viện đại học mở Hà Nội
khoa luật
tiểu luận
Môn luật kinh tế quốc tế
Đề tài:
các nguyên tắc cơ bản của hệ thống thơng mại
của wto và những thách thức đối với việt nam
Họ và tên:
Lê Thị Hà
Lớp:
Luật kinh tế - k3b
Năm sinh:
26/10/1959
SBD:
52
Tại trung tâm: GDTX Hà tây
Hà Tây - 2007
Mở đầu
Lê Thị Hà
Hội nhập quốc tế mang lại những lợi ích to lớn cho công
cuộc phát triển kinh tế của đất nớc, điều này đà đợc thể
hiện rất rõ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á vào năm 1995 và nhất là
sau khi ký Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ, sau khi
Hiệp định có hiệu lực vào tháng 12 năm 2001, kim ngạch thơng mại giữa hai nớc đà có những bớc nhảy vọt, Hoa Kỳ nhanh
chóng trở thành đối tác thơng mại quan trọng nhất của ViƯt
Nam. Tuy nhiªn héi nhËp kinh tÕ qc tÕ cịng có nghĩa là
chúng ta phải mở cửa thị trờng, chấp nhận cạnh tranh quốc
tế cũng nh các quy tắc và luật lệ quốc tế. Điều đó thực sự là
thách thức lín lao ®èi víi nỊn kinh tÕ nãi chung cịng nh các
doanh nghiệp nói riêng, nhất là trong bối cảnh mét nỊn kinh
tÕ chun ®ỉi nh nỊn kinh tÕ níc ta, các doanh nghiệp Việt
Nam cha đủ trang bị cho mình hành lang hệ thống luật lệ
quốc tế, trong khi các nền kinh tế phát triển khác có đợc
điều phối bởi một hệ thống luật lệ rất chặt chẽ và phức tạp.
Ngay từ khi WTO đợc thành lập năm 1995, Việt Nam đÃ
xin gia nhập tổ chức này, sau 11 năm tham gia các cuộc
đàm phán với những nỗ lực không biết mệt mỏi, năm 2006
Việt Nam đà chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
WTO.
Vậy, WTO là tổ chức gì? Các nguyên tắc hoạt động của
nó ra sao? Những thách thức của Việt Nam khi tham gia vào
sân chơi lớn này? Để giải quyết các vấn đề trên tôi chọn đề
tài: "Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống thơng mại
Luật kinh tế quốc tế
1
Lê Thị Hà
của WTO và những thách thức đối với Việt Nam".
Nội dung
WTO (World Trade Organisation - WTO) đợc thành lập
ngày 01/01/1995, trên cơ sở Hiệp định Marrakesh về thành
lập Tổ chức thơng mại thế giới. WTO là một tổ chức quốc tế
độc lập, điều phối thơng mại toàn cầu có vai trò quan trọng
bậc nhất hiện nay. T cách chđ thĨ cđa WTO trong quan hƯ
kinh tÕ qc tÕ đà đợc quy định tại Điều VIII Hiệp định
thành lập Tổ chức thơng mại thế giới. hoạt động của WTO
không chỉ trong lĩnh vực thơng mại hàng hóa nh GATT mà
còn có trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ, đầu t và thơng mại
liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Việc thành lập WTO là thông qua tự do hóa thơng mại và
một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để các thành viên
hoạch định và thực hiện chính sách nhằm mở rộng sản
xuất, thơng mại hàng hóa và dịch vụ, nâng cao mức sống.
Theo Điều III Hiệp định thành lập WTO, WTO có 5 chức năng
chính đó là:
- Là khuôn khổ thể chế đồng thời tạo điều kiện thực thi
quản lý và điều hành các Hiệp định trong khuôn khổ WTO.
- Là diễn đàn để tiến hành các vòng đàm phán thơng
mại đa biên.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
Luật kinh tế quốc tế
2
Lê Thị Hà
- Là cơ chế kiểm định chính sách thơng mại của các
thành viên.
- Thực hiện kết hợp với WB và IMF trong những trờng hợp
cần thiết.
Hoạt động hợp tác kinh tế thơng mại của WTO dựa trên
các nguyên tắc chung đợc thống nhất.
1. Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống thơng mại
WTO
Để thực hiện mục tiêu đà đặt ra một cách có hiệu quả,
WTO đà quy định những nguyên tắc mang tính ràng buộc,
bắt buộc tất cả các nớc thành viên phải tuân thủ.
* Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thơng mại
Nguyên tắc cơ bản này xuất phát từ nguyên tắc bình
đẳng quốc gia trong quan hệ quốc tế và cụ thể hóa hai chế
độ pháp lý là đối xử quốc gia (NT) và đối xử tối huệ quốc
(MFN).
Tối huệ quốc (MFN) là chế độ pháp lý quan trọng nhất
của WTO, theo đó một nớc không đợc có sự phân biệt đối xử
giữa các quốc gia đối tác thơng mại của mình khi đà trao
quy chế tối huệ quốc (MFN) còn đợc gọi là quan hệ thơng
mại bình thờng cho một đối tác thơng mại điều đó có
nghĩa là nếu một quốc gia thành viên dành cho một quốc gia
thành viên khác các u đÃi thì cũng phải dành cho tất cả các
quốc gia thành viên khác những u ái tơng tự, ví dụ: u đÃi
đặc biệt nào đó nh mức thuế quan thấp, thì đơng nhiên
tất cả các đối tác thơng mại khác là thành viên của WTO áp
dụng không chỉ trong thơng mại hàng hóa mà còn đợc áp
dụng trong thơng mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
Luật kinh tế quốc tế
3
Lê Thị Hà
Chế độ đÃi ngộ quốc gia (NT) là một nội dung thứ hai
của nguyên tắc không phân biệt đối xử. Theo chế độ này
một nớc phải thực hiện nguyên tắc đÃi ngộ quốc gia (NT), có
nghĩa là hàng hóa nhập khẩu phải đợc đối xử bình đẳng
nh hàng hóa sản xuất trong nớc. Nguyên tắc đó cũng đợc áp
dụng cho các dịch vụ, thơng hiệu, quyền sở hữu trí tuệ. Với
nguyên tắc này WTO ngăn cấm một nớc áp đặt thuế hoặc
các biện pháp điều chỉnh nhằm chống lại các sản phẩm của
nớc ngoài. Nội dung chế độ pháp lý này đợc quy định tại
Điều III GATT 1947; Điều 17 GATT và Điều 3 TRIPS đối với
hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ đợc áp dụng không
giống nhau. Việc áp dụng chế độ này đối với hàng hóa dịch
vụ là nghĩa vụ bắt buộc, còn đối với sở hữu trí tuệ chế độ
này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề mà
các bên đà cam kết cụ thể và đa vào danh mục thỏa thuận.
* Nguyên tắc thơng mại tự do hơn
Nguyên tắc này yêu cầu các nớc thành viên phải ngày
càng mở cửa thị trờng, giảm dần các rào cản thơng mại gồm
cả các rào cản thuế quan và phi thuế quan nh hạn ngạch, giấy
phép nhập khẩu
Đây là một troing các nguyên tắc minh chứng rõ nét nhất
tính chất của WTO là một tổ chức đặc trng trong xu thế
toàn cầu hóa. Tự do hoá thơng mại là hệ quả tất yếu ®èi víi
xu thÕ vËn ®éng cđa nỊn kinh tÕ thÕ giới theo xu hớng toàn
cầu hóa. Các biện pháp chủ yếu để thực hiện tự do hóa thơng mại là các biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì
vậy để mở rộng tự do hóa thơng mại, các vòng đàm phán
của GATT và WTO đà liên tục cắt giảm thuÕ quan, xãa bá
LuËt kinh tÕ quèc tÕ
4
Lê Thị Hà
nhiều rào cản phi thuế quan khác, quy định các thành viên
trong quá trình đàm phán phải thỏa thuận cụ thể về việc
hạn chế, loại bỏ các biện pháp thuế quan và phi thuế quan và
lộ trình thực hiện cụ thể. Các biện pháp cản trở tự do hóa thơng mại nh các biện pháp thuế quan và phi thuế quan:
quota, cấm vận, hạn chế số lợng đều bị cấm. Hiện nay
biện pháp phi thuế quan hạn ngạch đà không đợc phép áp
dụng trong WTO trừ một ngoại lệ là hàng dệt may. Bên cạnh
đó, tự do hóa thơng mại đòi hỏi các quốc gia thành viên phải
mở cửa thị trờng trong nớc cho các loại hàng hóa, dịch vụ và
đầu t nớc ngoài.
