Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn hiệp định thương mại tự do việt nam – liên minh châu âu cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thuỷ sản của việt nam vào thị trường này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 77 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động và xu hướng tồn cầu
hố ngày càng phát triển mạnh mẽ về quy mô, chiều sâu và đa dạng về hình thức hợp
tác. Việc mở cửa, hội nhập, hợp tác các quốc gia với quốc gia, giữa các tổ chức với
tổ chức và giữa quốc gia với tổ chức trở thành xu thế tất yếu. Trong những năm gần
đây, Việt Nam đã tham gia ký kết và đang trong quá trình đàm phán nhiều Hiệp định
thương mại với các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới như: Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA),
Khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), Đối tác kinh tế toàn diện
ASEAN-Nhật Bản (AJCEP), Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA),
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ (AIFTA), Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam-Chi Lê (VCFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Liên minh Châu
Âu (EVFTA), ....
Trong số đó EVFTA là một trong những hiệp định quan trọng và tác động rất
lớn đến nền kinh tế Việt Nam, EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao,
cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và Liên Minh Châu Âu (EU).
EU là một tổ chức khu vực lớn nhất thế giới hiện nay có sự liên kết tương đối
chặt chẽ và thống nhất được coi là một trong ba siêu cường có vị thế chính trị ngày
càng tăng (đó là Mỹ, EU, TRUNG QUỐC). Sau gần 70 năm phát triển và mở rộng
con số thành viên của EU là 27 quốc gia (không bao gồm Anh, Brexit-Sự kiện Anh
rút khỏi Liên minh Châu Âu). Hiện nay, EU được coi là một tổ chức có tiềm năng to
lớn để hợp tác về mọi mặt, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại và đầu tư.
Trong hơn 2 thập kỷ qua, thương mại song phương giữa hai thị trường Việt Nam
- EU đã tăng hơn 20 lần, với giá trị mỗi năm gần 50 tỷ Euro, đưa châu Âu thành thị
trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Mỹ. Khi EVFTA có hiệu lực sẽ gia
tăng trung bình 0,1% GDP Việt Nam mỗi năm chỉ nhờ vào các tác động thương mại
thuần túy (nguồn: Ngân hàng HSBC Việt Nam). Và khi hiệp định này thực thi, những
tiêu chuẩn cao của EVFTA sẽ thúc đẩy tốc độ cải cách và hội nhập quốc tế của Việt


Nam. Đây được coi như chiếc chìa khóa mở cửa cho hàng hóa Việt Nam (đặc biệt là


2

giày da, may mặc, thủy sản và nông sản…) thâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng
hơn 500 triệu dân này. Thủy sản Việt Nam được đánh giá là một trong những ngành
được hưởng lợi khá lớn khi đạt được những cam kết về cắt giảm thuế suất sâu nhất
từ trước đến nay. Song song với đó, ngành Thuỷ sản cũng sẽ phải đối mặt với những
thách thức không nhỏ khi thâm nhập vào thị trường được đánh giá là khó tính trên
thế giới.
Chính vì thế, kỳ vọng về những lợi ích mà Hiệp định EVFTA mang đến được
đặt vào hoạt động xuất – nhập khẩu Thuỷ sản là rất lớn. Tuy nhiên, khi mà Hiệp định
EVFTA vừa được ký kết và chưa chính thức có hiệu lực, nhận biết của cơ quan quản
lý nhà nước, doanh nghiệp và ngư dân về cơ hội cũng như thách thức mà Hiệp định
này mang lại chắc hẳn là chưa được toàn diện và đầy đủ. Nếu không hiểu rõ về hiệp
định, hiểu rõ từng nội dung, mặt hàng, thị trường tác động như nào, thì đơi khi, cơ
hội sẽ trở thành thách thức. Trong q trình thực hiện có thể gặp phải khơng ít những
khó khăn, thiếu sót, sai lầm, dẫn đến những hậu quả khơng đáng có.
Vì vậy luận văn “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu

Âu: cơ hội và thách thức đối với ngành thuỷ sản Việt Nam”, hy vọng sẽ góp
phần đánh giá được một cách toàn diện về vấn đề này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về Hiệp định EVFTA đã xuất hiện ngay từ khi Việt Nam và EU
khởi động các vòng đàm phán đầu tiên. Cho đến nay có thể liệt kê một số các nghiên
cứu như sau:
• Nghiên cứu trong nước
Cơng trình nghiên cứu: “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu Âu: thực
trạng và triển vọng” của GS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2010) Phân tích “Tác động

của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến xuất nhập khẩu của các ngành
công nghiệp Việt Nam”.
Của Phạm Ngọc Phong, Đặng Thùy Linh và Nguyễn Thị Ánh Ngọc trên Tạp
chí Phát triển và Hội nhập (12/2016). “Kiến nghị chính sách của Cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam về Triển vọng Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh
Châu Âu” của Ủy ban tư vấn chính sách Thương mại quốc tế - VCCI (2013).


3

Bài viết “Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại” của Vũ Thanh Hương, Nguyễn Thị Minh
Phương trên Tạp chí ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, số 3 (2016).
Báo cáo “Vietnam - EU free trade agreement: Impact and policy implications
for Việt Nam” (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu: Tác
động và những kiến nghị về chính sách cho Việt Nam) của tác giả Nguyễn Bình
Dương, Đại học Ngoại thương Hà Nội.
Các nghiên cứu ở trên đề cập mối quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam và EU,
bên cạnh đó đề cập đến triển vọng phát triển mối quan hệ này ở góc nhìn vĩ mơ của
toàn bộ nền kinh tế. Ở một số nghiên cứu đã có đề cập đến xuất nhập khẩu nói chung
của Việt Nam - EU và tập trung vào một số ngành công nghiệp chủ đạo. Đối với
EVFTA, nghiên cứu cũng chỉ ra các động cơ tham gia hiệp định của EU, đề cập đến
các điểm cần phải cân nhắc của Việt Nam nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục
cũng như đề cập đến cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, về các kỳ vọng và quan
ngại, các tác động đến thương mại, các cơ hội thách thức đặt ra và từ đó đưa ra các
giải pháp kiến nghị về mặt chính sách.
Như vậy các nghiên cứu trên đã đưa ra những cái nhìn tổng thể nhất về mối
quan hệ thương mại Việt Nam - EU và các tác động cơ bản của EVFTA lên nền kinh
tế, bên cạnh việc đưa ra nghiên cứu tổng quan, cũng có những nghiên cứu chỉ ra tác
động trên một số lĩnh vực nhất định như cơng nghiệp, nơng nghiệp, dệt may, các

nhóm hàng cụ thể, tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào chỉ ra các nội dung của
Hiệp định liên quan đến Thuỷ sản, các vấn đề cụ thể mà xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang EU và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu.
• Nghiên cứu nước ngồi
Báo cáo “The free trade agreement between Vietnam and the European Union:
Quantitative and qualitative impact analysis” (Hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu: Phân tích tác động về định lượng và định tính) của
Mutrap (2011).


