Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo &PTNT huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.61 KB, 72 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lời nói đầu
1.Tính cần thiết của đề tài:
Ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung
ứng dịch vụ Ngân hàng cho nên kinh tế.
Cơ sở của việc đầu t cho nền kinh tế là tính khả thi và nguồn lực để thực
thi, trong đó NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp về vấn đề nguồn vốn, đối với
một NHTM thì vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, còn lại chủ yếu là vốn huy
động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Do vậy huy động vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của mỗi Ngân hàng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng có rất
nhiều tổ chức đợc huy động vốn đó là các NHTM, NHCP, Bu điện, Kho bac
Nhà nớc, Công ty Bảo hiểm Một điều dễ thấy rằng, tốc độ vốn tăng lên trong
nền kinh tế không thể bằng tốc độ tăng lên của các tổ chức huy động vốn. Do
vậy, thu hút vốn là vấn đề cạnh tranh giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Trong thực tiễn hoạt động của NHNNo & PTNT Việt Nam nói chung và
NHNNo & PTNT huyện Nghĩa Hng - tỉnh Nam Định nói riêng công tác huy
động vốn đã đợc coi trọng đúng mức và đã đạt đợc kết quả nhất định. Song bên
cạnh đó, còn bộc lộ một số tồn tại, do vậy cần phải đợc tiếp tục nghiên cứu về
cả phơng diện lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng nhằm phục vụ tốt công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Với những lý do trên, em xin chọn đề tài: Giải pháp tăng c ờng công tác
huy động vốn tại chi nhánh NHNo &PTNT huyện Nghĩa Hng tỉnh Nam
Định .
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM.
- Phân tích thực trạng nguồn vốn của chi nhánh NHNNo & PTNT huyện
Nghĩa Hng


Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

- Đa ra các giải pháp tạo bơc chuyển biển mới trong hoạt động huy động
vốn, cải thiện cơ cấu vốn nhằm thực hiện mục tiêu tăng trởng và ổn định nguồn
vốn của chi nhánh NHNNo & PTNT huyên Nghĩa Hng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ huy động
vốn của chủ chi nhánh NHNNo & PTNT huyện Nghĩa Hng.
- Phạm vi nghiên cứu: chỉ giới hạn nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn
tại chi nhánh NHNNo & PTNT huyện Nghĩa Hng, những giải pháp đa ra cũng
giới hạn trong phạm vi áp dụng tại chi nhánh NHNNo & PTNT huyện Nghĩa H-
ng.
4.phơng pháp nghiên cứu:
- Khoá luận sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh...
- Em mong muốn khoá luận thành công là một đóng góp nhỏ bé cho
hoạt động của chi nhánh NHNNo & PTNT huyện Nghĩa Hng nói riêng và hệ
thống Ngân hàng nói chung ngày một tốt hơn.
5.Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu thân bài, kết luận, đánh danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của khoá luận đợc trình bày trong 3 chơng.
Ch ơng 1 : những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của Ngân
hàng thong mai.
Ch ơng 2 : thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNNo &
PTNT huyện Nghĩa Hng.
Ch ơng 3: Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn của chi nhánh
NHNNo & PTNT huyện Nghĩa Hng.
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp


Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về công tác
huy động vốn Của ngân hàng thơng
mại
1. Ngân hàng thơng mại và vai trò của nó đối với nền kinh tế
1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại
ở các nớc khác nhau có các quan niệm về NHTM khác nhau, nhng nhìn
chung họ đều xem NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ với nội dung chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để
cho vay, đầu t và cung ứng dịch vụ tài chính cho nền kinh tế.
NHTM hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài, qua nhiều
hình thái kinh tế xã hội, nó ra đời trên cơ sở nền sản xuất lu thông hàng hoá
phát triển.
Nh chúng ta đã biết, khái niệm Ngân hàng đã xuất hiện từ hơn 2000 năm
trớc, lúc đó mỗi Quốc gia, thậm chí mỗi địa phơng sử dụng một loại tiền, điều
đó gây trở ngại cho hoạt động trao đổi và lu thông hàng hoá. Để giải quyết khắc
phục trở ngại này, khái niệm NHTM ra đời với nghiệp vụ sơ khai là đổi loại
tiền này sang loại tiền kia, sau đó là cất giữ và bảo quản tiền cho ngời gửi dới
dạng tiền đúc, ngời gửi tiền sẽ đơc cấp một giấy biên nhận để thuận tiện cho
viêc lấy tiền ra. Sau đó ngời ta nhận thấy rằng có thể dùng các giấy biên nhận
làm các phơng tiện thanh toán tiện lợi hơn việc dùng tiền đúc, tiền nén. Ngời cất
giữ nhận thấy số tiền nhàn rỗi mà họ đang bảo quản có thể cho vay để kiếm lời .
Theo thời gian, sản xuất và lu thông tiền tệ phát triển, dần hoàn thiện. Để
thu hút tiền gửi trong xã hội Ngân hàng sơ khai ngoài việc trả lãi cho ngời gửi
tiền họ còn làm trung gian thanh toán, chuyển tiền... Tất cả dần trở thành
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

