Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Các quy luật cơ bản của chủ nghĩa mác lênin và một số vấn đề trong việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.39 KB, 13 trang )

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

LỜI MỞ ĐẦU
Con người là vốn quý nhất của xã hội, là tài sản quan trọng nhất của mọi tổ chức,
là trung tâm của mọi quá trình phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội được dựa trên nhiều
nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người), vật lực (nguồn lực vật chất, công cụ lao
động, đối tượng lao động, tài nguyên thiên nhiên,...), tài lực (nguồn lực về tài chính, tiền
tệ)... song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những
nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thơng qua nguồn lực con người.
Có thể thấy để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chúng ta không thể có sự lựa
chọn nào khác là phải coi trọng xu hướng phát triển kinh tế thị trường, biến tri thức trở
thành trí lực - động lực cho sự phát triển của đất nước.
Bởi vậy, hơn bất kỳ khi nào vấn đề nguồn lực con người ở nước ta hiện nay đang
là một vấn đề cấp bách, phải thực sự đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội. Việc đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí
tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung,
tơn trọng nghĩa tình, lối sống văn hố, quan hệ hài hồ trong gia đình, cộng đồng và xã
hội càng trở nên quan trọng và cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề con người, đặc biệt là vấn đề nguồn lực
con người trong các doanh nghiệp, tổ chức hiện nay nên nhóm 5 tìm hiểu đề tài: "Vấn đề
nguồn lực con người trong các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam hiện nay".

1


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG


NHÓM 5 - LỚP CH25A

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần I. Cơ sở lý luận về con người

3

1.1 Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử

3

1.2 Quan điểm triết học Mác – Lênin về con người

4

1.2.1 Khái niệm con người

4

1.2.2 Nguồn gốc, bản chất con người

5

Phần II. Vấn

đề nguồn lực con người trong các doanh nghiệp, tổ

chức ở Việt Nam hiện nay


7

2.1 Khái niệm và vai trò của nguồn lực con người

7

2.1.1 Khái niệm nguồn lực con người

7

2.1.2 Vai trò của nguồn lực con người

7

2.2 Vấn đề nguồn lực con người trong các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam hiện
nay

8

2.2.1 Bối cảnh

8

2.2.1.1 Cơ hội

8

2.2.1.2 Thách thức

8


2.2.2 Thực trạng nguồn lực con người trong các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
hiện nay

9

2.2.2.1 Điểm mạnh

9

2.2.2.2 Hạn chế

9

2.3 Giải pháp để xây dựng, phát triển nguồn lực con người trong các doanh nghiệp, tổ
chức ở Việt Nam hiện nay
10
Kết luận
Danh mục tham khảo
2


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CON NGƯỜI
1.1 Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử

Vấn đề về con người luôn luôn là sự quan tâm phân tích, bàn luận trực tiếp hay
gián tiếp của các trường phái triết học từ xưa đến nay. Tuy nhiên, theo mỗi thời kỳ lịch
sử mà sự mà sự phát hiến và nghiên cứu về con người có các góc độ và khía cạnh khác
nhau.
Con người trong triết học phương Đơng biểu hiện yếu tố duy tâm có pha trộn tính
chất duy vật chất phác ngây thơ trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội. Trong triết học
phương Đơng có quan điểm “ con người là một tiểu vũ trụ” tức là con người là một bộ
phận của tự nhiên, mang các tính chất của tự nhiên, mang cá tính chất của tự nhiên và
chịu sự chi phối của tự nhiên. Có nhiều cách giải thích khác nhau về các quan điểm này,
song từ khía cạnh duy vật thì đây là những quan điểm đúng đắn, có giái trị khoa học, là
một đóng góp có giá trị cho tư tưởng triết học về nguồn gốc, bản chất con người. Mặc dù
vậy, do trình độ khoa học cịn hạn chế mà các quan điểm đó chưa được lý giải đầy đủ và
sâu sắc.
Theo quan điểm của triết học phương Tây thì ở thời kỳ triết học Hy Lạp cổ đại nói
riêng và triết học cổ đại phương Tây nói chung đề cập tới vấn đề con người và số phận
con người. Nhìn chung các nhà triết học Hy Lạp cổ đại đều cho mục tiêu cao quý của
con người là chinh phục tự nhiên để phục vụ chính mình. Con người trong quan hệ với
thiên nhiên nhìn chung là tích cực, thể hiện tinh thần vươn lên làm chủ thế giới tự nhiên
của con người. Điều này cũng khác với triết học phương Đơng thường đề cập con người
chính trị - xã hội.
Triết học phương Tây trong thời kì trung đại chủ yếu bàn đến những vấn đề viển
vông, tách rời cuộc sống hiện thực, chỉ dựa và uy tín của Kinh thánh. Quan điểm của
triết học thời kì này là niềm tim cao hơn tri thức.
Thời kì phục hưng thì trường phái triết học duy tâm gần như khơng có dấu ấn bởi
sự phát triển của triết học duy vật. Nhắc đến quan điểm về con người của trường phái
triết học duy tâm thời kì này thì nổi bật là quan điểm của Hegel – một triết gia nổi tiếng
3


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

của Đức. Ơng đã tuyệt đối hóa con người lí tính, cho rằng ý niệm tuyệt đối tha hóa thành
tự nhiên, xã hội và con người. Ý niệm tuyệt đối là thực thể sinh ra vũ trụ và con người.
Đây là thời kì nhận thức về nguồn gốc, bản chất con người có bước tiến đáng kể phản
ánh những vấn đề do khoa học và thực tiễn đặt ra. Các nhà triết học duy vật, dựa trên
những thành tựu khoa học tự nhiên để phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo
về vấn đề nguồn gốc và bản chất của con người.
1.2 Quan điểm triết học Mác – Lênin về con người
1.2.1 Khái niệm con người
Theo quan điểm chung nhất, “con người là thực thể sinh học xã hội”. “Con người
là một sinh vật có tính xã hội, vừa là sản phẩm cao cấp nhất trong quá trình tiến hóa của
tự nhiên và lịch sửa xã hội, vừa là chủ thể sáng tạo mọi thành tựu văn hóa trên Trái Đất”.
Đây là quan niệm hồn chỉnh về con người mà triết học Mác – Lênin đưa ra, có thể
hiểu hai yếu tố cấu thành con người là mặt sinh học và mặt xã hội. Mặt sinh học thể hiện
ở tự nhiên, vật chất, sinh vật, tộc loại..., con người phát triển theo những gì nó vốn có,
khám phá khoa học về cấu tạo tự nhiên và nguồn gốc tự nhiên của con người là cơ sở
khoa học để con người hiểu biết về chính bản thân mình, tiến đến làm chủ bản thân trong
mọi hành vi hoạt động sáng tạo ra lịch sử. Con người là bộ phận của giới tự nhiên do đó
những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián
tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là mơi
trường trao đổi vật chất giữa con người với giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt
động của con người luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên và làm biến đổi môi trường
tự nhiên.
Tuy nhiên, con người cũng không đồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên,
nó có đặc tính xã hội. Bản tính xã hội của con người là bản tính đặc thù của nó trong
quan hệ với các tồn tại khác của giới tự nhiên. Bản tính xã hội của con người thể hiện ở
các mặt sau: các mối quan hệ, tinh thần, ngôn ngữ, ý thức, tư duy, lao động, đạo đức...