4

Báo cáo “Sustainable impact assessment EU - Vietnam FTA”(Đánh giá tác động
dài hạn của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu) của Mutrap
(2014).
Các nghiên cứu nước ngồi hiện có về EVFTA chủ yếu là các báo cáo của
Mutrap. Trong đó, giới thiệu mối quan hệ Thương mại và Đầu tư Việt Nam - EU, đề
cập đến Hiệp định EVFTA, đánh giá tác động về định lượng dựa trên mơ hình cân
bằng tổng thể và đánh giá chi tiết các ảnh hưởng đến từng ngành, đặc biệt phân tích
các tác động với một số ngành chủ lực của Việt Nam như dệt may, giày dép, ô tô,
ngân hàng và lĩnh vực đầu tư. Bên cạnh đó cũng đưa ra các kiến nghị cụ thể để Việt
Nam hướng tới phát triển bền vững.
Như có thể thấy ở trên, có khá nhiều các nghiên cứu về EVFTA đã được thực
hiện trong thời gian qua, tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn cịn ở góc độ tổng
quan, nghiên cứu vĩ mô cả nền kinh tế. Một số nghiên cứu chỉ ra tác động trực tiếp
của Hiệp định đến các hoạt động thương mại và đầu tư nói chung ở trên tất cả lĩnh
vực, ở các nghiên cứu khác tập trung vào nghiên cứu các ngành hàng quan trọng như
dệt may, da giày, ô tô, điện tử, các ngành cơng nghiệp khác, chứ chưa có một nghiên
cứu sâu sắc toàn diện nào về lĩnh vực Thuỷ sản, đặc biệt là xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam vào thị trường EU.

Như vậy, bài luận văn được thực hiện trong bối cảnh hiện nay, khi EVFTA đã
được hai bên ký kết, phê duyệt và đã đi vào thực thi từ ngày 01 tháng 08 năm 2020,
được coi như bài nghiên cứu đầu tiên khi chỉ ra cơ hội và thách thức mà ngành Thuỷ
sản, xuất khẩu thuỷ sản phải đối mặt khi EVFTA có hiệu lực. Đồng thời đưa ra các
giải pháp tận dụng cơ hội và vượt qua thử thách cho xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam.
3. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là phân tích những Cơ hội và Thách thức mà EVFTA mang
lại đối với hoạt đông xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU. Từ đó
đưa ra những định hướng phát triển thuỷ sản Việt Nam và giải pháp vượt qua thách
thức và tận dụng những cơ hội mà hiệp định mang lại nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam sang thị trường này trong những năm tới.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này, Tác giả tập trung nghiên cứu cơ hội và thách thức
đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường EU khi EVFTA có hiệu lực.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: đối tượng của luận văn là các vấn đề về
lý luận và thực tiễn trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường
EU khi EVFTA có hiệu lực.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU trong giai
đoạn 2015-2019 (một số dữ liệu được tác giả cập nhật đến Quý I-2020);
- Thị trường EU nói chung và thị trường một số quốc gia tiêu biểu như Hà Lan,
Đức, Ý nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, căn
cứ vào đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của

bài khóa luận bao gồm:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp so sánh
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung và phần phụ lục, luận văn gồm ba chương:
Chương I. Tổng quan về hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh
Châu Âu.
Chương II. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang thị trường EU khi EVFTA có hiệu lực.
Chương III. Một số giải pháp để ngành thuỷ sản Việt Nam tận dụng cơ hội và
vượt qua thách thức.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do những hạn chế về năng lực, trình độ cũng như
kinh nghiệm thực tiễn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô và bạn đọc để luận văn được hoàn
thiện hơn.


6

Qua đây Tôi xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của TS. VŨ HUYỀN PHƯƠNG đã giúp tơi hồn thành luận văn trong suốt
thời gian qua.


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT
NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU.
1.1. Cơ sở lý thuyết về Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, cơ hội và thách
thức đối với các quốc gia tham gia.

1.1.1. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
Hiệp định thương mại tự do (tiếng Anh: Free Trade Agreement; viết tắt: FTA).
Khái niệm FTA lần đầu được đưa ra ở Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
(GATT) 1947, điều XIV, khoản 8b: “một khu vưc thương mại tự do được hiểu là một
nhóm gốm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan trong đó thuế và các quy định
thương mại khác được dở bỏ đối với phần lớn các mặt hàng được xuất xứ từ lãnh thổ
đó và được trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ thuế quan đó.”
Thuật ngữ “Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới” được sử dụng để
chỉ các FTA với những cam kết sâu rộng và toàn diện, bao hàm những cam kết về tự
do thương mại hàng hóa và dịch vụ như các “FTA truyền thống”; mức độ cam kết
sâu nhất (cắt giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình); có cơ chế thực thi chặt chẽ
và hơn thế, nó bao hàm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như: Lao
động, mơi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa, cơ
chế giải quyết tranh chấp về đầu tư…
Theo thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới có hơn 200 hiệp định thương
mại tự do có hiệu lực. Thành viên của các FTA có thể là các quốc gia (ví dụ Việt
Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ…) hoặc các khu vực thuế quan độc lập (ví dụ Liên minh
châu Âu, Hong Kong Trung Quốc…). Vì vậy, thơng thường khi nói tới Thành viên
FTA, người ta hay dùng từ chung là “nền kinh tế”. Các FTA có thể là song phương
(02 Thành viên) hoặc đa phương/khu vực (nhiều hơn 02 Thành viên).
Phạm vi và các vấn đề được đề cập trong mỗi FTA là khác nhau, phụ thuộc vào
lựa chọn và thỏa thuận giữa các Thành viên FTA. Tuy nhiên, với tính chất chung là
hướng tới loại bỏ rào cản đối với phần lớn thương mại giữa các nền kinh tế thành
viên, một FTA thường bao gồm các nội dung chính sau:


