công nghiệp điều chỉnh cơ chế giao quyền sử dụng hạn ngạch hàng dệt
may xuất đi EU. Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp tự quyết định giá cả.
+ Đặc biệt, Viện Mốt của Việt Nam đã đi vào hoạt động đang từng bớc
nghiên cứu các kiểu mốt đợc thịnh hành trên các thị trờng thế giới và trong
nớc.

+ Hàng may mặc của Việt Nam xuất đi chủ yếu dới hình thức gia công,
xuất khẩu trực tiếp còn rất thấp. Bên cạnh đó là sự yếu kém trong việc cung
cấp nguyên liệu dầu vào các ngành dệt cho ngành may mặc.
Tính theo kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thì hàng may mặt Việt Nam
có tốc độ tăng trởng lớn nhất. Năm 1995 tăng gấp 5 lần so với năm 1991.
Đây là con số khả quan đánh giá sự phát triển ngành may mặc xuất khẩu,
song nhìn vào thực tế thì giá trị ngoại tệ thực thu từ gia công đem lại là 150
triệu USD trên tổng giá trị xuất khẩu là 874 triệu USD, còn năm 1996 là 194
triệu USD trên tổng số kim ngạch xuất khẩu là 1,1 tỷ USD thì quả là xuất
khẩu kiểu này không mấy hiệu quả.
Hiện nay năng lực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có thể
đạt 2,15 tỷ USD. Đó là kết quả của sự đầu t không ngừng của các doanh
nghiệp, xí nghiệp Việt Nam - hầu hết các địa phơng đều có xí nghiệp may ra
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
đời, các xí nghiệp may nh : Công ty may 10, Công ty may Việt Tiến, Công
ty may Đức Giang, Công ty may Nhà Bè.. không ngừng cải tiến trang thiết bị,
đào tạo đội ngũ quản lý, công nhân phục vụ quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm chất lợng cao.
Hiệp hội các xí nghiệp may của Việt Nam hoạt động tích cực, mới đây đã
thành lập Viện mốt với nhiệm vụ tạo mốt, mẫu mã kỹ thuật phục vụ các Công
ty may sản xuất có hiệu quả. Bên cạnh sự đầu t của các doanh nghiệp Việt
Nam các Công ty nớc ngoài cũng đã tham gia đáng kể trong việc đầu t vào
ngành may mặc, nhiều liên doanh trong lĩnh vực may mặc đã đi vào hoạt
động thu kết quả khả quan. Tất cả đã tạo ra một năng lực sản xuất mới cho
ngành may mặc Việt Nam. Quy mô sản xuất đợc mở rộng, tay nghề công
nhân không ngừng đợc nâng lên, mẫu mã đợc cải tiiến phong phú, đa dạng.
Các yếu tố này gây nên sự hấp dẫn đối với các khách hàng có ý định hợp tác.
3. Một số kinh nghiệm thực tiễn từ hoạt động sản xuất và kinh doanh
xuất hàng may mặc.

Ngành công nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam đang trên đà phát triển
mạnh mẽ và đợc nhiều đơn vị, thành phần kinh tế tham gia. Hệ thống các
Công ty , xí nghiệp may từ Trung ơng đến địa phơng đều trởng thành
đáng kể. Năm 1997 có trên 400 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu dự kiến
1998 con số này sẽ là gần 500 doanh nghiệp. Không những đội ngũ may xuất
khẩu tăng nhanh về số lợng doanh nghiệp mà quy mô doanh nghiệp công
nghệ sản xuất, chất lợng, đội ngũ công nhân lành nghề đang từng bớc đợc
nâng cao. Tất cả những điều này đang là dấu hiệu tốt cho sự khởi sắc của
ngành may Việt Nam khi vơn ra thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, để làm tốt hơn nữa chứng từ xuất khẩu may mặc, phát huy hết
mọi sức mạnh tiềm tàng của đất nớc thì bên cạnh các biện pháp chuyên môn
các nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải thờng xuyên học hỏi kinh nghiệm từ
các cơ sở may xuất khẩu trong nớc và ngoài nớc. Thờng xuyên coi trọng
công tác tự đánh giá và rút ra những bài học chính mình để kịp thời điều
chỉnh những vấn đề còn yếu kém, tránh thua thiệt trong cạnh tranh, tránh xu
hớng đầu t sai lầm mà trong thời gian ngắn khó có thể thay đổi đợc.. Cụ
thể trong thực tiễn hoạt động của chúng ta đang còn nổi cộm lên một số vấn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
đề lớn sau và cần đợc nhìn nhận lại một cách nghiêm túc.
Trong đầu t mua sắc, chuyển giao máy móc công nghệ một số đơn vị do
nguồn vốn hạn hẹp phải mua thiết bị Second-hand đã để khách hàng nớc
ngoài lợi dụng đa thiết bị quá cũ, tân trang lại nên hiệu quả sử dụng rất hạn
chế ; nguy cơ là bãi thải công nghiệp với những cỗ máy lạc hậu tới hàng thế
kỷ. Bên cạnh đó công tác lập luận chứng đầu t còn phiến diện, thiếu đồng
bộ. Có trờng hợp khi mua thiết bị sợi về thấy thiếu thiết bị lạnh lại phải chờ
lập luận chứng mua thiết bị lạnh nên phải mất thêm 2 năm mới sử dụng đợc,
hoặc thiếu sự phối hợp giữa các khâu trong đầu t dẫn đến máy móc thiết bị
nhập về rồi mới tính chất đào tạo công nhân. Tình trạng đã dẫn tới thời gian
vay nợ kéo dài nhiều khi ảnh hởng lớn tới uy tín Công ty vì nguồn vốn vay

đầu t không đợc trả đúng hạn thậm chí có trờng hợp mất khả năng chi trả.