* Nguyên tắc có thể dự đoán
Hệ thống thơng mại đa phơng yêu cầu các chính phủ
tạo ra một môi trờng kinh doanh ổn định và có thể dự
đoán. Điều đó sẽ khuyến khích đầu t, tạo thêm việc làm
và ngời tiêu dùng có thể hởng lợi nhờ tăng khả năng lựa chọn
hàng hóa dịch vụ với giá cả thấp. Một biện pháp để đạt đợc
điều đó là WTO yêu cầu các chính phủ phải đặt ngỡng
cho các cam kết mở cửa thị trờng của mình. Ví dụ đó là
mức thuế ngỡng, tức là mức thuế trần đối với hàng hóa
nhập khẩu mà chính phủ cam kết trong tơng lai không đợc
nâng thuế quá mức đó. Một biện pháp khác là WTO không
khuyến khích hoặc không cho phép áp dụng các biện pháp
hạn chế định lợng đối với xuất khẩu.
Ngoài ra, WTO còn yêu cầu các chính phủ phải minh bạch
hóa chính sách và việc thực thi chính sách ở trong nớc và
Luật kinh tế quèc tÕ
5
Lê Thị Hà
thông báo thờng xuyên cho WTO.
* Nguyên tắc khuyến khích cạnh tranh công bằng
Quy tắc không phân biệt đối xử (MFN và NT) đợc xem
là quy tắc để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng. Ngoài ra,
WTO còn có các quy tắc và hiệp định khác nhằm khuyến
khích sự cạnh tranh công bằng nh các quy tắc về trợ cấp và
chống bán phá giá, hiệp định về mua sắm của chính phủ.
Theo nguyên tắc này các quốc gia thành viên đợc tự do cạnh
tranh trong những điều kiện bình đẳng nh nhau. Theo đó
sản phẩm của một nớc không chịu các mức thuế khác nhau
do các thành viên quy định. Nguyên tắc này nhằm thúc đẩy
cạnh tranh tự do, công bằng, hạn chế những tác động của các
biện pháp cạnh tranh không lành mạnh nh các biện pháp trợ
giá.
* Nguyên tắc khuyến khích phát triển và cải cách kinh
tế
WTO đề ra các quy tắc và luật lệ thơng mại chung cho
tất cả các nớc thành viên. Tuy nhiên trình độ phát triển của
các nớc thành viên lại không đồng đều, với 2/3 thành viên là
các quốc gia đang phát triển và các quốc gia có nền kinh tế
chuyển đổi, các nớc này có vị trí ngày càng quan trọng
trong các diễn đàn của WTO và thơng mại thế giới. Để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của mình, WTO đà tính tới đặc
điểm của các nớc này nên đà có những quy định tạo điều
kiện thuận lợi hơn đối với các nớc đang phát triển nh giành
thêm một số quyền và không phải thực hiện một số nghĩa
vụ. Nguyên tắc này đợc thể hiện rõ nét nhất b»ng hÖ thèng
LuËt kinh tÕ quèc tÕ
6
Lê Thị Hà
u đÃi thuế quan phổ cập (GSP) dành cho các nớc đang phát
triển và kém phát triển hoặc các quy định tại khoản 2 Điều
XI.