8

(i) Nhóm các cam kết liên quan tới tự do hàng hóa (thương mại hàng hóa):
Nhóm này bao gồm các cam kết liên quan tới việc dỡ bỏ các rào cản đối với thương

mại hàng hóa giữa các Thành viên, cụ thể:
Ưu đãi thuế quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu): Thường là một Danh mục
liệt kê các dòng thuế được loại bỏ và lộ trình loại bỏ thuế (loại bỏ ngay hay sau một
số năm).
Quy tắc xuất xứ: Bao gồm các cam kết về điều kiện xuất xứ để được hưởng ưu
đãi thuế quan và thủ tục chứng nhận xuất xứ.Ngồi ra, một số FTA giai đoạn sau này
cịn có thêm các cam kết về các vấn đề thúc đẩy, hỗ trợ cho thương mại hàng hóa, ví
dụ:
• Hải quan và tạo thuận lợi thương mại: Bao gồm cam kết về quy trình, thủ
tục, minh bạch thơng tin… trong q trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
• Các ngun tắc trong đối xử với hàng hóa nhập khẩu khi lưu thơng trong
thị trường nội địa.
(ii) Nhóm các cam kết liên quan tới tự do dịch vụ (thương mại dịch vụ)
• Khơng phải FTA nào cũng có các cam kết về thương mại dịch vụ.
Thường thì các FTA được đàm phán ký kết ở giai đoạn sau này mới có
các cam kết về vấn đề này, thường sẽ bao gồm:
• Mở cửa thị trường dịch vụ: Thường là một Danh mục các dịch vụ cam
kết mở và các điều kiện mở cửa cụ thể
• Các nguyên tắc liên quan tới việc đối xử với nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài khi họ cung cấp dịch vụ vào Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân
Việt Nam
(iii) Nhóm các cam kết liên quan tới các vấn đề khác: Các FTA giai đoạn sau này
thường có thêm các cam kết về một hoặc một số các lĩnh vực khác không phải thương
mại hàng hóa, dịch vụ nhưng có vai trị quan trọng trong thương mại, đầu tư giữa các
Thành viên như:
• Đầu tư (có thể là cam kết về đầu tư độc lập hoặc cam kết về đầu tư gắn
với mở cửa thị trường dịch vụ)
• Sở hữu trí tuệ



9

• Cạnh tranh, minh bạch, chống tham nhũng
• Mơi trường
• Lao động…
Số các lĩnh vực và mức độ chi tiết của các cam kết trong mỗi lĩnh vực là khác
nhau giữa các FTA, tùy thuộc vào sự quan tâm của các Thành viên và bối cảnh đàm
phán.
1.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các quốc gia tham gia FTA thế hệ mới
1.1.2.1. Cơ hội
Về Kinh tế:
Thứ nhất, tham gia các FTA thế hệ mới giúp thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu,
gia tăng xuất siêu cũng như thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu.
Một trong những yêu cầu cơ bản của các FTA là cắt giảm thuế quan đối với hầu
hết các dòng thuế về mức 0% và nhiều biện pháp phi thuế quan cũng cần phải được
xóa bỏ theo lộ trình. Đây chính là cơ hội tốt để các doanh nghiệp trong nước thúc đẩy
tăng trưởng xuất khẩu vào những thị trường mà quốc gia đó đã ký kết các FTA thế
hệ mới, từ đó góp phần gia tăng xuất siêu cũng như thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu.
Thứ hai, tham gia các FTA thế hệ mới giúp các quốc gia thu hút được nguồn
vốn FDI từ các quốc gia thành viên.
Với việc một số FTA thế hệ mới dành riêng một chương điều chỉnh về đầu tư,
trong đó có các cam kết về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, cũng như về cơ chế giải
quyết tranh chấp đầu tư, các quốc gia có thể trở thành điểm đến của luồng vốn đầu tư
nước ngoài từ những quốc gia thành viên của các FTA thế hệ mới.
Thứ ba, tham gia các FTA thế hệ mới giúp đẩy nhanh quá trình cải cách thể chế
kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, hồn thiện mơi trường kinh doanh.
Nhiều FTA thế hệ mới đều hàm chứa các chương, với mức độ cam kết sâu rộng
khác nhau, để điều chỉnh về các vấn đề này. Thực thi tốt quy định trong các FTA thế
hệ mới sẽ giúp các quốc gia đảm bảo thể chế kinh tế được minh bạch hóa, kịp thời

ứng phó với tác động kinh tế thế giới. Các FTA thế hệ mới sẽ giúp các quốc gia kiện
toàn hơn bộ máy nhà nước, theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường


10

trách nhiệm, kỷ cương kỷ luật của nhân viên chính phủ, từ đó, hỗ trợ cho tiến trình
đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
Về pháp luật:
Lợi ích đối với các quốc gia khi tham gia FTA thế hệ mới thể hiện rõ nhất ở cơ
hội hoàn thiện pháp luật trong nước theo các cam kết mới. Những nước đang phát
triển khi tham gia vào các FTA thế hệ mới thường có hệ thống pháp luật chưa tương
xứng với yêu cầu của luật chơi chung. Do đó, thơng qua việc tham gia các FTA thế
hệ mới, các nước đang phát triển có cơ hội hồn thiện hệ thống pháp luật trong nước
theo những yêu cầu và chuẩn mực của luật chơi này.
1.1.2.2. Các thách thức và vấn đề đặt ra khi tham gia FTA thế hệ mới
Về kinh tế
Thứ nhất, thách thức từ khả năng cạnh tranh hạn chế của các doanh nghiệp trong
nước.
Báo cáo cũng chỉ ra khả năng thâm nhập và phòng vệ của doanh nghiệp trong
nước so với doanh nghiệp FDI cũng có nhiều hạn chế, vì nhiều ngun nhân khác
nhau như: (i) Các doanh nghiệp trong nước chậm chuyển biến trong chiến lược về cắt
giảm chi phí, đảm bảo tiến độ giao hàng hay thực hiện tốt cam kết quốc tế; (ii) Doanh
nghiệp trong nước gặp khó khăn về tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu cũng như
vào phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, do thiếu khả năng đáp ứng yêu cầu của
chuỗi, nhất là về chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, thách thức từ sự hấp thụ của nền kinh tế trước luồng vốn đầu tư nước
ngoài khi tham gia các FTA thế hệ mới. Bài học từ việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
sau khi các nước gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cho thấy, khả năng
hấp thụ của nền kinh tế trước luồng vốn đầu tư nước ngồi “ồ ạt” có thể đặt ra nhiều

thách thức đối với các nước trong việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ.
Thứ ba, thách thức đối với thu ngân sách nhà nước: Thu ngân sách bị giảm khi
thuế nhập khẩu bị giảm mạnh vì các điều khoản ưu đãi thuế nhập khẩu của các Hiệp
định.
Thứ tư, thách thức đối với ngành Dịch vụ tài chính.