nghiệp vụ chuyên môn của họ dẫn đến sự cần thiết để ra đời Ngân hàng thực

thụ.
Từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII, các Ngân hàng đóng vai trò vừa
kinh doanh tiền tệ, vừa phát hành giấy bạc. Đến cuối thế kỷ XIX, Nhà nớc can
thiệp bằng cách hạn chế lợng các Ngân hàng phát hành tiền tệ vào lu thông và
có thể nói, giai đoạn này hệ thống Ngân hàng mới thực sự ra đời. Nó bao gồm
Ngân hàng phát hành và các NHTM.
1.2. Những hoạt động cơ bản của NHTM
1.2.1 Những hoạt động truyền thống:
Thứ nhất: Nhận tiền gửi
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động nguồn vốn của mình. Một trong những nguồn vốn quan
trọng là các khoản tiền gửi quan trọng của khách hàng một quỹ sinh lời đơc
gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm,
đôi khi đợc hởng mức lãi suất tơng đối cao.
Thứ hai: Chiết khấu thơng phiếu và cho vay Thơng mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế
là cho vay đối với các thơng nhân địa phơng, những ngời bán các khoản nợ
(khoản phải thu) của các khách hàng cho Ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bớc
chuyển tiếp từ chiết khấu thơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách
hàng, giúp họ co vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và mua sắm
thiết bị sản xuất.
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

Thứ ba: Bảo quản vật có giá
Ngay từ thời kỳ trung cổ, các Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lu trữ
vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp
dẫn là các giấy chứng nhận do Ngân hàng ký thác cho khách hàng (ghi nhận về
các tài sản đang đợc lu trữ) có thể đợc lu hành nh tiền- đó là hình thức đầu tiên
của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay nghiệp vụ bảo quản vật co giá cho khách

hàng thờng do phòng Bảo quản của Ngân hàng thực hiện.
Thứ t : Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Trong thời kỳ trung cổ và những năm đầu cách mạng công nghiệp, huy
động vốn để cho vay với khối lợng lớn của Ngân hàng đợc cấp giấy phép thành
lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một một tỷ lệ nhất
định trên tổng lợng tiền gửi mà Ngân hàng huy động đợc. Các Ngân hàng đã
cam kết cho Chính phủ Mỹ vay trong thời kỳ chiến tranh. Ngân hàng Bank of
North American đợc Quốc hội cho phép thành lập năm 1781, Ngân hàng này đ-
ợc thành lập để tài trợ cho cuộc đấu tranh xoá bỏ sự đô hộ của thời kỳ nội chiến,
Quốc hội đã thành lập ra một Ngân hàng liên bang mới, chấp nhận các Ngân
hàng quốc gia ở mọi tiểu bang là các Ngân hàng nay phải lập quỹ phục vụ chiến
tranh.
Thứ năm: Cung cấp các tài khoản giao dịch.
Cuộc cách mạng ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những
hoạt động và dịch vụ Ngân hàng mới. Một dịch vụ mới quan trọng nhất đợc
phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch một tài khoản
tiền gửi cho phép ngời gửi viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch
vụ. Việc đa ra loại tài khoản tiền gửi mới này đợc xem là một trong những bớc
đi quan trọng nhất trong công việc Ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu
quả của quá trình thanh toán, làm cho các công việc kinh doanh trở lên dễ dàng
hơn, nhanh chóng và an toàn hơn.
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

Thứ sáu: Cung cấp dịch vụ uỷ thác
Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính do cá nhân và doanh nghiệp thơng mại theo đó,
Ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý.
Chức năng quản lý tài sản này đợc gọi là dịch vụ uỷ thác. Hầu hết các Ngân
hàng đều cung cấp cả hai loại dịch vụ uỷ thác thông thờng cho cá nhân, hộ gia

đình và uỷ thác thơng mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua phòng uỷ thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các
khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu t khoản tiền đó cho
đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các Ngân hàng đóng vai trò là
ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng
cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá trị, đầu t có hiệu quả và đảm
bảo cho ngời thừa kế hợp pháp việc nhận khoản thừa kế. Trong phòng Uỷ thác
Thơng mại, Ngân hàng quản lý danh mục đầu t chứng khoán và kế hoạch tiền l-
ơng cho các Công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò nh những ngời đại lý
cho các Công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán
toàn bộ cho những ngời nắm giữ chứng khoán.
1.2.2. Những dịch vụ Ngân hàng mới phát triển gần đây:
Thứ nhất: Cho vay tiêu dùng
Trong lịch sử, hầu hết các Ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói trên có
quy mô rất nhỏ với rủi ro tơng đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức
sinh lời thấp. Từ đầu thế kỷ XIX, các Ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền
gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay Thơng mại lớn. Và rồi sự
cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật khách hàng trung thành tiềm năng.
Cho tới những năm 1923 và 1930, nhiều Ngân hàng lớn đã thành lập những
phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng tr-
ởng nhanh nhất.
Thứ hai: T vấn tài chính
Các Ngân hàng từ lâu đã đợc khách hàng yêu cầu thực hiện t vấn về tài
chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu t. Ngân hàng ngày nay đã cung cấp nhiều
dịch vụ t vấn tài chính đa dạng, từ thuế và kế hoạch tài chính cho các khách

hàng của họ.
Thứ ba: Quản lý tiền mặt
Qua nhiều năm, các Ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà
họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với khách hàng. Một trong những ví
dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó Ngân hàng quản lý việc thu
chi cho một Công ty kinh doanh và tiến hành đầu t phần thặng d tiền mặt tạm
thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán.
Trong khi các Ngân hàng có khuynh hớng chuyên môn hoá vào dịch vụ
quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hớng đang gia tăng việc
cung cấp các dịch vụ tơng tự cho ngời tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hớng này đang
lan rộng là do các Công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác
cung cấp cho ngời tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính
liên quan.
Thứ t : Dịch vụ cho thuê thiết bị
Rất nhiều ngời tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua
các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua thiết bị phải trả
tiền thuê (mà cuối cùng đủ để trang trải chi phi mua thiết bị) đồng thời phải
chịu chi phí sửa chữa và thuế.
Thứ năm: Cho vay tài trợ dự án
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