Nguồn gốc hình thành con người khơng chỉ là q trình tiến hóa của giới tự nhiên
mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có
khả năng vượt qua lồi động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
4


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

Sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các
quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng biến đổi và ngược lại, sự phát
triển
của mỗi cá nhân lại trở thành tiền đề cho sự phát triển xã hội.
Phương diện xã hội và phương diện sinh học của con người tác động biện chứng,
thâm nhập vào nhau và tạo nên con người là động vật xã hội. Phát triển mặt xã hội nhằm
thoả mãn nhu cầu sinh học. Mỗi bước tiến về mặt xã hội là một bước nâng cao mức độ
thoả mãn nhu cầu sinh học. Những nhu cầu sinh học lại được thể hiện thơng qua các
quan hệ xã hội. Do đó, khơng kết hợp cả hai phương diện sinh học, xã hội sẽ dẫn đến
nhận thức trừu tượng, phiến diện về con người, khơng có động lực thúc đẩy sự phát triển.
Nhưng trên thực tế con người lại là những con người ở thời đại khác nhau, các dân tộc
khác nhau, các giai cấp, các nhóm xã hội khác nhau, nên trong họ cái tự nhiên tồn tại
trong sự tác động của cái xã hội. Năng khiếu bẩm sinh của một con người có thể được
ni dưỡng hoặc thui chột đi tuỳ thuộc vào điều kiện, mơi trường xã hội, do hồn cảnh
xã hội quy định
Con người có vai trị quan trọng, là chủ thể hoạt động thực tiễn; bằng hoạt động
thực tiễn, con người sáng tạo ra mọi của cải vật chất, tinh thần, đồng thời sáng tạo ra cả
bộ óc và tư duy của mình. Thơng qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi đời
sống xã hội, đồng thời cũng biến đổi chính bản thân mình. Do vậy, phát triển nguồn lực

con người đã trở thành vấn đề có tính quy luật của thời đại, con người là trung tâm của
sự phát triển. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, duy trì và phát triển năng lực của
người lao động, đón đầu những thay đổi có tính chiến lược để tổ chức và quốc gia có lực
lượng lao động thích ứng với mọi tình huống, chủ động đối với tương lai. Đó chính là
vấn đề chiến lược nguồn nhân lực của mọi tổ chức và của quốc gia trong việc sử dụng,
duy trì, bảo tồn và phát triển nguồn nhân lực con người.
1.2.2 Nguồn gốc, bản chất con người
- Sự hình thành và phát triển con người là một quá trình gắn liền với lịch sử sản
xuất vật chất: Lao động là điểu kiện chủ yếu quyết định sự hình thành, phát triển con
người. Con người lao động sản xuất cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất, thỏa
mãn nhu cầu ngày càng phát triển của mình, phù hợp với sự tồn tại và phát triển của
5


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

mình. Lao động là điều kiện chủ yếu quyết định sự hình thành phát triển phẩm chất xã
hội của con người. Nhờ có lao động mà con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập
với tự nhiên
trở thành một thực thể sáng tạo.
- Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội:
Về mặt sinh học, con người tồn tại ở cấp độ cơ thể, biểu hiện trong các hiện tượng
sinh lý, di truyền, thần kinh..., ở góc độ này, con người phục tùng các quy luật tự nhiên,
sinh học.
Về mặt xã hội, con người tồn tại ở góc độ nhân cách, đạo đức, là chủ thể quan hệ
xã hội, lao động, giao tiếp, tinh thần..., ở góc độ này con người phục tùng các quy luật xã
hội.