11

Thách thức đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng, bao gồm: (i) Áp lực cạnh
tranh từ các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngồi; (ii) Nhu cầu đối với dịch vụ
tín dụng ngày càng cao, khơng dừng lại ở giá mà còn yêu cầu mức độ phong phú về
chủng loại và chất lượng dịch vụ; (iii) Các yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin,
bảo mật thơng tin, quản trị và bảo vệ an tồn dữ liệu thơng tin trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính ngày càng cao.
Thứ năm, sự hiểu biết và nhận thức của doanh nghiệp và các cơ quan ban ngành
về các FTA thế hệ nói chung cịn hạn chế.
1.2. Tổng quan về liên minh Châu Âu và một số quốc gia tiêu biểu
1.2.1. Liên minh Châu Âu
EU hiện có 28 thành viên chính thức là Bỉ, Đức, Hà Lan, Luxembourg, Pháp,
Anh, Ý, Đan Mạch, Ireland, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Áo, Phần Lan, Thụy
Điển, Ba Lan, Estonia, Hungary, Latvia, Litva, Malta, Séc, Síp, Slovakia, Slovenia,
Bulgaria, Romania, Croatia. Trong đó nước Anh là thành viên trên danh nghĩa của
EU vì trong năm 2017, người Anh quyết định rời khỏi liên minh Châu Âu (sự kiện
Brexit). Nhiều chuyên gia nhận định rằng Đan Mạch sẽ tiếp bước Anh để rời khỏi tổ
chức này.
Đây là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất, có tổ chức chặt chẽ nhất thế giới, gồm
những nước có chế độ chính trị, thể chế kinh tế giống nhau, tuy nhiên cũng có những
khác biệt về trình độ phát triển cũng như văn hóa, dân tộc, lịch sử.
Tiền tệ: Euro (EUR)

Nhập khẩu chính: Máy móc, xe cộ, máy bay, nhựa, dầu thơ, hóa chất, dệt may,
kim loại.
Xuất khẩu chính: Máy móc, xe cơ giới, máy bay, nhựa, dược phẩm và hóa chất
khác.
Nhập khẩu chính từ các đối tác: Trung Quốc 15,89%, 11,97% của Mỹ, Nga
11,22%, 6,13% Na Uy, Thụy Sĩ 5,14% (nguồn: Theo thống kê của Ngân hàng thế
giới WB năm 2019).


12

Đối tác xuất khẩu chính: Mỹ 19,07%, Nga 8,03%, Thụy Sĩ 7,49%, Trung Quốc
6%, Thổ Nhĩ Kỳ 4.14% (nguồn: Theo thống kê của Ngân hàng thế giới WB năm
2019).
Time Zones: GMT, GMT + 1, GMT + 2.
(Nguồn: theo thống kê của Ngân hàng thế giới WB năm 2019) Với giá trị Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) ở mức 17.300 tỷ USD, EU là cường quốc kinh tế lớn thứ
hai thế giới (đã từng là nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2014). EU chiếm 21%
GDP của thế giới, sau Mỹ (24%) và trước Trung Quốc (15%), Nhật Bản (6%), Ấn
Độ (3%) và Canada (2%), dân số đạt khoảng 511.805.088 người, tổng diện tích là
4.422.773 km² (nước có diện tích lớn nhất là Pháp với 554.000 km2 và nhỏ nhất là
Malta với 300 km2); EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh của thế giới có tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá ổn định. Thu nhập quốc gia trên đầu người EU khoảng 41.000
USD/người trong năm 2019 so với của Việt Nam là 2.385 USD/ người. Với dân số
chiếm khoảng 6%, nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu của EU chiếm 1/5 của Thế Giới.
Sự ổn định kinh tế của EU được xem là một trong những nhân tố chính giúp cho nền
kinh tế thế giới tránh được nguy cơ suy thối tồn cầu. Sự lớn mạnh về kinh tế qua
q trình nhất thể hóa và những bước đi xa hơn đã và đang đem lại cho EU một sức
mạnh kinh tế chính trị to lớn trên thế giới EU ngày càng đóng vai trị quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu. Hiển nhiên thị trường EU ngày càng rộng

lớn và đầy sức hấp dẫn đối với các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Trong số các quốc gia thành viên EU. Mười tám nước
đã thông qua euro (EUR) là đồng tiền chung của họ. Các quốc gia này được gọi là
khu vực đồng euro. Hay còn được gọi là Liên minh Tiền tệ châu Âu (EMU) hoặc
Euroland.
Bên cạnh việc áp dụng một đồng tiền chung. Các quốc gia này cũng chia sẻ các
chính sách tiền tệ cùng một thiết lập của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).
Vì điều đó, khu vực đồng euro vẫn tự hào là thị trường đầu tư hấp dẫn nhất cho
các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Là một liên minh kinh tế, khu vực đồng euro
có một hệ thống chuẩn của pháp luật, đặc biệt đối với thương mại. Kích thước của


13

toàn bộ nền kinh tế của họ quá lớn làm họ luôn trở thành người chơi lớn trên thị
trường thương mại quốc tế.
Tham gia tích cực trong thương mại quốc tế cũng có một tác động đáng kể đến
vai trị của đồng Euro như một đồng tiền dự trữ. Điều này là bởi vì các nước đã giao
dịch với khu vực đồng euro cần phải có một số lượng đáng kể của các đồng tiền dự
trữ để giảm bớt rủi ro tỷ giá và giảm thiểu chi phí giao dịch.
1.2.2. Khái quát về thị trường một số Quốc gia tiêu biểu trong EU
Hiện nay, EU gồm 27 thành viên (không bao gồm Anh - sự kiện Brexit), nhằm
khái quát hoá các đặc điểm chung và đơn giản hố q trình nghiên cứu, đánh giá về
thị trường này. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá
tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường ba quốc gia, đó là: Hà Lan,
Đức, Ý. Bởi vì, đây là 3 thị trường lớn của EU, có những đặc điểm đặc trưng của thị
trường EU, là cửa ngõ để xâm nhập thị trường EU đối với các mặt hàng xuất khẩu.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào 3 thị
trường này chiếm tới 40% tổng kim ngạch xuất khẩu vào 27 nước thành viên EU.
1.2.2.1. Thị trường Hà Lan