Các Ngân hàng ngày nay trở lên năng động trong việc tài trợ cho chi phí
xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro
trong loại hình tín dụng này nói chung là cao lên chúng thờng đợc thực hiện qua
một Công ty đầu t, là thành viên sở hữu Ngân hàng, cùng với sự tham gia của
các thể chế đầu t khác để chia sẻ rủi ro.
Thứ sáu: Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đã bán Bảo hiểm tín dụng cho khách

hàng, điều đó đảm bảo cho viêc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng vay vốn bị
chết hay bị tàn phế. Trong khi các quy định ở Mỹ cấm Ngân hàng Thơng mại
trực tiếp bán các dịch vụ bảo hiểm, nhiều Ngân hàng hy vọng có thể đa ra các
hợp đồng bảo hiểm cá nhân thông thờng và hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản
nh ô tô hay nhà cửa trong tơng lai. Hiện nay, Ngân hàng thơng bảo hiểm cho
khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thoả thuận đại lý kinh doanh độc
quyền theo đó mà một Công ty bảo hiểm đồng ý đặt tại hành lang của Ngân
hàng và Ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ đó.
Thứ bảy: Cung cấp các kế hoạch hu trí.
Phòng uỷ thác của Ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch
hu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho ngời lao động, đầu t vốn và phát l-
ơng hu cho những ngời đã nghỉ hu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế
hoạch tiền gửi hu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi ngời sở
hữu các kế hoạch này cần đến.
Thứ tám: Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán.
Trên thị trờng tài chính hiện nay, nhiều Ngân hàng đang phấn đấu để trở
thành một Bách hoá tài chính thực sự, phải cung cấp đủ các dịch vụ tài chính
cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu tại một thời điểm. Đây là một trong
những lý do chính khiến các Ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng
khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

khoán khác mà không phải nhờ đến ngời khinh doanh chứng khoán. Trong một
vài trờng hợp họ mua lại một Công ty môi giới đang hoạt động hoặc thành lập
các liên doanh với các Công ty môi giới.
Thứ chín: Cung cấp dịch vụ quỹ tơng hỗ và trợ cấp
Do Ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất
quá thấp, nhiều khách hàng đã hớng tới việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu t
đặc biệt là các tài khoản của quỹ hỗ trợ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình

cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi nhng kèm theo rủi ro
lớn hơn. Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài hạn cam kết
thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày
nhất định trong tơng lai (chẳng hạn nh ngày nghỉ hu). Ngợc lại quỹ tơng hỗ bao
gồm các chơng trình đầu t đợc quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc
mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ (Ví
dụ: tối đa hoá thu nhập hay đạt đợc sự tăng giá trị vốn).
Thứ m ời: Cung cấp dịch vụ Ngân hàng đầu t và Ngân hàng bán buôn.
Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong
việc cung cấp dịch vụ Ngân hàng, đầu t và dịch vụ Ngân hang bán buôn cho các
tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ
mua Công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: Bảo lãnh phát hành
chứng khoán) cung cấp công cụ Marketing chiến lợc, các dịch vụ hạn chế rủi ro
để bảo vệ khách hàng. Các Ngân hàng cũng dẫn sâu vào thị trờng bảo đảm, hỗ
trợ các khoản nợ do Chính phủ và Công ty phát hành để những khách hàng này
có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ thị trờng tự do hay từ các tổ chức cho vay
khác.
1.3. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế
Ngân hàng Thơng mại có hoạt động gần gũi nhất với tầng lớp nhân dân
và nền kinh tế, thậm chí, ngời ta sử dụng cụm từ Ngân hàng hoá để chỉ sự phổ
cập của nghiệp vụ Ngân hàng càng đi sâu vào mọi ngõ ngách của nền kinh tế và
đời sống con ngời. Mọi công dân đều chịu sự tác động của Ngân hàng, dù họ là
khách hàng gửi tiền, ngời đi vay hay đơn giản là ngời lao động trong một doanh
nghiệp có quan hệ với Ngân hàng.
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