- Con người tồn tại, phát triển trong mơi trường cư trú và mang những thuộc
tính xã hội – hành tinh – vũ trụ: Trong môi trường tự nhiên, con người là một bộ phận
của tự nhiên, giao tiếp với tự nhiên và phụ thuộc vào tự nhiên ở cả cấp độ chức năng –
cơ thể và cấp độ cảm xúc – tinh thần
- Con người là một thực thể cá nhân – xã hội: trong bất kỳ xã hội nào, cá nhân
cũng không tách rời khỏi xã hội, mỗi thời đại sản sinh ra một kiểu cá nhân có tính đặc
thù, thậm chí đối lập nhau, trong những quan hệ xã hội nhất định.
- Sự thống nhất biện chứng giữa con người giai cấp và con người nhân loại:
Bản chất xã hội, địa vị kinh tế xã hội và điều kiện sinh hoạt vật chất quy định sự đồng
nhất và sự khác biệt giữa tính giai cấp và tính nhân loại của con người. Tính giai cấp và
tính nhân loại trong con người vừa đồng nhất, vừa khác biệt.
- Con người thống nhất biện chứng giữa tất yếu và tự do: Hoạt động của con
người là sự thống nhất biện chứng giữa tự phát và tự giác, giữa tất yếu và tự do.
- Hiện tượng tha hóa của con người: Tha hóa là khái niệm nói lên q trình mà
trong đó những sản phẩm do con người tạo ra (sản phẩm lao động, đồng tiền, các quan
hệ xã hội...) cũng như những thuộc tính hoặc năng lực nào đó của con người trong những
điều kiện lịch sử nhất định, lại biến thành những thứ độc lập với con người và chi phối
lại con người. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật có tác động tiêu cực đến sự phát
triển của con người.
6


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

- Vấn đề giải phóng con người: Khắc phục sự tha hóa chính là một q trình giải
phóng con người. Khắc phục sự tha hóa là một q trình lâu dài mà trước hết là phải gắn
liền với việc xóa bỏ chế độ tư hữu.


PHẦN II
VẤN ĐỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ
CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Khái niệm và vai trò của nguồn lực con người
2.1.1 Khái niệm nguồn lực con người
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp Quốc
thì “Nguồn lực con người là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và
tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất
nước”. Theo Ngân hàng thế giới cho rằng: Nguồn lực con người là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây
nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác:
vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn
lực con người của một quốc gia là tồn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham
gia lao động
Nguồn lực con người là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức,
phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội,...tạo nên năng lực của con người, của cộng
đồng người có thể sử dụng, phát huy trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
2.1.2 Vai trò của nguồn lực con người
- Nguồn lực con người là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng
tạo ra các hàng hố, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Khơng
có những con người làm việc hiệu quả thì tổ chức đó khơng thể nào đạt tới mục tiêu.
7


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG


NHÓM 5 - LỚP CH25A

- Nguồn lực con người là nguồn lực mang tính chiến lược: Trong điều kiện xã
hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố cơng nghệ, vốn, ngun vật
liệu đang giảm dần vai trị của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng
chiến vị trí quan trọng. Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc
của con người ngày càng trở nên quan trọng.
- Nguồn lực con người là nguồn lực vô tận: Xã hội không ngừng tiến lên, doanh
nghiệp ngày càng phát triển và nguồn lực con người là vô tận.Nếu biết khai thác nguồn
lực này đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, thoả mãn nhu cầu ngày
càng
cao của con người.
2.2 Vấn đề nguồn lực con người trong các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam hiện
nay
2.2.1 Bối cảnh
2.2.1.1 Cơ hội
Tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN  (AEC) sẽ tăng số lượng việc làm của Việt
Nam trong thời gian tới đây, mà chủ yếu lợi thế cạnh tranh ở lao động giá rẻ như ngành
dệt may, da giày và nguồn nhân lực cao từ các ngành nghề như công nghệ thông tin, điện
tử viễn thông…
Trước mắt, trong năm 2015, có 8 ngành nghề lao động trong các nước ASEAN
được tư do di chuyển thông qua các thỏa thuận công nhận tay nghề tương đương, gồm kế
toán, kiến trúc sư, nha sỹ, bác sỹ, kỹ sư, y tá, vận chuyển và nhân viên du lịch. Ngoài ra,
nhân lực chất lượng cao (các chuyên gia, thợ lành nghề), trong đó có nhân lực được đào
tạo chun mơn hoặc có trình độ từ đại học trở lên, thơng thạo ngoại ngữ, đặc biết là
tiếng Anh, được di chuyển tự do hơn. Nhờ sự thỏa thuận này, người lao động Việt Nam
sẽ có cơ hội học tập và làm việc trong các môi trường chuyên nghiệp phát triển của các
nước trong AEC, đồng thời cũng làm thúc đẩy nguồn nhân lực, đặc biệt với giới trẻ, tạo
dựng tinh thần tự học tập, nâng cao trình độ tay nghề, và quan trọng là rèn luyện tiếng
Anh.