Thông tin cơ bản
Tên chính thức: Vương Quốc Hà Lan, vị trí địa lý: Nằm ở Tây Âu, diện tích:
41.526 km2, dân số: 16.877.351 người, thủ đơ: Amsterdam, ngơn ngữ chính thức:
Tiếng Hà Lan, đơn vị tiền tệ: euro, GDP: 913,7 tỷ USD hạng 28 thế giới, GDP/ đầu
người: 53.139 USD đứng thứ 13 trên Thế giới, thể chế chính phủ: Quân chủ lập hiến
và Nghị viện (nguồn: Ngân hàng thế giới WB , 2019).
Tài nguyên thiên nhiên: khí ga, dầu mỏ, than bùn, đá vôi, muối, cát , sỏi và đất
trồng trọt.
Kinh tế, thương mại
Hà Lan có truyền thống là một nền kinh tế mở và giao dịch thương mại với các
nước khác được đặc biệt coi trọng. Hà Lan là nước đề xướng tích cực chính sách tự
do thương mại và là một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).


14

Hà Lan là một trong 4 nước xuất khẩu lớn nhất của EU và là 1 trong 10 xuất
khẩu lớn nhất thế giới, đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu thực phẩm. Trong 500 doanh
nghiệp lớn nhất thế giới thì Hà Lan có tới 14 doanh nghiệp.
Các mặt hàng nhập khẩu chính: Máy móc và thiết bị vận tải, hóa chất, nhiên
liệu, thực phẩm, quần áo. Các mặt hàng xuất khẩu chính: Máy móc và thiết bị vận tải,
hóa chất, nhiên liệu, thực phẩm.
Quan hệ với Việt Nam:
Quan hệ thương mại Việt Nam-Hà Lan không ngừng phát triển, kim ngạch
thương mại khá lớn và tăng đều hàng năm. Từ năm 2002, xuất khẩu sang Hà Lan bắt
đầu có chiều hướng tăng khá, trung bình khoảng 15%/năm.
Hà Lan đứng thứ 14/88 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam và đứng
thứ 2 trong số các nước EU có hoạt động đầu tư vào Việt Nam (sau Pháp).
Hà Lan ln khẳng định giành cho Việt Nam vị trí ưu tiên trong chính sách hợp

tác phát triển. Mặc dù Hà Lan cắt giảm viện trợ cho các nước và số nước được hưởng
viện trợ, Việt Nam tiếp tục nằm trong danh sách 20 nước ưu tiên nhận viện trợ của
Hà Lan và là một trong số những đối tác phát triển quan trọng của Hà Lan.
1.2.2.2. Thị trường Cộng hồ Liên Bang Đức
Thơng tin cơ bản
Tên chính thức: Cộng hịa Liên bang Đức, vị trí địa lý: nằm ở Trung Âu, giáp
với biển Baltic và biển Bắc Âu, nằm giữa Hà Lan và Ba Lan, nằm ở phía Nam của
Đan Mạch. diện tích: 357.022 km2, dân số: 80.996.685 người, thủ đơ: Berlin, ngơn
ngữ chính thức: Tiếng Đức, đơn vị tiền tệ: euro, GDP: 3.693,204 tỷ USD, đứng thứ
4 trên Thế giới sau Mỹ, Trung, Nhật, GDP/ đầu người: 50,715 USD đứng thứ 16 trên
Thế giới.
Tài nguyên thiên nhiên: Than đá, than non, khí ga tự nhiên, quặng sắt, đồng,
nicken, uranium, hợp chất kali, muối, vật liệu xây dựng, gỗ, đất trồng.
Kinh tế, thương mại


15

Nền kinh tế Đức - nền kinh tế lớn thứ 4 trên thế giới về GDP (ngang giá sức
mua) và lớn nhất Châu Âu – Đức là một nước xuất khẩu hàng đầu về máy móc,
phương tiện vận tải, hóa chất và thiết bị gia đình và lợi ích từ một lực lượng lao động
có tay nghề cao. Đức ủng hộ tự do hoá thương mại. Bên cạnh tập trung vào thị trường
EU và Mỹ, Đức cũng tìm cách mở rộng các thị trường đang nổi lên ở châu Á- Thái
Bình Dương, Mỹ Latinh và Châu Phi.
Hàng nhập khẩu: máy móc, thiết bị xử lý dữ liệu, phương tiện giao thơng, hóa
chất, dầu và khí ga, kim loại, thiết bị điện, dược phẩm, thực phẩm, nông sản.
Mối quan hệ với Việt Nam
Việt Nam và CHLB Đức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 23/9/1975. Từ đó
đến nay, quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước ngày càng phát triển tích cực,
sâu rộng, hiệu quả và tồn diện.

Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở Châu Âu, chiếm 19% xuất
khẩu của ta sang EU (bằng cả Anh và Pháp cộng lại); và cũng là cửa ngõ trung chuyển
quan trọng của hàng hoá Việt Nam sang các thị trường khác ở châu Âu.
Là nền kinh tế hướng tới xuất khẩu, Đức coi Việt Nam là thị trường có tiềm
năng phát triển nhanh ở châu Á (chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ). Nhiều tập đoàn hàng
đầu của Đức đã mở các cơ sở và cam kết đầu tư lâu dài ở Việt Nam.
1.2.2.3. Thị trường Cộng hồ Ý
Thơng tin cơ bản:
Vị trí địa lý: nằm ở phía Nam Châu Âu Diện tích: 301.338 km2, dân số:
61.680.122 người, thủ đô: Roma (Rome), ngôn ngữ: tiếng Ý, đơn vị tiền tệ: đồng
Euro,

thể

chế

chính

phủ:

Cộng

hồ

(nguồn:

Ngân

hàng


thế

giới

, 2019).
Tài ngun thiên nhiên: Than đá, thủy ngân, kẽm, calicacbonat, đá cẩm thạch,
barit, a mi ăng, đá bọt, khoáng chữa bệnh, khoáng chất fen spat, lưu huỳnh, khí gas
tự nhiên, dầu thơ, cá và đất trồng.
Kinh tế thương mại:


16

Ý có một nền kinh tế cơng nghiệp đa dạng với tổng sản lượng và mức thu nhập
bình quân đầu người tương đương Pháp và Anh. Ý có hệ thống các công ty vừa, nhỏ
và siêu nhỏ, rất năng động và hiệu quả, đóng góp tới gần 2/3 tổng sản phẩm quốc dân.
Ý phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu thô dùng cho các ngành sản xuất công nghiệp
và hơn 75% nhu cầu về năng lượng. Hơn một thập kỷ qua, Ý đã theo đuổi một chính
sách tài chính thắt chặt nhằm đáp ứng các yêu cầu của các liên đồn tài chính và tiền
tệ và do vậy đã được hưởng mức lãi suất thấp hơn cũng như kiểm soát được tỉ lệ lạm
phát ở mức thấp.
Quan hệ với Việt Nam:
Italia tích cực ủng hộ việc tăng cường hợp tác giữa Việt Nam và Liên minh
Châu Âu, trên các diễn đàn quốc tế lớn cũng như việc bình thường hố quan hệ giữa
Việt Nam và các tổ chức tài chính, thương mại, tiền tệ quốc tế. Những mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị trường Italia là điện thoại và các loại linh kiện,
giày dép, cà phê, hàng dệt may và thuỷ sản. Việt Nam nhập từ Italia chủ yếu là máy
móc thiết bị cơ khí, phương tiện vận tải và nguyên liệu da.
1.3. Hiệp định thương mại tự do EVFTA
1.3.1. Tiến trình đàm phán

Trong bối cảnh các nước và các khu vực trên thế giới đang đặc biệt quan tâm
đến đẩy mạnh phát triển hợp tác với các nước thuộc khu vực châu Á – Thái Bình
Dương, trong đó có Việt Nam, EU cũng đã nhận ra tiềm năng phát triển của thị trường
Việt Nam cũng như những nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân công
dồi dào. Ngược lại, khu vực EU từ trước đến nay vẫn luôn được đánh giá là một thị
trường lớn và đầy tiềm năng với trên 500 triệu dân, trữ lượng tài nguyên thiên nhiên
phong phú, với tổng GDP đạt trên 17.000 tỷ USD, kim ngạch ngoại thương chiếm
khoảng 31,5% tổng kim ngạch nhập khẩu trên thế giới (EU nhập khẩu 5.605.380.123
nghìn dollar trong tổng nhập khẩu của Thế giới là 17.795.040.828 nghìn dollar). Tuy
nhiên xuất khẩu của Việt Nam sang EU mới đạt 38,253,183 (chiếm 0,21 % trong tổng
kim ngạch nhập khẩu của EU), trong khi đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
EU mới chỉ chiếm 17,78 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (nguồn:
Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019). Đây là mức rất thấp và chưa tương xứng với tiềm


17

năng của cả hai bên, cơ hội cho hàng hoá của Việt Nam xâm nhập vào thị trường EU
là rất lớn. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU như Máy tính, sản
phẩm điện tử, linh kiện, máy móc, dệt may, da giày, nơng sản, thuỷ sản… Nếu
EVFTA có hiệu lực thì đây chính là cơ hội tuyệt vời cho các ngành nghề trên nói
riêng và tác động đến cả nền Kinh tế Việt Nam nói chung.
Nhận ra được những tiềm lực phát triển của đôi bên, Việt Nam và EU đã cùng
thống nhất để đi tới quá trình đàm phán hợp tác và thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa các
nước trong khu vực, EVFTA là một trong những hiệp định đánh dấu sự bắt đầu cho
tiến trình đó.
Những mốc thời gian chính:
Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng
ý khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại

EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tháng 12 năm 2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị
cho việc ký kết Hiệp định.
Tháng 6 năm 2017: Hồn thành rà sốt pháp lý ở cấp kỹ thuật.
Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo
hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra
khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới
liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay từng
nước thành viên. Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách thành hai hiệp định riêng
biệt, bao gồm:
- Hiệp định Thương mại tự do bao gồm toàn bộ nội dung EVFTA hiện nay
nhưng phần đầu tư sẽ chỉ bao gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngồi. Với Hiệp
định này, EU có quyền phê chuẩn và đưa vào thực thi tạm thời.


18

- Hiệp định Bảo hộ đầu tư (Hiệp định IPA) bao gồm nội dung bảo hộ đầu tư và
giải quyết tranh chấp đầu tư. Hiệp định IPA này phải được sự phê chuẩn của cả Nghị
viện Châu Âu và của Nghị viện các nước thành viên thì mới có thể thực thi.
Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU đã chính thức thống nhất việc tách riêng
EVFTA thành hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU
(EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA); chính thức kết thúc tồn bộ q trình rà
sốt pháp lý Hiệp định EVFTA; và thống nhất toàn bộ các nội dung của Hiệp định
IPA.
Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA.
Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thơng qua EVFTA
và IPA.
Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu đã phê duyệt cho phép ký Hiệp
định.

Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và IPA.
Ngày 21 tháng 1 năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu
thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA.
Ngày 12 tháng 02 năm 2020, Nghị viện châu Âu đã bỏ phiếu phê chuẩn EVFTA.
Ngày 12 tháng 2 năm 2020: EVFTA và EVIPA được phê chuẩn bởi Nghị viện
châu Âu.
Ngày 8 tháng 6 năm 2020 Quốc hội Việt Nam phê chuẩn.
Đối với EVFTA, sau khi được phê chuẩn, Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ
ngày 1/8/2020. Đối với EVIPA, về phía EU, Hiệp định sẽ còn phải được sự phê chuẩn
tiếp bởi Nghị viện của tất cả 27 nước thành viên EU (sau khi Vương quốc Anh hồn
tất Brexit) mới có hiệu lực.
1.3.2. Nội dung cơ bản của Hiệp định


19

EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả
Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO).
Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm
theo với các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và
cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại,
các biện pháp vệ sinh an tồn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương
mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị
trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm
của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây
dựng năng lực, các vấn đề pháp lý-thể chế.
Các cam kết của Việt Nam và EU trong một số lĩnh vực chính của Hiệp
định EVFTA và IPA như sau:
(1) Cắt giảm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu

(2) Hạn ngạch thuế quan
(3) Quy tắc xuất xứ
(4) Dịch vụ - Đầu tư
(5) Mua sắm của Chính phủ
(6) Sở hữu trí tuệ
(7) Thương mại và Phát triển bền vững
(8) Hiệp định IPA
1.3.2.1.Cam kết về Thuế
-

Thuế nhập khẩu

Việt Nam và EU đều áp dụng một biểu thuế nhập khẩu chung cho hàng hóa có
xuất xứ của bên còn lại khi nhập khẩu vào lãnh thổ của nhau. Về cơ bản, cắt giảm
thuế nhập khẩu theo Hiệp định EVFTA được chia thành các nhóm sau:
i. Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay;


20

ii. Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình;
iii. Nhóm áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ);
iv. Nhóm hàng hóa khơng cam kết.
-

Cam kết thuế nhập khẩu của EU

Theo cam kết, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối
với 85,6% số dịng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
EU.