ít có chế định tài chính nào tác động đến đời sống xã hội, con ngời mạnh
mẽ bằng Ngân hàng và hoạt động của nó. Nhiều ngời cho rằng, thiếu hoạt động
của Ngân hàng thì nền kinh tế thế giới không thể đợc nh ngày hôm nay, hay

luận điểm Ngân hàng là cái bóng của nền kinh tế là hoàn toàn đúng.
Thứ nhất: Vai trò huy động vốn
Nhận tiền gửi nhàn rỗi của dân c và của các tổ chức kinh tế trong xã hội.
Thứ hai: Vai trò trung gian tín dụng
Ngân hàng chuyển các khoản tiền tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành
các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và cá nhân vay vốn để đầu t vào
nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Thứ ba: Vai trò trung gian thanh toán
Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán việc mua hàng hoá và dịch vụ
(bằng cách phát hành và và bù trừ séc, cung cấp mạng lới thanh toán, kết nối
các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc).
Thứ t : Vai trò ngời bảo lãnh
Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán
(chẳng hạn phát hành th tín dụng).
Thứ năm: Vai trò đại lý
Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc
chuộc lại chứng khoán (thờng đợc thực hiện tại phòng uỷ thác).
Thứ sáu: Vai trò thực hiện chính sách
Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết sự
tăng trởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Thứ bảy: Vai trò là cầu nối nền kinh tế trong nớc và nền kinh tế thế giới
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

Việc thanh toán giữa các nớc tốt sẽ thúc đẩy ngoại thơng không ngừng
phát triển và mở rộng.
2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
2.1. Khái niệm về vốn
Vốn của Ngân hàng Thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng Th-
ơng mại tạo lập hoặc huy động để cho vay đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh

doanh khác.
2.2. Vai trò của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
Nh chúng ta đã biết NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiến
tệ, mà suy cho cùng sản phẩm cuả Ngân hàng cung cấp là tiền tệ hoặc biểu
hiện dới trạng thái tiền tệ. Cái mà thuật ngữ kinh tế gọi là vốn.
Trong NHTM thì vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động và quyết định đối với
việc thực hiện chức năng của NHTM. ý thức đợc vai trò của vốn và công tác
huy động vốn trong Ngân hàng. Vào ngày 23/3/1994, Thống đốc NHNN Cao
Sỹ Kiêm có bài: Ngân hàng với chiến lợc huy động vốn trong năm 1994 và
những năm tiếp theo và ngày 15/2- 15/4/1997, NHNN Việt Nam phối hợp với
NHTM Hàn Quốc tổ chức cuộc thi viết về đề tài Ngân hàng Việt Nam với việc
huy động vốn phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Trên quy mô
rộng lớn để tìm các giải pháp huy động vốn qua hệ thống Ngân hàng.
Sở dĩ cuộc thi đó đợc diễn ra là do công tác huy động vốn có những vai
trò sau:
Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Có thể nói huy động vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
Ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) thì Ngân hàng phải thờng
xuyên chăm lo phát triển tăng trởng nguồn vốn của mình. Vốn huy động chiếm
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

một tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, hay nói cách khác,
mọi hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc vào công tác huy động vốn. Một cách
giải thích khác Ngân hàng là một trung gian tài chính là nơi kết nối giữa cầu
vốn và cung vốn. Ngân hàng tiếp cận với cung vốn chủ yếu qua nghiệp vụ tín
dụng, tiếp cận với cầu vốn chủ yếu qua nghiệp vụ huy động vốn. Vốn phản ánh
năng lực chủ yếu quyết định khả năng kinh doanh Ngân hàng không có vấn đề

thì không thể tồn tại đợc do đặc thù của ngành Ngân hàng là chức năng huy
động vốn của nền kinh tế Ngân hàng trờng vốn là Ngân hàng có nhiều thế
mạnh trong hoạt động kinh doanh.
Vốn là nền tảng quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của Ngân hàng
Vốn của các Ngân hàng Thơng mại quyết định đến việc mở rộng hay thu
hẹp khối lợng tín dụng và nghiệp vụ kinh doanh khác. Thông thờng thì trong
một nền kinh tế, ngời dân có thói quen đầu t gián tiếp qua Ngân hàng, hay vốn
trong Ngân hàng Thơng mại chủ yếu là vốn huy động dới mọi hình thức để
phục vụ cho hoạt động nhu cầu vốn rất lớn mà Ngân hàng Thơng mại không
huy động đợc thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu cho vay. Nếu Ngân hàng Th-
ơng mại đó có khả năng vốn dồi dào thì chắc chắn sẽ có đủ điều kiện mở rộng
thị trờng tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Điều đó khẳng định rõ tầm quan trọng
của vốn cũng nh công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thơng mại
Thực tế chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật
hiện đại của Ngân hàng Thơng mại là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn và các
công tác huy động vốn làm cho vốn của Ngân hàng đợc đảm bảo là điều kiện
thuật lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời
hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Doanh
số hoật động của NHTM nhờ đó đợc tăng lên và Ngân hàng có nhiều thuận lợi
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

hơn trong kinh doanh, đồng thời huy động vốn tốt làm cho Ngân hàng có đủ
khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng không chỉ đơn thuần là
cho vay, mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ
thuê mua... Chính các hình thức này góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động
kinh doanh và Ngân hàng Thơng mại lớn sẽ thu hút đợc khách hàng lớn, có uy

tín, kinh doanh có hiệu quả: Một vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất trong kinh
doanh nói chung và kinh doanh Ngân hàng nói riêng.
2.3. Cơ cấu vốn của Ngân hàng Thơng mại
Tuỳ thuộc vào nguồn hinh thành và yêu cầu quản lý, ngời ta chia vốn của
Ngân hàng thành các loại vốn khác nhau. Về cơ bản, vốn của Ngân hàng gồm:
-Vốn tự có
-Vốn huy động
-Vốn đi vay
-Vốn khác
2.3.1. Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu của NHTM. Vốn chiếm tỷ trọng không lớn
(khoảng 8%) trong tổng nguồn vốn, nhng là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập Ngân hàng.
Do tính chất ổn định của nó nên Ngân hàng có thể sử dụng vào mục đích
khác nh trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, đầu t, góp vốn liên doanh...
Vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng và khối lợng huy động vốn, đợc dùng
để duy trì khả năng thanh toán khi Ngân hàng gặp rủi ro. Sự tăng trởng của
nguồn vốn này quyết định đến năng lực và phát triển của NHTM.
Vốn tự có của NHTM bao gồm 2 bộ phận: Vốn tự có cơ bản, vốn tự có
bổ sung.
- Vốn tự có cơ bản: Đó là vốn điều lệ và đợc ghi trong điều lệ thành lập
của Ngân hàng theo quyết định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