Khi giao nhận nguyên vật liệu và thành phẩm có trờng hợp Công tylàm
hàng gia công trong nớc do sơ xuất trong việc cụ thể hoá các chỉ tiêu nh :
định mức tiêu hao vật liệu, kiểu cách kết hợ gam màu thời gian và địa điểm
giao nhận, phơng thức thanh toán nên khi thực hiện hợp đồng đã để xảy ra
những kết cục tranh chấp đáng tiếc.
Nh chúng ta đã biết, hàng may mặc luôn đi kèm với yếu tố thời trang, khi
tham gia thị trờng trên thế giới thì các yếu tố đó lại càng phức tạp. Do đó
tăng cờng thực hiện chiến lợc sản phẩm là con đờng thiết thực nhất,
thờng xuyên cách tân, thay đổi mẫu mốt, kiểu dáng và nâng cao chất lợng
sản phẩm. Hãy để chính sản phẩm lên tiiếng là việc làm hiệu quả hơn bất cứ
nỗ lực nào. Đây cũng là bí quyết tất cả các doanh nghiệp thành công nhất trên
trờng quốc tế.
Học hỏi kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài
cũng đang đợc coi là việc làm cần thiết. Công tác đàm phán cần đợc chuẩn
chu đáo bởi đây sẽ là thời điểm xác định lợi ích kinh tế của các bên. Muốn
đạt đợc lợi ích lớn trớc hết phải có nghệ thuật đàm phán khôn khéo, nhiều
khi khách hàng đang có rất nhiều mối hàng nhng do nghệ thuật thuyết phục
của ta mà họ vẫn chấp nhận đặt hàng với những điều kiện có lợi cho chúng ta.
Trong đàm phán rất cần thiết phải hiểu rõ đối phơng (về văn hoá, tài chính,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
24
thái độ, phong tục..); tuỳ theo từng đối tợng mà sử dụng các chiến lợc đàm
pháp kiểu cứng, chiến lợc đàm phán kiểu mềm hay chiến lợc đàm phán
kiểu hợp tác. Ngoài ra còn phải chủ ý tới việc nên áp dụng chiến thuật đàm
phán gì ? chiến thuật tri thức hay chiến thuật tâm lý.
Kinh nghiệm tạo uy tín và tạo khả năng xâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài của các doanh nghiệp thành đạt cho thấy cần phải thực hiện song song
hai chiến lợc đó là : chiến lợc marketing và chiến lợc sản phẩm một cách

tốt nhất. Thực hiện chiến lợc marketing hợp lý sẽ cho phép sản phẩm của
Công ty đợc mọi ngời quan tâm, chú ý. Khi sản phẩm đã đợc nhiều ngời
biết đến cần tiếp tục củng cố lòng tin và uy tín với khách hàng bằng chính với
yếu tố nội tại sản phẩm, nhất là với hàng may mặc cần luôn luôn tạo ra tính
đặc thù, có nh vậy mới mong duy trì đợc trên thị trờng một cách bền
vững. Có câu nói thấy triết lý mà bao hàm toàn bộ nội dung trên, đó là : Hãy
tạo dựng uy tín so cho khách hàng sẽ mua sản phẩm của Công ty nh một
thói quen.
Ngoài ra kinh nghiệm xuất khẩu một số nớc cũng cho thấy: trong thời
gian mới đầu các đơn vị tham gia xuất khẩu may mặc còn gặp nhiều hạn chế
về vốn, công nghệ, thị trờng.. do đó cần phải tăng cờng chính sách hỗ trợ
xuất khẩu từ phía Nhà nớc. Các nớc đã đi lên từng bớc, từ chỗ nhận hàng
gia công đến xuất khẩu trực tiếp, từ chỗ chỉ xuất đợc một số lợng nhỏ với
những mặt hàng may mặc thấp cấp tới việc xuất đi những sản phẩm cao cấp
nhất đạt giá trị cao mà cụ thể là các nớc châu á đã làm đợc điều đó nh:
Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan.. với Việt Nam hiện nay sản phẩm
may mặc xuất khẩu chủ yếu dới dạng nhận gia công do đó thị trờng xuất
khẩu của ngành may Việt Nam thực chất là của ngời đặt ra công. Việc phân
phối sản phẩm hoàn chỉnh đi thị trờng nào là quyền của họ. Nh vậy dới
hình thức này Việt Nam sẽ bị tớc đi rất nhiều quyền lợi, vừa hạn chế sử dụng
nguyên liệu trong nớc vừa mất đi khả năng xâm nhập thị trờng cha kể đến
giá trị lợi nhuận xuất khẩu thu về là rất nhỏ. Do đó Nhà nớc cần có chính
sách tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp là việc làm thiết thực và cấp
bách.
Có nhiều nớc đã thực hiện thành công bớc nhảy này bằng con đờng
liên doanh liên kết, thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực may mặc bớc đầu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
tạo sức mạnh bứt phá về công nghệ, kiểu cách, ấn tợng sản phẩm. Phơng
pháp phát huy nội lực kết hợp với sử dụng ngoại lực cần đợc chúng ta xem

xét vận dụng để sớm tìm ra hớng đi và chỗ đứng vững chắc cho hàng may
Việt Nam trong thị trờng may thế giới.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×