Tiếp đó sau 07 năm, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế,
tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của ta.
Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại của Việt Nam, EU dành cho ta hạn
ngạch thuế quan (TRQ) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
-

Cam kết thuế nhập khẩu của Việt Nam

Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 48,5% số dòng thuế, tương
đương 64,5% kim ngạch xuất khẩu của EU ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dịng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất
khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ này
tương ứng là 98,3% số dòng thuế và 99,8% kim ngạch xuất khẩu của EU.
Khoảng 1,7% số dòng thuế cịn lại của EU ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập
khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng TRQ theo cam kết WTO.
-

Thuế xuất khẩu

Về nguyên tắc, Việt Nam và EU cam kết không đánh thuế xuất khẩu đối với
hàng hóa khi xuất khẩu từ lãnh thổ một bên sang bên kia. Lý do của cam kết cắt giảm
thuế xuất khẩu là nhiều nước trên thế giới coi việc đánh thuế xuất khẩu là một hình
thức trợ cấp gián tiếp gây ra cạnh tranh không lành mạnh giữa hàng hóa của các nước.
-

Hàng tân trang

Hai bên cam kết sẽ đối xử với hàng tân trang như đối với hàng mới tương tự.
Điều này có nghĩa là Việt Nam cho phép nhập khẩu hàng tân trang có xuất xứ EU với
mức thuế nhập khẩu, các loại thuế và phí khác tương tự như hàng mới cùng loại. Cam



21

kết này không ngăn cản một bên quyền được yêu cầu dán nhãn đối với hàng tân trang
nhằm tránh gây sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Việt Nam có thời gian chuyển đổi
là 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực để thực thi nghĩa vụ này. Cam kết về Hạn
ngạch thuế quan
Bên cạnh thuế nhập khẩu, Việt Nam và EU cũng áp dụng hạn ngạch thuế thuế
quan (HNTQ) đối với một số ít mặt hàng có xuất xứ từ Bên kia. Nội dung cam kết
này được quy định tại Phần B - Hạn ngạch thuế quan, Phụ lục 2-A của Hiệp định
EVFTA, bao gồm các nguyên tắc chính, cam kết cụ thể theo từng mặt hàng kèm theo
các quy định, yêu cầu tương ứng để được cấp HNTQ.
-

Cam kết HNTQ của EU
• Cơ chế quản lý và phân bổ HNTQ

EU sẽ quản lý HNTQ theo luật của EU, với mục tiêu tạo thuận lợi thương mại
giữa các Bên theo hướng tận dụng tối đa lượng HNTQ.
• Danh mục mặt hàng được hưởng HNTQ và các cam kết cụ thể
Trứng và lòng đỏ trứng gia cầm, Tỏi, Ngô ngọt, Gạo, Tinh bột sắn, Cá ngừ,
Surimi, ường và các sản phẩm khác chứa hàm lượng đường cao, Đường đặc biệt,
Nấm, Ethanol, Mannitol, Sorbitol, Dextrin và các dạng tinh bột biến tính khác.
-

Cam kết HNTQ của Việt Nam

Việt Nam vẫn duy trì việc áp dụng HNTQ theo cam kết WTO đối với lượng hạn
ngạch, phương thức quản lý và các điều khoản và điều kiện khác liên quan đến việc

phân bổ HNTQ. Thuế suất trong hạn ngạch đối với các mặt hàng được nhập khẩu từ
EU sẽ được xóa bỏ dần đều trong 11 năm kể từ ngày Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
1.3.2.2. Cam kết về Quy tắc Xuất xứ
Hiệp định EVFTA quy định 3 phương pháp để xác định xuất xứ của một hàng
hóa, bao gồm: (i) hàng hóa có xuất xứ thuần túy; (ii) hàng hóa được gia công hoặc
chế biến đáng kể; và (iii) quy tắc cụ thể đối với từng mặt hàng (PSR).
Bên cạnh đó, quy tắc cộng gộp cho phép Việt Nam và các nước thuộc EU được
coi nguyên liệu của một hoặc nhiều nước thành viên khác như là nguyên liệu của


22

nước mình khi sử dụng ngun liệu đó để sản xuất ra một hàng hóa có xuất xứ
EVFTA.
1.3.2.3. Cam kết về Dịch vụ và Đầu tư
Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một
môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên.
-

Cam kết trong một số ngành dịch vụ chính

Trong các ngành dịch vụ, cam kết của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong
WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam kết trong WTO và tương đương với mức
cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định gần đây của EU.
Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một
số dịch vụ chun mơn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch
vụ phân phối, cụ thể như sau:
-

Dịch vụ ngân hàng:


Việt Nam cam kết sẽ xem xét thuận lợi việc cho phép các tổ chức tín dụng EU
nâng mức nắm giữ của phía nước ngồi lên 49% vốn điều lệ trong 02 ngân hàng
thương mại cổ phần của Việt Nam. Tuy nhiên, cam kết này chỉ có hiệu lực trong vịng
05 năm (hết thời hạn 05 năm Việt Nam sẽ không bị ràng buộc bởi cam kết này), không
áp dụng với 04 ngân hàng thương mại cổ phần mà nhà nước đang nắm cổ phần chi
phối là BIDV, Vietinbank, Vietcombank và Agribank. Bên cạnh đó, việc thực hiện
cam kết này sẽ phải tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục mua bán, sáp nhập cũng
như các điều kiện an toàn, cạnh tranh, bao gồm giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần áp dụng
đối với từng nhà đầu tư là cá nhân, tổ chức trên cơ sở đối xử quốc gia, theo quy định
của pháp luật của Việt Nam.
-

Dịch vụ bảo hiểm:

Việt Nam cam kết cho phép nhượng tái bảo hiểm qua biên giới, cam kết dịch
vụ bảo hiểm y tế tự nguyện theo luật trong nước. Riêng đối với yêu cầu cho phép
thành lập chi nhánh công ty tái bảo hiểm, Việt Nam chỉ cho phép sau một giai đoạn
quá độ.
-

Dịch vụ viễn thông:


23

Việt Nam cam kết mức tương đương như trong Hiệp định CPTPP. Đặc biệt đối
với dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khơng có hạ tầng mạng, Việt Nam cho phép
EU được lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sau một giai đoạn quá độ.
-


Dịch vụ vận tải:

Đối với dịch vụ gom hàng và dịch vụ vận chuyển công-ten-nơ rỗng, ngay sau
khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam cho phép các hãng tàu EU thực hiện các dịch vụ
này trên tuyến Quy Nhơn-Cái Mép, sau 05 năm Việt Nam sẽ cho phép thực hiện dịch
vụ vận chuyển công-ten-nơ rỗng trên tất cả các tuyến. Với dịch vụ nạo vét, Việt Nam
cho phép doanh nghiệp EU lập liên doanh tới 51% để cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Đối với dịch vụ mặt đất ở sân bay, Bộ Giao thông vận tải cũng đồng ý sau 05 năm kể
từ khi Việt Nam mở cửa cho khu vực tư nhân sẽ cho phép các doanh nghiệp EU lập
liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó vốn của phía nước ngồi khơng q 49%,
để đấu thầu cung cấp dịch vụ này. 03 năm sau đó, hạn chế vốn nước ngồi sẽ là 51%.
-

Dịch vụ phân phối:

Việt Nam đồng ý bỏ yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế sau 5 năm kể từ khi Hiệp
định có hiệu lực, tuy nhiên Việt Nam bảo lưu quyền thực hiện quy hoạch hệ thống
phân phối trên cơ sở không phân biệt đối xử. Việt Nam cũng đồng ý không phân biệt
đối xử trong sản xuất, nhập khẩu và phân phối rượu, cho phép các doanh nghiệp EU
được bảo lưu điều kiện hoạt động theo các giấy phép hiện hành và chỉ cần một giấy
phép để thực hiện các hoạt động nhập khẩu, phân phối, bán buôn, bán lẻ.
-

Các nghĩa vụ chung về thương mại dịch vụ và đầu tư
• Tiếp cận thị trường:
• Đối xử quốc gia:
• Đối xử tối huệ quốc:
• Các yêu cầu hoạt động:


Đối với những ngành/phân ngành liệt kê trong Biểu cam kết cụ thể, hai bên cam
kết không áp dụng các yêu cầu hoạt động như: quy định tỷ lệ hoặc mức xuất khẩu
nhất định đối với hàng hóa hoặc dịch vụ, quy định tỷ lệ hoặc mức nội địa hóa nhất


24

định, ràng buộc số lượng hoặc giá trị nhập khẩu với số lượng hoặc giá trị xuất khẩu
hoặc nguồn thu ngoại tệ gắn với khoản đầu tư…
1.3.2.4. Cam kết về Mua sắm của Chính phủ
-

Kết cấu của Chương Mua sắm của Chính phủ

Cam kết trong lĩnh vực Mua sắm của Chính phủ mà Việt Nam và EU thống nhất
nhằm tăng cường tính minh bạch, hiệu quả của mua sắm cơng, đảm bảo chi tiêu hiệu
quả ngân sách Nhà nước. Theo đó, Chương Mua sắm của Chính phủ trong Hiệp định
EVFTA gồm 2 phần chính:
• Các quy định chung về quy tắc, thủ tục áp dụng trong quá trình lựa chọn nhà
thầu;
• Cam kết mở cửa thị trường mua sắm của Chính phủ của Việt Nam và EU:
bao gồm 2 Phụ lục là cam kết của Việt Nam mở cửa cho nhà thầu EU và 01 Phụ
lục là cam kết của EU mở cửa cho nhà thầu Việt Nam.
-

Các nội dung chính trong Chương Mua sắm của Chính phủ
• Ngun tắc chung cho tất cả các gói thầu thuộc phạm vi EVFTA:
o Minh bạch;
o Nguyên tắc đối xử quốc gia và không phân biệt đối xử;
o Sử dụng đấu thầu rộng rãi;

o Chống gian lận;
o Đấu thầu điện tử.
• Nhóm các nguyên tắc đối với thủ tục đấu thầu rộng rãi:
o Công khai thông tin về việc đấu thầu trên mạng/trên báo và miễn phí;
o Cơng bố sớm kế hoạch mời thầu hàng năm;
o Phải đảm bảo các thời hạn nộp hồ sơ thầu.
• Nhóm các ngun tắc đối với thủ tục đấu thầu lựa chọn:


25

o Thủ tục thầu không tạo ra rào cản bất hợp lý cho sự tham gia của các nhà
thầu đáp ứng điều kiện;
o Thông báo mời thầu phải được đưa ra đủ sớm để nhà thầu có thể chuẩn bị
hợp lý;
o Chỉ có thể sử dụng Danh sách nhà thầu đã đăng ký (cho các gói thầu nói
chung) nếu đã tạo cơ hội hợp lý để các nhà thầu đều có tham gia.
-

Các gói thầu mua sắm cơng Việt Nam cam kết mở cửa cho nhà thầu EU

Theo EVFTA, Việt Nam cam kết cho phép nhà thầu EU được tham gia các gói
thầu đáp ứng được đồng thời 03 điều kiện nêu trong Phụ lục 9C: Giá trị gói thầu; Cơ
quan mua sắm; Hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm. Ngồi ra, cũng có một số trường hợp
ngoại lệ mà các gói thầu khơng phải tn thủ các quy định của Chương. Có thể chia
làm các nhóm:

-




Các ngoại lệ liên quan đến loại hoạt động;



Các ngoại lệ liên quan đến loại hàng hóa;



Các ngoại lệ liên quan đến dịch vụ;



Các ngoại lệ đối với dịch vụ xây dựng;



Ngoại lệ liên quan đến Biện pháp ưu đãi trong nước;



Các ngoại lệ khác.

Các gói thầu mua sắm cơng mà EU cam kết mở cửa cho Việt Nam
Các điều kiện về gói thầu mua sắm công mà EU cam kết mở cửa cho nhà thầu,

hàng hóa, dịch vụ Việt Nam được nêu trong Phụ lục 9B, Chương 9 của Hiệp định
EVFTA cũng bao gồm 03 nhóm điều kiện đồng thời (về cơ quan mua sắm, về loại
hàng hóa/dịch vụ mua sắm và về ngưỡng giá trị).
1.3.2.5. Cam kết về Sở hữu Trí tuệ

Cam kết về sở hữu trí tuệ của Hiệp định EVFTA gồm cam kết về bản quyền,
phát minh, sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý,… Về cơ bản,


×