- Vốn tự có bổ sung : Đợc hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng (Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt dự
phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận không chia, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng...)
Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng
Thơng mại, nhng là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập Ngân hàng.

Từ những năm 1920 trở về trớc các nhà kinh doanh Ngân hàng và các
nhà quản lý Ngân hàng ít quan tâm đến quy mô vốn tự có của NHTM, nhng
thực tế trên thế giới, số lợng các Ngân hàng phá sản đạt con số kỷ lục đã dẫn
đến các cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng, trong những năm 1920 có
khoảng 600 Ngân hàng bị phá sản, từ những năm 1930 1933 trung bình mỗi
năm có khoảng 2000 Ngân hàng bị phá sản. Sự phá sản của các Ngân hàng do
nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là vốn tự có của
NHTM là quá nhỏ và có sự suy giảm mạnh cụ thể ở Châu Âu và Châu Mỹ đầu
thế kỷ XIX hệ số vốn tự có/ tổng tài sản ở mức trung bình là 50% đến cuối thế
kỷ XIX giảm xuống còn 30% và tiếp tục giảm, trong thế kỷ XX chỉ còn dới
10%. Sự suy giảm tỷ lệ vốn tự có của NHTM thực chất là sự tăng trởng nhanh
của nền kinh tế các nớc đòi hỏi tăng khối lợng tín dụng trong khi tốc độ tăng
vốn của các NHTM lại không tơng xứng. Điều quan trọng hơn là các nhà quản
trị Ngân hàng lại muốn duy trì lợi tức cổ phần cao cho các cổ đông, buộc họ
phải giảm tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản. Do vậy, các nhà quản lý Ngân hàng đã đa
ra quy chế tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản. Do vậy, các nhà quản lý Ngân hàng đã đ-
a ra quy chế quản lý vốn tự có thông qua các hệ số nhằm hạn chế rủi ro, bảo
đảm an toàn trong hệ thống Ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Cụ thể:
- Hệ số vốn tự có/tiền gửi: ở Mỹ tối thiểu là 1/10.
- Hệ số vốn tự có/tổng tài sản có:10%
- Hệ số vốn tự có/tài sản có rủi ro chuyển đổi: 8%.
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

2.3.2. Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các
tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm
vốn để kinh doanh.

Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyên sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc lẫn lãi khị đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có
nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn).
Vốn huy động chiệm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của một
NHTM. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Vốn huy động bao gồm:
- Huy động tiền gửi:
+ Tiền gửi khách hàng
+ Tiền gửi tiết kiệm
- Huy động qua phát hành các công cụ nợ:
+ Phát hành kỳ phiếu
+ Phát hành trái phiếu
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi
2.3.3. Vốn đi vay:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đôi khi các Ngân hàng lâm vào
tình trạng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Có nghĩa là, khi đó Ngân hàng đã sử
dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn cho hoạt động. Giải pháp thờng đ-
ợc các Ngân hàng sử dụng trong trờng hợp này là đi vay.
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

Vốn đi vay đợc hình thành trên cơ sở quan hệ vay mợn giữa NHTM với
NHTW hoặc giữa NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM có thể vay vốn của nhau thông qua thị trơng liên Ngân hàng
hoặc vay vốn của các TCTD trong và ngoài nớc theo lãi suất thoả thuận và có
thể tín chấp.
Trong trờng hợp vốn vay trên vẫn không tiếp tục đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng thì các NHTM sẽ sử dụng biện pháp cứu cánh cuối cùng là vay NHTW.

Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTW đợc
chia thành các loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay tái cấp
vốn.
- Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Là hình thức các NHTM xin vay để bổ sung
vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các NHTM chỉ đợc vay khi
còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
- Vốn vay để thanh toán: các NHTM vay NHTW nhằm thực hiện các
công tác thanh toán giữa Ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh
toán (thời hạn vay loại này thờng ngắn).
- Tái cấp vốn: NHTW cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các
chứng từ này phải là các chứng từ có chất lợng, tức phải thoả mãn những điều
kiện hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao gồm hai hình thức:
+ Cho vay tái chiết khấu: NHTW nhận các chứng từ có giá mà các
NHTM đã chiết khấu trớc đáy để thực hiện các nghiệp vụ giống nh các NHTM
đã làm. Tuy nhiên, việc ho vay tái chiết khấu đối với NHTM đã đợc giới hạn
trong mức cho phép (hạn mức tái chiết khấu).
+ Cho vay có đảm bảo: Là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có
giá đến NHTW để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các
chứng từ có giá làm đảm bảo, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo
sự quản lý của Nhà nớc.
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

