Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM, em xin chân thành cảm ơn đến các quý thầy, cô, đặc biệt là thầy cơ khóa
Tài chính- Ngân hàng đã tâm huyết truyền đạt những kiến thức của mình trong suốt
khoảng thời gian em theo học cũng như đã tạo điều kiện giúp em hồn thành được
khóa luận này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Hải Nam, nhờ thầy
đã luôn tận tâm, nhiệt tình dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và
động viên em trong suốt quá trình thực hiện để có thể hồn thành bài nghiên cứu
này một các chỉnh chu nhất có thể.
Bài nghiên cứu được bản thân em đầu tư thời gian và công sức, tuy nghiên bài
luận cũng sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót từ lượng kiến thức hạn hẹp cũng như
thời gian tìm hiểu chưa sâu. Qua đó, Em rất mong nhận được sự thơng cảm, sự
đóng góp ý kiến và chỉ bảo q báu của quý thầy, cô giáo và Ban lãnh đạo để em
có thể hồn chỉnh về kiến thức trong lĩnh vực này, đồng thời hồn thiện bài khóa
luận một cách tốt nhất.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Bình An

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTTD

Dự phịng rủi ro tín dụng

NHTM



Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần

DVTD

Dịch vụ tín dụng

GDP

Gross domestic product
Tổng sản phẩm quốc nội

CSTT

Chính sách tiền tệ

CSTK

Chính sách tài khóa

INF


Tỷ lệ lạm phát

ROA

Return on Asset

REM

Mơ hình tác động cố định

FEM

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

v


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

vi


DANH MỤC PHỤ LỤC

vii


MỤC LỤC

TÓM TẮT ........................................................................................................................... i
ABSTRACT ....................................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ...................................................................................... vi
DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................................. vii
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................4
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................4
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................4
1.5. PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................5
1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................5
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................5
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................6
1.7. BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN .......................................................................6
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 7
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........... 8
2.1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................8

2.2

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ...................................................................9


2.2.1

2.2.1.1

Khái niệm tín dụng ngân hàng .....................................................9

2.2.1.2

Vai trị của tín dụng .......................................................................9

2.2.1.3

Phân loại tín dụng ........................................................................11

2.2.2
2.3

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ................................9

Tăng trƣởng tín dụng .........................................................................12

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG. ...14

2.3.1

Yếu tố vĩ mơ .........................................................................................14

2.3.1.1


. Tốc độ tăng trƣởng GDP (GDP growth rate) ..........................15


2.3.1.2

. Tỷ lệ thất nghiệp.........................................................................16

2.3.1.3

. Mức độ phát triển của thị trƣờng tài chính (CK) ...................16

2.3.1.4

Mức cung tiền (M2)......................................................................17

2.3.2

2.4

Yếu tố vi mơ .........................................................................................18

2.3.2.1

. Tính thanh khoản của ngân hàng (LIQUIDITY) ...................18

2.3.2.2

.Quy mô ngân hàng (SIZE) .........................................................19

2.3.2.3


Tỷ lệ nợ xấu ( Non performing loan- NPL) ...............................20

2.3.2.4

Tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) ........................20

2.3.2.5

. Tăng trƣởng tiền gửi ( Deposit growth) ...................................21

2.3.2.6

Chỉ số về lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) .............................22

2.3.2.7

Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản (CAP) ...............................22

TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................22

2.4.1

Các nghiên cứu nƣớc ngoài. ...............................................................22

2.4.2

Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................26

2.5


KHOẢNG TRỐNG CỦA NGHIÊN CỨU ..............................................32

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 32
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................... 33
3.1

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................33

3.2

MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................36

3.3

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................................................38

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 40
CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 41
4.1

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................41

4.1.1

TÌNH HÌNH TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM.......41

4.1.2

THỐNG KÊ MƠ TẢ ..........................................................................43


4.1.3

PHÂN TÍCH MA TRẬN TƢƠNG QUAN .......................................43

4.1.4

KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN .....................................................44

4.1.5

KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MƠ HÌNH .............................................45

4.1.5.1

Kiểm định lựa chọn mơ hình Pooled OLS và mơ hình FEM ...45

4.1.5.2

Kiểm định lựa chọn mơ hình FEM và mơ hình REM ..............46

4.1.6

KIỂM ĐỊNH CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MƠ HÌNH .....................46

4.1.6.1

Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi ........................................47

4.1.6.2


Kiểm định tƣơng quan chuỗi ......................................................47

4.1.7

KẾT QUẢ HỒI QUY THEO PHƢƠNG PHÁP FGLS ..................48


4.2

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................49

TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .................................................................................................. 58
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 59
5.1

KẾT LUẬN ................................................................................................59

5.2 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM VÀ CƠ QUAN NHÀ NƢỚC....................................................................59
5.3