2. Những thách thức ®èi víi ViƯt Nam
ViƯc gia nhËp WTO sÏ t¹o cho Việt Nam có một vị trí và
tiếng nói trong quá trình đàm phán đa phơng và song phơng về các vấn đề trong khuôn khổ WTO. Có thể vay tiền
các tổ chức tài chính quốc tế, dễ dàng hơn trong việc tiếp
nhận ODA. Tham gia WTO Việt Nam sẽ đợc hởng MFN vô điều
kiện mà các thành viên dành cho nhau theo đó thuế quan
đánh vào hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng
các nớc thành viên WTO đợc hạ xuống mức thấp nhất. Ngoài ra
nó còn có cơ hội tiếp cận các nền kinh tế lớn hiện đại trên
thế giới nhằm đáp ứng phục vụ cho quá trình phát triển kinh
tế. Trong quá trình hội nhập Việt Nam có đợc những cơ hội
lớn nh:
- Đợc tiếp cận với thị trờng hàng hóa và dịch vụ ở tất cả
các thành viên với mức giá thuế nhập khẩu đà đợc cắt giảm
và các ngành dịch vụ mà các nớc mở cửa theo các Nghị định
th gia nhập của các nớc này, không bị phân biệt đối xử. Điều
đó tạo ®iỊu kiƯn cho chóng ta më réng thÞ trêng xt khẩu
và trong tơng lai với sự lớn mạnh của doanh nghiƯp vµ nỊn
kinh tÕ níc ta - më réng kinh doanh dịch vụ ra ngoài biên giới
quốc gia. Điều này đặc biệt quan trọng vì kim ngạch xuất
khẩu của nớc ta luôn chiếm trên 60% GDP.
- Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ
chế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa và thực hiện công
Luật kinh tÕ quèc tÕ
7
Lê Thị Hà
khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của
WTO, môi trờng kinh doanh của nớc ta ngày càng đợc cải
thiện. Thực tế trong những năm qua đà chỉ rõ cùng với phát
huy nội lực, đầu t nớc ngoài có vai trò quan trọng trong nền
kinh tÕ níc ta vµ xu thÕ nµy ngµy cµng nỉi trội.
- Gia nhập WTO chúng ta có đợc vị thế bình đẳng nh
các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thơng
mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nh»m thiÕt lËp mét
trËt tù kinh tÕ míi c«ng bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện
bảo vệ lợi ích của đất nớc, của doanh nghiệp.
- Mặc dầu là chủ trơng của chúng ta là chủ động đổi
mới, cải cách thể chế kinh tế ở trong nớc để phát huy nội lực
và hội nhập với bên ngoài nhng chính viƯc gia nhËp WTO, héi
nhËp vµo nỊn kinh tÕ thÕ giới cũng thúc đẩy tiến trình cải
cách trong nớc, bảo đảm cho tiến trình cải cách của ta đồng
bộ hơn, có hiệu quả hơn.
- Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau
20 năm đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của
ta trên trờng quốc tế, tạo điều kiện cho ta triển khai có hiệu
quả đờng lối đối ngoại theo phơng châm: Việt Nam mong
muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng
thế giới vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
Song bên cạnh đó những thách thøc ®èi víi ViƯt Nam
cịng rÊt lín khi gia nhËp WTO.
Hội nghị Trung ơng 9 đà chỉ rõ: "Nhiều nguồn lực và
tiềm năng trong nớc để phát triển kinh tế cha đợc huy động
tốt. Chất lợng, hiệu quả sự phát triĨn kinh tÕ x· héi cßn thÊp
Lt kinh tÕ qc tÕ
8
Lê Thị Hà
và cha có chuyển biến rõ rệt, những nhợc điểm trong chính
sách kinh tế và cơ chế quản lý cũng khiến chúng ta cha tận
dụng đợc về lợi thế ổn định chính trị - xà hội để thu hút
mạnh mẽ nguồn đầu t nớc ngoài".
Thứ nhất, Việt Nam cha chuẩn bị đầy đủ điều kiện để
tham gia vào thị trờng toàn cầu.
Chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế của Việt Nam
còn thiếu đồng bộ, không nhất quán và cha phù hợp với điều
kiện toàn cầu hóa và Héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ. Héi nhËp kinh
tÕ quèc tế làm tăng sự tác động qua lại giữa các nền kinh tế
và sâu sắc hóa sự phân công lao động quốc tế. Các nớc
đều tìm cách điều chỉnh cơ cấu kinh tế của mình theo hớng tập trung phát triển những ngành nghề, lĩnh vực mà họ
có lợi thế nhất để làm cho quá trình đầu t, sản xuất kinh
doanh đa lại hiệu quả kinh tế - xà hội tối đa và tăng cờng sự
trao đổi thơng mại và đầu t quốc tế cùng có lợi.