Vốn vay NHTW là quan hệ trực tiếp giữa NHTM với NHTW sử dụng
công cụ thị trờng mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống
NHTM phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHTW.
2.3.4. Vốn khác:
Là phần vốn phát sinh khi Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ đại lý,
thanh toán, nhận uỷ thác...
Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ, chênh lệch thanh toán

liên Ngân hàng). Thực chất đây cũng là vốn tiền gửi nhng do yêu cầu quản lý,
ngời ta tách riêng.
Trong quá trình làm kinh doanh thanh toán, NHTM tạo ra đợc một khoản
vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo
chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận hối
phiếu thơng mại... Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài khoản này nhập
vào tài khoản khác chờ sử dụng nên đợc coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút đợc một khối lợng vốn
đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng hay cho dự án đầu t.
Vốn uỷ thác đầu t: Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t của Nhà nớc, của
tổ các chức cá nhân trong nớc và Quốc tế đầu t vốn một cách gián tiếp vào nền
kinh tế dới dạng vốn bằng tiền hoặc dây truyền sản xuất theo các trơng trình, dự
án có mục tiêu riêng. Ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung gian hởng phí.
Đây là nguồn mà qua đó Ngân hàng dùng để đáp ứng cho nền kinh tế và nó có
một đặc trng hấp dẫn là rất rẻ hoặc không mất phí. Do vậy hiện nay nguồn vốn
này luôn đợc các Ngân hàng quan tâm, tìm kiếm và khai thác.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
trên thơng trờng.
Để tồn tại và ngày càng phát triển đòi hỏi Ngân hàng phải coi trọng uy
tín và uy tín là điều quan trọng nhất, uy tín phải thể hiện ở khả năng thanh toán,
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

chi trả mọi nơi, mọi lúc, theo nhu cầu của khách hàng. Khả năng thanh toán của
Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn, vốn của Ngân
hàng càng lớn thì Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô càng mở
rộng, đáp ứng khả năng thanh toán chi trả của khách hàng nhằm giữ chữ tín và
nâng cao thanh thế trên thơng trờng càng tạo thế vững mạnh cho Ngân hàng.
2.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM
ý thức đợc vai trò quan trọng của công tác huy động vốn các Ngân hàng

Thơng mại đã ngày càng tập trung nhiều hơn và việc hoàn thiện các hình thức
huy động vốn. Thông thờng các Ngân hàng huy động vốn dới các hình thức sau:
Thứ nhất: Nhận tiền gửi
Là số tiền của khách hàng là các tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng khác
trong và ngoài nớc gửi vào Ngân hàng và đợc Ngân hàng cung cấp cho tài
khoản tiền gửi.
* Tiền gửi không kỳ hạn (hay còn gọi là tiền gửi thanh toán)
Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích giao
dịch thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các chi
phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn và thuận lợi. Loại tiền gửi này
không có sự thoả thuận về rút tiền, khách hàng có thể sử dụng tiền vào bất cứ
khi nào họ có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không trả
lãi. Đối với Ngân hàng, đây là một khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động
trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên trong mỗi Ngân hàng, do có
sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập nên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán
làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn trên tài khoản mà Ngân hàng đợc phép
sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.
Đây là nguồn vốn huy động có chi phí rất thấp đem lại lợi nhuận cao cho
Ngân hàng. ở các nớc phát triển, loại tiền gửi này thờng không đợc hởng lãi,
nhng bù lại khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ Ngân hàng một cách miễn
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

phí. ở nớc ta khách hàng có thể đợc sử dụng các dịch vụ Ngân hàng một cách
miễn phí, ở nớc ta khách hàng đợc đáp ứng một lãi suất nhất định.
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng về
thời hạn rút tiền. Khách hàng sử dụng loại tiền gửi có kỳ hạn để tích luỹ, để
quy đổi lấy tài sản của họ. Có nghĩa là họ gửi tiền nhằm mục đích hởng lãi hoặc
chi tiêu trong tơng lai. Đặc tính chung của loại tiền gửi này là hởng mức lãi suất

cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán và mức lãi suất này tỷ lệ thuận với thời hạn
gửi và ngời gửi tiền không đợc phát hành séc hoặc sử dụng các dịch vụ Ngân
hàng từ tiền gửi này.
Tiền gửi có kỳ hạn về nguyên tắc đợc rút ra khi đáo hạn, nhng trên thực
tế cạnh tranh, các NHTM chấp nhận việc khách hàng có nhu cầu rút tiền trớc kỳ
hạn cho hởng lãi suất bằng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi này là nguồn vốn tơng đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn nguồn tiền vào kinh doanh, chính vì vậy các Ngân hàng Thơng mại
luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này băng cách áp dụng nhiều kỳ hạn lãi
suất khác nhau với mức lãi suất linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng
để thu hút tối đa nguồn vốn.
Thứ hai: Nhận tiền gửi tiết kiệm
Là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp c dân. Về bản chất
đây là thu nhập của cá nhân, ngời lao động do cha có nhu cầu sử dụng ngay cho
tiêu dùng. Họ gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an
toàn và tạo thêm thu nhập từ số tiền đó. Ngời gửi tiền tiết kiệm không đợc sử
dụng séc và các dịch vụ Ngân hàng từ số tiền này.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