HẠN CHẾ TỒN TẠI CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU ......62

5.3.1

Hạn chế ................................................................................................62

5.3.2


Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................62

TÓM TẮT CHƢƠNG 5 .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 63
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................ 69
PHỤ LỤC 2: XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ ............................................................... 70



CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
Trong chương này, tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và
đặt vấn đề với các câu hỏi nhằm đạt được mục tiêu, từ đó tìm kiếm và xác định ra
chủ thể cần nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện và dữ liệu
nghiên cứu, sự đóng góp của đề tài.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu hướng thị trường và tồn cầu hóa,
ngành ngân hàng có vai trị quan trọng, then chốt trong việc ổn định vĩ mô và các
cân đối lớn của nền kinh tế (Phạm Tiếp, 2022). Ngân hàng được xem là trung gian
cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển và tín dụng là cơng cụ thúc đẩy q trình tái
sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Theo Rubio, (2020) thị
trường tín dụng và hệ thống ngân hàng hiện đóng vai trị chủ yếu trong việc chuyển
giao chính sách tiền tệ đến nền kinh tế thực. Chính sách tiền tệ tác động đến nền
kinh tế là một điều hiển nhiên, bởi nó được sinh ra là để điều tiết tiền tệ, mà sự vận
động của tiền tệ trong nền kinh tế lại như máu lưu thông trong cơ thể con người
(Nguyễn Văn Lương & Nguyễn Thị Nhung, 2009). Hơn nữa, mức độ tăng, giảm tín
dụng là sự biểu hiện chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt (Nguyễn Thị Kim
Thanh, 2006). Theo Hilbers và cộng sự, (2006) nhận thấy rằng mặc dù việc mở
rộng tín dụng nhanh chóng ở các quốc gia kinh tế thị trường là phù hợp với một quá
trình bắt kịp, nhưng tác động kinh tế vĩ mơ của tăng trưởng tín dụng nhanh (đặc biệt
là lạm phát gia tăng và tài khoản vãng lai tiếp tục xấu đi) tiềm ẩn những rủi ro quan

trọng có thể dẫn đến bùng nổ tín dụng. Bùng nổ tín dụng có thể làm tăng sự mất cân
bằng tài chính và gây nguy hiểm cho sự ổn định và phát triển tài chính nói chung
(Meng & Gonzalez, 2016). Đối phó với bùng nổ tín dụng là một nhiệm vụ đầy
thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách kinh tế vì những khó khăn liên
quan đến việc phân biệt các giai đoạn tăng trưởng tín dụng nhanh với bùng nổ tín
dụng tồn diện.

1


Hình 1: Tăng trƣởng tín dụng của Việt Nam những năm qua

TỐ C ĐỘ TĂ NG T RƯỞ NG T Í N DỤNG VÀ TĂ NG T RƯỞ NG G DP
G I A I ĐOẠ N 2 0 0 7 - 2 0 2 1
Tốc độ tăng GDP
70,00%
51,39%
60,00%
50,00%

37,73%
30,00%

40,00%

27,65%
17,26% 19,25% 18,24%

30,00%
20,00%

10,00%

12,51%

12,00%

14,16%

13,58% 13,65%

7,00%
8,48%

6,23% 5,32% 6,78% 5,89% 5,25% 5,42% 5,98% 6,68% 6,21% 6,81% 7,08% 7,02%

12,17% 14,29%
2,91% 2,58%

0,00%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

(Nguồn : Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước )
Năm 2007 khi nền kinh tế Việt Nam đón nhận một luồng vốn ngoại tăng vọt
chưa từng thấy ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, khởi đầu cho cuộc bùng nổ
tín dụng và bong bóng giá tài sản (Ngọc Linh, 2010). Cùng với một loạt cú sốc từ
bên ngồi - giá cả hàng hóa thế giới tăng trong năm 2008, khủng hoảng tài chính và
kinh tế tồn cầu trong năm 2009. Do đó, Việt Nam phải đối mặt với tình trạng
khơng mong muốn đó là tỉ lệ lạm phát cao do tốc độ tang trưởng tín dụng cao
(51,39%). Vì vậy nếu tốc độ TTTD nếu khơng được ổn định duy trì và đảm bảo
được mục tiêu đề ra thì có thể gây sự mất cân đối về giá cả và lạm phát tăng cao dẫn