Việc đổi mới cơ chế quản lý - quá trình đổi mới bên
trong cha thực sự theo kịp yêu cầu cảu Hội nhập, điều này
thể hiện qua các mặt sau: Việc cải cách hành chính và các
thiết chế xà hội cha phù hợp với mét nỊn kinh tÕ thÞ trêng héi
nhËp, diƠn ra chËm chạp, ít hiệu quả; việc cơ cấu lại khu vực
doanh nghiệp nhà nớc, hệ thống ngân hàng, lĩnh vực tài
chính - tiền tệ, thiết lập thị trờng bất động sản, mở cửa thị
trờng chứng khoán triển khai một cách hết sức thận trọng và
chậm chạp, do vậy phần nào làm chậm quá trình hoàn thiện
cơ chế thị trờng trong nớc, gây ra bất cập với yêu cầu hội
nhập; những cố gắng để tạo dựng môi trờng kinh doanh trên
Luật kinh tÕ quèc tÕ
9
Lê Thị Hà
cơ sở cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế ở
Việt Nam còn hạn chế và dờng nh bị lu mờ bởi xu hớng tăng
bảo h trên thực tế cho các doanh nghiệp quốc doanh trong
thời gian gần đây, bảo hộ cho cả tình trạng thua lỗ, kinh
doanh kém hiệu quả.
Thứ hai, nền công nghiệp Việt Nam đang phải hội nhapạ
vào một thị trờng quốc tế cạnh tranh gay gắt quyết liệt.
Điều này đặt ra cho Việt Nam bài toán khó khăn trong
việc lự chọn mục tiêu, bớc đi, hình thức, cách thức tiến hành
công nghiệp hóa - hiện đại hóa thế nào để tồn tại, trởng
thành và xác lập vị thế của mình trên trờng quốc tế. Năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu,
chính sách vĩ mô cha tạo đợc động lực khuyến khích doanh
nghiệp nâng cap năng lực cạnh tranh. ở nớc ta, doanh nghiệp
hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém về cả hai mặt quản lý và
công nghệ, lại hình thành và hoạt động quá lâu trong cơ
chế bao cấp. Chúng ta cha tạo đủ cơ chế, biện pháp có hiệu
lực nhằm kích thích các doanh nghiệp gắn sự tồn tại và phát
triển cảu mình với việc cải tiến sản xuất kinh doanh với khả
năng cạnh tranh trên thơng trờng quốc tế. Hệ quả là năng lực
cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam hiện vẫn đứng
thứ hạng rất thấp và rất bấp bênh trên thế giới.
Thứ ba, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ld
việc làm và các vấn đề xà hội. Tính cạnh tranh cha cao của
lực lợng lao động tiếp tục là những thách thức lớn đối với Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi chúng
ta phải có những cố gắng lớn hơn trong chiến lợc giáo dục và
Luật kinh tế quốc tế
10
Lê Thị Hà
phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với yêu cầu của thời
đại; cơ hội phát triển của từng ấ nhân, từng cộng đồng,
từng vùng đợc mở rộng dẫn đến kết quả tất yếu là tình
trạng phân hóa giàu nghèo, phân tầng xà hội, sự phát triển
không đồng đều giữa các vùng; những mặt trái của cơ chế
thị trờng nh các tệ nạn xà hội, văn hóa đồi trụy, tội phạm và
buôn lậu quốc tế có cơ hội phát triển và lây lan.
Thứ t, nguy cơ "hụt hẫng" về trình độ khoa học - công
nghệ. Thông qua việc đầu t trang thiết bị mới, đổi mới công
nghệ có nguồn từ nớc ngoài có thể dẫn đến hậu quả: khoa
học công nghệ trong nớc không đợc sử dụng và nghiên cứu
khoa học không gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh, dẫn
đến nguy cơ hụt hẫng ngày càng lớn về trình độ khoa học công nghệ của ta so với trình độ chung của thế giới và khu
vực; sự phụ thuộc ngày càng nhiều về công nghệ của các nớc
công nghiệp phát triển làm giảm cơ hội, điều kiện phát
triển khoa học - công nghệ tron nớc; năng lực nội sinh của
khoa học công nghệ của đất nớc khó theo kịp tốc độ và xu
hớng phát triển khoa học chung của thế giới.