Là khoản tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào, Ngân hàng trả lãi theo số bình
quân hàng tháng với lãi suất tơng ứng, số tiền lãi đợc nhập vào gốc hàng tháng
hoặc quý.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về tiền gửi rút tiền giữa khách hàng,
Ngân hàng có mức lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Nếu
đến hạn, ngời gửi không có nhu cầu sử dụng thì Ngân hàng tự động nhập lãi vào
gốc và tiếp tục cho hởng lãi kỳ tiếp theo với gốc mới. Khách hàng có nhu cầu

lĩnh ra trớc hạn có thể đợc hởng lãi suất không kỳ hạn.
Thứ ba: Phát hành giấy tờ có giá.
Để huy động vốn với khối lợng lớn theo nhu cầu kinh doanh của từng
thời kỳ NHTM còn có thể phát hành giấy tờ có giá. Thực chất nghiệp vụ này là
Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá trong đó
kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là nợ trung và dài hạn. Hai loại
phiếu nợ trên đợc Ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích và số lợng cụ thể
và đợc sự chấp thuận của NHTW.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng, với cam
kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào theo thoả thuận. Trái
phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát
triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn.
Trái phiếu gồm nhiều loại: Có ghi tên, không ghi tên, trả lãi trớc, trả lãi
sau, có thể chuyên nhợng và thừa kế... Các loại trái phiếu có một số đặc trng là
có sự xác định về mệnh giá (tức giá ghi trên trái phiếu), ngày đáo hạn (tức thời
hạn thanh toán gốc) lãi suất công bố khi phát hành.
Nh vậy, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng là những hình thức huy động rất
tiện lợi, tuỳ theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay từng thời kỳ, với mức lãi
suất đủ hấp dẫn. Ngân hàng không những chủ động thu gom một lợng vốn cần
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

thiết đáp ứng nhu cầu vốn trong một thời gian ngắn mà còn có thể kiềm chế lạm
phát góp phần phát triển thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán một cách hữu hiệu
nhất.
2.5. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thơng mại
2.5.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM:
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao so với chi phí nhỏ nhất. Có
nghĩa là đối với mặt lợng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện ở kết quả thu đợc

(số lợng, kết cấu...) và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất nó phản ánh năng lực
và trình độ quản lý của Ngân hàng.
Đối với một NHTM thì hiệu quả huy động vốn có mối quan hệ biện
chứng với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nghĩa là huy động vốn tốt làm
nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, và hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng có hiệu quả là cơ sỏ thuận lợi để huy động vốn. Hai mối quan hệ
này hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
2.5.2. ý nghĩa nghiên cứu hiệu quả huy động vốn:
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn chúng ta đề cập đến cả về mặt
chất và lợng của hiệu quả huy động vốn. Đó là kết quả thu đợc số lợng, kết cấu
và chi phí bỏ ra, năng lực, trình độ quản lý của Ngân hàng, từ đó chúng ta biết
đợc:
- Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho danh mục đa dạng
không ngừng tăng trởng không?
- Cơ cấu nguồn vốn có phủ hợp với cơ cấu sử dụng vốn không?
- Tỷ trọng giữa các nguồn vốn?
- Nguồn vốn tăng trởng có ổn định không?
- Nguồn vốn có chi phí hợp lý không?
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

- Nguồn vốn có đa dạng loại trên không?
Những chỉ tiêu trên đánh giá năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng
và rút ra đợc những điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh Ngân hàng để phát
huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tìm ra đợc các biện pháp nhằm huy động vốn
có hiệu quả và góp phần cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM:
3.3.1. Sự gia tăng và tính ổn định của huy động vốn.
- Khối lợng và cơ cấu hiện tại.
Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn

không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lợng vốn cho kế hoạch, khối lợng vốn phải
đạt một quy mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời
cơ cấu vốn cần hợp lý, thể hiện giữa vốn huy động ngắn hạn với dài hạn, giữa
nội tệ với ngoại tệ.
- Sự tăng trởng vốn huy động về số lợng và thời gian.
Vốn huy động phải có sụ tăng trởng về số lợng để có thể thoả mãn các
nhu cầu về khối lợng vốn tín dụng, thanh toán cũng nh các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng gia tăng của Ngân hàng. Đồng thời vốn huy động phải có
sụ ổn định về mặt thời gian. Nếu Ngân hàng đó huy động đợc một khối lợng
vốn lớn nhng không ổn định, thì thờng xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị
rút ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì lợng vốn lớn cho
vay và đầu t sẽ không lớn, nh vậy hiệu quả huy động vốn sẽ là không cao, ngợc
lại nếu nguồn vốn huy động ổn định. Ngân hàng sẽ yên tâm sủ dụng phần lớn
số vốn đó vào hoạt động kinh doanh.
- Xu hớng biến đổi cơ cấu theo hớng tích cực.
Sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ ảnh hởng đến cơ cấu cho vay, đầu t... và kéo
theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh. Xu hớng biến
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