đến nhiều hậu quả cho nền kinh tế.
Cho đến cuối năm 2020, giữa bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới do tác động
của đại dịch COVID-19 cuối nhiệm kỳ khoá XII, đến nay vẫn đang diễn biến hết
sức phức tạp, chưa rõ hồi kết. Nhờ điều hành chủ động, linh hoạt các cơng cụ chính
sách tiền tệ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm vốn cho nền kinh tế nên đến cuối tháng
10-2021, tín dụng tăng trưởng 8,72% so với cuối năm 2020, tăng 14,29% so với
cùng kỳ 2020 (Nguyễn Thị Hồng, 2021). Tuy nhiên, theo Köhler, (2015) tốc độ
2


tăng cho vay cao có liên quan đến rủi ro ngân hàng; tốc độ tăng trưởng tín dụng
càng nhanh thì rủi ro bất ổn kinh tế vĩ mô và tài chính càng cao và ảnh hưởng đến
tính lành mạnh của các NHTM (Igan & Pinheiro, 2011). Đứng trước các thách thức
đó, đặt ra một bài tốn cho các ngân hàng thương mại: vừa đảm bảo duy trì tăng
trưởng tín dụng cho ngân hàng một cách bền vững, đồng thời vừa đảm bảo hạn chế
được rủi ro trong việc tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng, giữ tỷ lệ nợ xấu và
tỷ lệ an toàn vốn ở ngưỡng an toàn. Vì vậy tốc độ TTTD phù hợp với mức hấp thụ
của nền kinh tế, bảo đảm cung cấp vốn cho phát triển kinh tế nhưng cũng thận trọng
với rủi ro lạm phát và rủi ro nợ xấu phát sinh là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ nhiều lý do thực tiễn những biến động của nền kinh tế vĩ mơ hiện
nay cũng ngày càng trở nên khó lường, tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng; và nhận thấy được tầm quan
trọng của TTTD tác động đến các NHTM cũng như nền kinh tế thời kỳ biến động,
tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các
Ngân hàng thương mại cố phần Việt Nam” nhằm đóng góp thêm về tình hình tín
dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất khuyến nghị để điều hành
tăng trưởng tín dụng linh hoạt phù hợp với thị trường cùng với đó gắn liền với nâng
cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển bền vững nền kinh tế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu và xác định các yếu tố tác động đến TTTD của các Ngân hàng
TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2012- 2021. Trên cơ sở đó nhằm đề xuất các chính
sách phù hợp cho các nhà trị từ đó duy trì hoặc điều chỉnh linh hoạt tốc độ TTTD
của các NHTM trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Dựa vào mục tiêu tổng quát , nghiên cứu bao gồm các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, tìm ra các yếu tố tác động đến TTTD Ngân hàng TMCP Việt Nam.
Thứ hai, xác định chiều hướng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
này đến TTTD của các NHTM cổ phần Việt Nam giai đoan 2012-2021.
3


Thứ ba, đề xuất giải pháp khuyến nghị, gợi ý chinh sách cần thiết và phù hợp để
kích thích/ duy trì TTTD an tồn hiệu quả cho các NHTM cổ phần Việt Nam.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài được triển khai với các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, trong mối quan hệ đơn biến của từng nhân tố vĩ mô nền kinh tế và
của từng nhân tố nội tại NHTM, các biến nào có mối quan hệ đến tốc độ TTTD của
các NHTM? Nếu có, mối quan hệ đó là cùng chiều hay ngược chiều?
Thứ hai, trong mối quan hệ đa biến, những nhân tố nào có tác động đến tăng
trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại? Nếu có, tác động đó là tác động
cùng chiều hay ngược chiều? Độ lớn của các tác động như thế nào? Nhân tố nào có
tác động lớn đến tăng trưởng tín dụng?
Thứ ba: Từ các kết quả nghiên cứu trên, có những giải pháp khuyến nghị, gợi ý
chính sách nào cần thiết và phù hợp nào để kích thích hoặc đảm bảo ổn định TTTD
theo hướng an toàn hiệu quả cho các NHTM cổ phần Việt Nam?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu về các yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội tại trong ngân hàng có tác ảnh
hưởng đến sự TTTD của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian:
Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dữ liệu gồm 25 Ngân hàng trong tổng số
31 Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Phạm vi thời gian:
Bài nghiên cứu được tác giả tiến hành trong giai đoạn từ 2012 đến 2021, với dữ
liệu được thu thâp theo từng năm cho phân tích dữ liệu. Đây là giai đoạn phù hợp vì
các dữ liệu từ ngân hàng được cơng bố đầy đủ.