Thứ năm, nguy cơ bị lệ thuộc cđa nỊn kinh tÕ. Héi nhËp
kinh tÕ qc tÕ lµm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia trên nhiều phơng diện, đặc biệt là về kinh tế, từ
đó làm suy giảm hạn chế sự độc lập tự chủ vỊ kinh tÕ cđa
c¸c níc theo quan niƯm trun thèng, mặt khác, toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phân công lao
động quốc tế theo hớng mỗi nớc tập trung vào các ngành lĩnh
vực mà họ có u thế và hiệu quả kinh tế cao. Do vËy, nÕu
LuËt kinh tÕ quèc tÕ
11
Lê Thị Hà
không có định hớng chính sách tốt về cơ cấu kinh tế thì
chúng ta phải đối mặt với nguy cơ mất cân đối nghiêm
trọng về cơ cấu của nền kinh tế; làm cho nền kinh tế của ta
lại càng thiếu độ an toàn, dễ bị tổn thơng và phụ thuộc
nhiều vào thị trờng thế giới.
Thứ sáu, vấn đề môi trờng. Vấn đề tiêu chuẩn môi trờng
đối với hàng hóa trong thơng mại cũng là một thách thức rất
lớn ®èi víi c¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam ®Ĩ cã thĨ xâm nhập
vào các thị trờng khó tính nh EU, Nhật, Mỹ Mặt khác, Việt
Nam tham gia hội nhập với kinh tế thế giới trong khi khuôn
khổ pháp luật của ta còn cha hoàn thiện, việc thực hiện
pháp luật ch nghiêm cùng với năng lực quản lý và giám sát thực
hiện luật còn hạn chế đà dẫn đến một số hiện tợng ảnh hởng
tiêu cực tới môi trờng nớc ta nh buôn lậu động vật, tài nguyên
quý hiếm, chặt phá rừng bừa bÃi
Thứ bảy, tác động của hội nhập kinh tế đến t tởng, văn
hóa
- Tác động gây mơ hồ về t tởng trong một bộ phận cán
bộ, nhân dân ta nh sùng bái hội nhập, có những ý nghĩ sai
lầm rằng: Hội nhập đem lại cho nớc giàu cũng nh nghèo,
những vận hội tốt đẹp nh nhau; đà hội nhập không còn vấn
đề ý thức hệ, không còn đấu tranh giai cấp.
- Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa. Hội nhập kinh tế
quốc tế đa vào nớc ta những văn hóa phẩm đồi trụy, phản
nhân văn, gieo rắc lối sống tự do t sản, làm xói mòn những
giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; nhiều
truyền thống dân tộc bị xói mòn, nhiều quan hệ gia đình
Luật kinh tế quốc tế
12
Lê Thị Hà
bị phá vỡ
- Các công nghệ thông tin hiện đại nằm trong tay các tập
đoàn t bản lớn của Mỹ và phơng Tây, chúng khống chế 80%
lợng tin phát ra trên thế giới, đang từng giờ, từng phút công
khai truyền bá khắp thế giới, trong đó có nớc ta lối sống sùng
bái vật chất, sống cá nhân, vị kû, thùc dơng, xa hoa l·ng phÝ,
t tëng ch¹y theo đồng tiền, coi đồng tiền là trên hết, chụp
giựt, bất chấp đạo lý. Chủ nghĩa cá nhân, t tởng cơ hội, thực
dụng, khuynh hớng văn hóa lai căng, khuynh hớng thơng mại
hóa báo chí, xuất bản phát triển.
- Lợi dụng việc giao lu, hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học
kỹ thuật, các thế lực thù địch đa vào nớc ta những quan
điểm, luận điểm sai trái hòng làm cho một bộ phận cán bộ,
nhân dân ta làm giảm lòng tin ở sự lÃnh đạo của Đảng và
Chủ nghĩa xà hội, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng
Hồ Chí Minh, phủ nhận thành tựu cách mạng và đổi mới
Thứ tám, hệ thống luật pháp, chính sách quản lý nền
kinh tế thị trờng còn thiếu và bất cập. Luật pháp và chính
sách là công cụ quan trọng để bảo đảm hội nhập thành
công, kinh tế phát triển. Các hoạt động hợp tác kinh tế thơng
mại quốc tế đang diƠn ra theo thĨ chÕ kinh tÕ thÞ trêng,
theo xu thế thuận lợi hóa, tự do hóa, theo luật chơi của các
thể chế kinh tế quốc tế và khu vực. Nhng hệ thống luật pháp
và cơ chế chính sách của ta cha hoµn chØnh vµ cã nhiỊu bÊt
cËp so víi quy định quốc tế, đặc biệt là còn thiếu minh
bạch, không nhất quán và thiếu tính ổn định.