đổi cơ cấu vốn huy động phải đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng trong tơng lai về
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay nội tệ và ngoại tệ.
3.3.2. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động.
- Lãi suất huy động.
Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế.
Ngời gửi tiền muốn một lãi suất cao, ngời vay lại muốn có lãi suất thấp. Là
trung gian đóng vai trò câu nối giữa hai đối tợng trên, Ngân hàng phải tìm cách
đa dạng hoá lợi ích của các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi
ích của Ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi Ngân hàng đều cố gắng áp
dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm đợc những nguồn vốn cao chi phí

huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một
lãi suất đợc chấp nhận trên thị trờng. Chi phí huy động thờng đợc đánh giá chủ
yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn, lãi suất huy động bình quân tính
bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo từng nguồn, chênh lệch
đầu vào và đầu ra. Các nguồn huy động của Ngân hàng có mức lãi suất, kỳ hạn,
quy mô khác nhau. Mà trong thực tế, khi cho vay không phân biệt rạch ròi là từ
nguồn nào. Do đó, Ngân hàng phải tính mức lãi suất bình quân đầu ra và đầu
vào là dơng.
Mặt khác, cũng có một mức chi phí bình quân sự đa dạng hoá trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hoá
lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà Ngân hàng đa ra. Nếu
đa ra chính sách lãi suất thời hạn hình thức phù hợp, Ngân hàng sẽ tiết kiệm đợc
chi phí và hoàn thành kế hoạch huy động nguồn vốn.
- Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là trả lãi suất huy động thì trong quá trìn huy
động vốn Ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác nh chi phí tiền lơng cho
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí
giao dịch, quảng cáo...
Nếu Ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy
động vốn sẽ rất khó khăn vì không canh tranh đợc với các Ngân hàng khác. Do
đó Ngân hàng cần phải giảm thiểu chi phí khác.
3.3.3 Một số chỉ tiêu khác.
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn đợc
đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ hoạt động của vốn huy động đợc đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến bộ càng tiến đến một càng tốt (trong
điều kiện vẫn đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định trong hoạt động kinh

doanh) điều kiện thể hiện nguồn vốn huy động đợc sử dụng tối đa.
- Mức độ thuận tiện an toàn cho khách hàng đợc đánh giá qua các thủ tục
gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng tiết kiệm đợc thời gian và
chi phí cho khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lợng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác nh số lợng vốn bị rút ra trớc kỳ hạn, kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy động
vốn. Tuy nhiên, sử dụng một số chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ đợc, mà
cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất hiệu quả
công tác huy động vốn tại một NHTM.
4. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của NHTM
Xuất phát từ việc phân tích quá trình cạnh tranh huy động tiền gửi trên
thị trờng, trên cơ sở tìm ra khâu yếu nhất trong quá trình huy động tiền gửi vào
Ngân hàng thông thờng có những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng huy động vốn
sau:
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7
Khoá luận tốt nghiệp

4.1. Nhân tố chủ quan (đứng trên giác độ Ngân hàng).
- Về mặt uy tín của Ngân hàng.
Uy tín của Ngân hàng = An toàn + bảo toàn + thuận tiện + đơn giản
Về mặt uy tín tức lòng tin của ngời dân đối với Ngân hàng. Tuy rằng,
Ngân hàng không có đợc uy tín đối với gửi cao nh hệ thống kho bạc Nhà nớc,
nhng rõ ràng hệ thống Ngân hàng vẫn đợc ngời gửi tin hơn rất nhiều so với các
cá nhân, tổ chức huy động vốn ngoài Ngân hàng. Bằng chứng là số lợng ngời
gửi và số tiền huy động đớc qua các năm đều tăng mạnh. Trong hệ thống Ngân
hàng thì các NHTM quốc doanh có uy tín hơn. Tuy nhiên một số NHTM ngoài
quốc doanh trong những năm gần đây đã nâng cao đợc uy tín của mình trên thị
trờng. Thực tế là số lợng huy động tiền gửi trong hai năm qua đã tăng khá

mạnh. Với những cố gắng chung của ngành Ngân hàng, thì việc nâng cao hình
ảnh của mình trên thơng trờng và trong con mắt ngời dân ngày càng đợc các
nhà quản trị Ngân hàng coi trọng và từng bớc hoàn thiện.
- Khâu dịch vụ, phục vụ khách hàng.
Ngay nay, ngành Ngân hàng đã không ngừng đổi mới toàn diện các khâu
dịch vụ khách hàng. Phải nói rằng trong mấy năm qua ngành Ngân hàng đã có
sự thay da đổi thịt, từ việc xây dựng và hiện đại hoá trụ sở làm việc, hiện đại
hoá trang thiết bị, đổi mới công nghệ thông tin thanh toán điện tử và xây dựng,
đổi mới phong cách phục vụ văn minh lịch sự, đổi mới và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ có trình độ nghiệp vụ để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Ta phải
thừa nhận rằng đây là điểm mạnh nhất của hê thống Ngân hàng trong cơ chế
kinh doanh hiện nay. Tuy rằng, dịch vụ phục vụ khách hàng của Ngân hàng còn
phải tiếp tục đổi mới và ngày một hoàn thiện để có thể đáp ứng đợc yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng, thấy rõ trong cơ chế thị trờng cạnh tranh giữa
các Ngân hàng rất quyết liệt nên quá trình đổi mới và hoàn thiện các biện pháp
dịch vụ phục vụ ngời gửi sẽ phát triển nhanh chóng. Đó là một tất yếu. Điều này
đợc lý giải nếu Ngân hàng này không phục vụ khách hàng tốt sẽ mất khách và
Phạm Thị Thanh Nga - lớp TC5K7

×