Với các nhà tuyển dụng lao động trong nước, cơ hội tuyển dụng chất lượng cao
cũng gia tăng khi thị trường lao động được mở ra trong khối ASEAN, người lao động
khơng cịn bị hạn chế di chuyển bởi rào cản biên giới quốc gia.
8


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

Người lao động Việt nam sẽ được “cọ sát” khi làm việc ở nhiều nơi, làm tăng tính
linh hoạt,khả năng thích ứng với mơi trường làm việc đa văn hóa - vốn dĩ là một điểm
chưa mạnh của Việt Nam sẽ được nâng cao và cải thiện đáng kể.
2.2.1.2 Thách thức
Việc thực hiện tự do luân chuyển lao động lành nghề sẽ tạo ra cơ hội cho thị trường
lao động Việt Nam, đồng thời cũng là thách thức không nhỏ khi một lướng lớn lao động
từ các nước AEC vào Việt Nam sẽ tạo nên cuộc cạnh tranh với lao động trong nước.
Thời kỳ hội nhập sẽ yêu cầu cao hơn đối với người lao động, với tiêu chí tuyển
dụng cao hơn địi hỏi nguồn nhân lực phải có nhiều kỹ năng khác ngồi kiến thức chun
mơn như: khả năng giao tiếp, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng báo cáo hay trình độ tin
học. Như vậy, muốn thành cơng trong mơi trường cạnh tranh, người lao động Việt Nam
phải có ý thức mở rộng kiến thức nghề

nghiệp, áp dụng công nghệ mới không ngừng

phát triển kỹ năng nghề nghiệp…Nếu không ý thức được điều này, người lao động Viêt
Nam sẽ thua ngay trên “sân nhà” bởi chúng ta khó cạnh tranh về trình độ tay nghề,
chun mơn với nhiều quốc gia trong AEC.
Lợi thế lao động giá rẻ dang dần mất đi vì chưa đáp ứng được nhu cầu của các

doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi vì năng suất lao động, thể lực, khoa học kỹ thuật
còn hạn chế,...
2.2.2 Thực trang nguồn lực con người trong các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
hiện nay
2.2.2.1 Điểm mạnh
Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động “trẻ”. Lực lượng lao
động nước ta hiện nay khoảng 52.207.000 người; hàng năm trung bình có khoảng 1,5-1,6
triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. Thể lực và tầm vóc của nguồn nhân lực đã được
cải thiện và từng bước được nâng cao. Lao động trẻ sẽ có sức bật nhanh, thuận lợi cho
việc đào tạo phát triển, nâng cao trình độ, tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến của thế giới.
Cơ cấu lao động đã có sự dịch chuyển theo hướng tích cực.
Chất lượng lao động cũng đã từng bước được nâng lên. Lao động qua đào tạo đã
phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Lực lượng lao
động kỹ thuật của Việt nam đã làm chủ được khoa học - công nghệ, đảm nhận được hầu
9


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

hết các vị trí cơng việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà trước đây phải thuê
chuyên gia nước ngoài.
2.2.2.2 Hạn chế
Các chế độ đãi ngộ với lao động chưa phù hợp làm cho nguồn lực con người chưa
phát triển hết tiềm năng.
Chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng, miền,
địa phương của nguồn lực con người chưa thực sự phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã

hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội.
Đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề vẫn còn rất thiếu so với nhu
cầu xã hội để phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, nhất là để tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu cũng như nâng cấp vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị đó.
Số lao động có trình độ chun mơn, kỹ thuật, thậm chí nhóm có trình độ chun
mơn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về năng lực thực hành
và khả năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công nghiệp; vẫn cần có thời gian bổ
sung hoặc đào tạo bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả.
Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ là
công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực còn rất hạn chế. Trong mơi trường làm
việc có yếu tố nước ngồi, ngoại ngữ, hiểu biết văn hố thế giới luôn là điểm yếu của lao
động Việt Nam.
Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công dân, ý thức
văn hố cơng nghiệp, kỷ luật lao động của một bộ phận đáng kể người lao động chưa
cao.
Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Đây có lẽ
là điểm yếu nhất của lao động Việt Nam. So với các nước trong khu vực thì năng suất
lao động Việt Nam là cực thấp chỉ bằng 1/5 lao động Malaysia, bằng 1/6 lao động Thái
Lan, bằng 1/16 lao động Singapore…
2.3 Giải pháp để xây dựng, phát triển nguồn lực con người trong các doanh nghiệp,
tổ chức ở Việt Nam hiện nay
Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới phương
pháp quản lý, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý trong các
doanh nghiệp, tổ chức.
10


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG


NHÓM 5 - LỚP CH25A

Bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực. Nhà nước có cơ chế, chính
sách để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và đóng góp cho phát triển nguồn
nhân lực. Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài cho
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam.
Đổi mới giáo dục và đào tạo. Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội
nhập, thúc đẩy phân tầng, phân luồng, khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, u cầu đa dạng hóa các loại hình giáo
dục đào tạo là rất cần thiết để bổ sung, cải thiện thực trạng của nguồn lực con người,
nhằm khắc phục những hạn chế về nguồn lực con người, đồng thời nâng cao hiệu quả
của đầu tư cho giáo dục đào tạo để phục vụ nhu cầu phát triển.
Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam.
Xem lại chế độ đãi ngộ, trọng dụng người tài đã được hay chưa để có chính sách
kêu gọi nguồn nhân lực chất lượng cao đang làm việc cũng như học tập trên khắp thế
giới về
cống hiến cho đất nước.
Đối với mỗi cá nhân trong độ tuổi lao động thì cần nhận thức rõ tầm quan trọng của
việc tự đào tạo để hồn thiện bản thân giúp thích nghi với môi trường mới và sự thay đổi
đang diễn ra.

11


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

KẾT LUẬN

Nguồn lực con người là một nguồn lực vô cùng quan trọng ở tất cả mọi quốc gia, là
nguồn lực quyết định tới sự phát triển của đất nước và ở Việt Nam nguồn lực này lại
càng cần thiết. Việt Nam là đất nước đang phát triển với nhiều tiềm năng to lớn và đặc
biệt tiềm năng to lớn và đặc biệt là tiềm năng con người với những đặc tính vơ cùng q
báu của người lao động Việt Nam từ xưa đến nay.
Việc hội nhập quốc tế đã mở ra cho Việt Nam thêm nhiều cơ hội cũng như thách
thức mới vì vậy chúng ta cần phải chuẩn bị thật tốt về mọi mặt cho cuộc chơi đầy khó
khăn này. Cần phải chuẩn bị về mặt "chất" cho nguồn lực con người để họ tiếp thu thêm
nhiều thành tựu mới trên thế giới, phát triển doanh nghiệp tổ chức, phát triển đất nước.
Nguồn lực con người là một lĩnh vực rộng với rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu
nhưng do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm có hạn do vậy trong q trình nghiên cứu
nhóm em sẽ khơng tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận
được sự thông cảm, gợi ý, sửa chữa của cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn nữa.

12


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GVHD: LÊ THỊ HỒNG

NHÓM 5 - LỚP CH25A

DANH MỤC THAM KHẢO

1. Giáo trình Triết học (dùng trong đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các ngành khoa học
xã hội và nhân văn không chuyên ngành Triết học), NXB Đại học sư phạm - năm
2015.
2. Giáo trình Triết học Mác Lênin, NXB Chính trị quốc gia - năm 2005

13




×