Thứ chín, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập
Luật kinh tÕ quèc tÕ
13
Lê Thị Hà
kinh tế quốc tế còn yếu kém, bất cập. Con ngời là yếu tố
quyết định cơ bản. Muốn hội nhập đợc phải có những con
ngời có đủ khả năng thực hiện đợc nó. Kinh nghiệm nhiều nớc đi trớc là dành u tiên cho việc đào tạo nhân lực. Những nớc
đang phát triển tham gia hội nhập muộn nh Việt Nam cần và
hoàn toàn có thể tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các nớc đi
trớc và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đào tạo.
Bên cạnh đó chúng ta cần phải đối mặt với nhiều yếu tố
khác:
- Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ
hơn trên bình diện rộng hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản
phẩm của ta với sản phẩm các nớc, giữa doanh nghiệp nớc ta
với doanh nghiệp các nớc, không chỉ trên thị trờng thế giới mà
ngay trên thị trờng nớc ta do thuế nhập khẩu phải cắt giảm
từ mức trung bình là 17,4% hiện nay xuống mức trung
bình 13,4% trong vòng 3 đến 5 năm tới, nhiều mặt hàng
còn giảm mạnh hơn. Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ
sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp.
Cạnh tranh không còn diễn ra giữa nhà nớc và nhà nớc trong
việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lợc phát triển
nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu t từ bên ngoài. Chiến
lợc phát triển có phát huy đợc lợi thế so sánh hay không.
Chính sách quản lý có tạo đợc chi phí giao dịch xà hội thấp
nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng đợc
môi trờng kinh doanh đầu t thông thoáng thuận lợi không
tổng hợp các yếu tố cạnh tranh trên đây sẽ tạo nên sức cạnh
tranh của toàn bộ nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia.
LuËt kinh tÕ quèc tÕ
14
Lê Thị Hà
- Trên thế giới sự phân phối lợi ích của toàn cầu hóa là
không đồng đều. Những nớc có nền kinh tế phát triển thấp
đợc hởng lợi ít hơn. ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng
không đồng đều. Một bộ phận dân c đợc hởng lợi ít hơn,
thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hóa; nguy
cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất
nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều
đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xà hội đúng
đắn: phải quán triệt và thực hiện tốt chủ trơng của Đảng:
"Tăng trởng kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện
tiến bộ và công bằng xà hội ngay trong tõng bíc ph¸t triĨn".
- Héi nhËp kinh tÕ quốc tế trong một thế giới toàn cầu
hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nớc sẽ tăng lên. Sự biến
động trên thị trờng các nớc sẽ có tác động mạnh đến thị trờng trong nớc, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ
mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình,
cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng
phản ứng tích cực, hạn chế đợc ảnh hởng tiêu cực trớc những
biến động lớn trên thị trờng thế giới. Trong điều kiện tiềm
lực đất nớc có hạn, hệ thống pháp luật cha hoàn thiện, kinh
nghiệm vận hành nền kinh tế thị trờng cha nhiều thì đây
là khó khăn không nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải phấn đấu vơn
lên mạnh mẽ, với lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trớc quốc
gia, trớc dân tộc.
- Việt Nam phải cải cách, điều chỉnh kịp thời cơ chế
chính sách luật lệ của nớc mình cho phù hợp với "luật chơi"
quốc tế (hệ thống giá cả, hệ thống tài chính và thuÕ, c¶i
LuËt kinh tÕ quèc tÕ
15
Lê Thị Hà
cách doanh nghiệp Nhà nớc, pháp luật về dịch vụ, về đầu t
nớc ngoài).
- Thách thức nữa đó là khi thực hiện một số Hiệp định
một quốc gia nào đó có thể gây ra sức ép với ta theo kiểu
"Thơng mại đi kèm với nhân quyền". Đó là vấn đề rất nhạy
cảm của mỗi quốc gia.
3. Một số đề xuất và kiến nghị
Là thành viên của WTO Việt Nam cần:
- Phổ biến, giải thích về nội dung Hiệp định mà đối tợng chủ yếu là các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu để hiểu biết pháp luật các nớc thành viên
để khi các doanh nghiệp Việt Nam vào các thị trờng này có
thể thích nghi với pháp luật các nớc sở tại.
- Tiến trành công tác xúc tiến thơng mại, quảng bá tiềm
năng, tìm kiếm nguồn vốn đầu t và công nghệ tiên tiến.
- Tiếp cận nhanh các phơng thức kinh doanh hiện đại và
tổ chức mạng lới kinh doanh.
- Các ngành, các doanh nghiệp có liên quan cần căn cứ
vào lộ trình cam kết để chuẩn bị sẵn sàng tham gia hợp
tác trong khuôn khổ của mình.
- Chúng ta cần có chính sách giữ thăng bằng trong quan
hệ thơng mại với tất cả các bạn hàng trên thế giới.
- Trong các lĩnh vực buộc các doanh nghiệp nội địa phải
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách đa ra
nhiều biện pháp cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn.
- Trong khi hội nhập chúng ta cần phân tích kü nh÷ng
LuËt kinh tÕ quèc tÕ
16
Lê Thị Hà
ảnh hởng của WTO đối với nền kinh tế Việt Nam nó có thể
làm thất bại những hoạt ®éng kinh doanh ®ang tiÕn triĨn ë
ViƯt Nam hay kh«ng?
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản
lý, nhằm hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh
tế thị trờng, tạo cơ sở pháp lý cho viƯc thùc hiƯn c¸c cam
kÕt.
- Thùc hiƯn mét cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành
chính, bÃi bỏ các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết
nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp và tham
gia thị trờng, đa nhanh hàng hóa và dịch vụ vào kinh
doanh.
- Tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng
lợng.
- Phát triển những lĩnh vực sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, có khả năng mở rộng thị trờng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nớc,
khuyến khích mọi ngời đầu t vốn vào sản xuất kinh doanh,
phát triển các loại hình doanh nghiệp, có chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam.
- Tiền đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định để
thực hiện thắng lợi của các chủ trơng và giải pháp nêu trên là
đảm bảo sự lÃnhđạo của Đảng, nêu cao tinh thần ®éc lËp, tù
chñ.
LuËt kinh tÕ quèc tÕ
17
Lê Thị Hà
Kết luận
Gia nhập WTO - Tổ chức thơng m¹i thÕ giíi, héi nhËp kinh
tÕ qc tÕ võa cã cơ hội, vừa phải đối đầu với thách thức
không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành lực lợng vật chất
trên thị trờng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của
chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhng tác động
của nó tới đâu còn tùy thuộc vào nỗ lực vơn lên của chúng ta.
Cơ hội và thách thức không phải "nhất thành nhất biến" mà
luôn vận động, chuyển hóa và thách thức đối với ngành này
có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng đợc cơ
hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vợt qua và đẩy lùi thách thức,
tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngợc lại không tận dụng đợc cơ hội,
thách thức sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó
khắc phục.
Việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ
chức WTO là một thắng lợi lớn đối với quá trình hội nhập
kinh tế thế giới của nớc ta, đa vị thế nớc ta lên tầm cao mới,
chính phủ sẽ có những quyết sách đúng đắn, còn đối với
các doanh nghiệp đây là một cơ hội lớn để phát triển, đối
với các địa phơng tham gia WTO cùng với việc cắt giảm
thuế quan đà tạo cơ hội thúc đẩy thế mạnh của từng địa
phơng. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân, của tất cả các ngành, các cấp và cđa toµn
x· héi.
Lt kinh tÕ qc tÕ
18
Lê Thị Hà
tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Luật kinh tÕ quèc tÕ - Häc viÖn quan hÖ quèc
tÕ
2. HiÖp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) - NXB Chính trÞ Qc
gia.
3. Kinh tÕ ViƯt Nam tríc thÕ kû XXI. Cơ hội và thách thức NXB Chính trị Quốc gia.
4. Công báo.
5. Báo Hải Phòng.
Luật kinh tế quốc tế
19