4


1.5. PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ TTTD của các
NHTM Việt Nam, trong nghiên cứu tác giả sẽ sử dụng phương pháp định tính kết
hợp phương pháp định lượng.
Phƣơng pháp định tính :
Tiến hành phân tích thống kê số liệu thơng qua các báo cáo tài chính kiểm tóan
hợp nhất của các Ngân hàng TMCP Việt Nam qua từng năm kết hợp khảo lược các
nghiên cứu trước để đề xuất mơ hình nghiên cứu phù hợp. Sau khi có kết quả sử
dụng phương pháp so sánh, tổng hợp lý thuyết, lựa chọn và làm rõ các nhân tố tác
động TTTD của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
Phƣơng pháp định lƣợng:
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là
phương pháp định lượng. Áp dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng thơng qua mơ hình
hồi quy, mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effects Model), mơ hình
hồi quy tác động cố định (FEM – Fixed Effects Model), mơ hình hồi quy Pooled
OLS ( Pooled Ordinary Least Square). Sau đó tiến hành kiểm định F-test, Hausman
để lựa chọn kết quả hồi quy phù hợp. Trong trường hợp mô hình phù hợp gặp phải

các khuyết tật như: hiện tượng tự tương quan, phương sai sai số thay đổi, tác giả sử
dụng mơ hình hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát ( General Least Square –
GLS) để khắc phục.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu thuộc dữ liệu bảng (panel data), thu thâp số liệu 25 ngân
hàng TMCP tại Việt Nam hiện nay từ các trang web lưu trữ báo cáo tài chính kiểm
tốn của các NHTM trên các sàn giao dịch HOSE, HNX, OTC và trang chủ của các
NHTM trong khoảng thời gian từ 2012-2021. Ngoài ra các dữ liệu về kinh tế vĩ mô
tăng trưởng kinh tế và lạm phát, lãi suất lấy từ Tổng cục thống kê, World Bank.

5


1.6. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Đóng góp trong thực tiễn
Đề tài đã đề xuất mơ hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến TTTD của
các Ngân hàng TMCP Việt Nam với mục tiêu đo lường và cũng như có được đánh
giá tồn diện hơn về vấn đề này. Từ đó, luận văn sẽ cung cấp thêm một bằng chứng
thực nghiệm cho thấy tình hình phát triển tín dụng chung của hệ thống NHTM cổ
phần tại Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện tại thì kết quả nghiên cứu
sẽ là một tài liệu tham khảo hỗ trợ cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, quản
trị ngân hàng để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng cũng như các nhà đầu tư có
thể ra quyết định đầu tư phù hợp với bối cảnh hiện tài và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ổn định.
Đóng góp trong khoa học
Nghiên cứu này dựa trên các phương pháp định lượng khoa học và được xử lý
trên cơ sở dữ liệu đáng tin cậy của Ngân hàng TMCP Việt Nam, góp phần hệ thống
hóa những vấn đề mang tính lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín
dụng như yếu tố vi mơ (quy mơ ngân hàng, tỷ lệ gia tăng vốn huy động hàng năm,
tỷ lệ nợ xấu của các nhóm nợ, tỷ lệ thanh khoản, hệ số an toàn vốn) và các nhân tố

vĩ mô (tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, mức cung tiền, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ
tang trưởng của thị trường chứng khốn ). Ngồi ra, đề tài cịn là một bằng chứng
thực nghiệm đóng góp thêm và củng cố vững chắc cơ sở lý thuyết với chủ đề
nghiên cứu này.
1.7. BỐ CỤC CỦA KHĨA LUẬN
Nội dung chính của bài nghiên cứu bao gồm 05 chương và có kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Nội dung chương trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Chương cũng giới thiệu
sơ lược về các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong để đạt đạt được mục
tiêu của nghiên cứu, từ đó chỉ ra những ý nghĩa và đóng góp của đề tài mang lại cho
hệ thống ngân hàng trong thực tế và trong khoa học
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
6


Trong chương 2, nội dung được trình bày là cơ sở lý thuyết về tín dụng, các yếu
tố ảnh hưởng và tang trưởng tín dụng. Cùng với đó là tham khảo các bài nghiên cứu
trong và ngoài nước trước đây về những bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác
động đến sự tang trưởng tín dụng và tổng hợp và làm cơ sở cho việc xây dựng mơ
hình nghiên cứu trong chương 3.
Chương 3: Phương pháp và mơ hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết tại chương 2, tác giả đề xuất và tìm kiếm cơ sở dữ liệu, lập
mơ hình nghiên cứu, các biến nghiên cứu và quy trình phương pháp nghiên cứu phù
hợp sẽ được sử dụng trong bài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tác giả nghiên cứu trình bày sơ lược về tình hình tang trưởng tín dụng của các
NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2012- 2021. Đồng thời tiến hành thống kê mô tả các
biến trong mơ hình, phân tích tương quan giữa các biến, chạy mơ hình hồi quy và
thực hiện hiện các kiểm định. Sau khi có kết quả hồi quy cuối cùng, tác giả sẽ thực

hiện xem xét và nêu ra những thảo luận chi tiết để có cái nhìn cụ thể. Trên cơ sở đó
đề xuất giải pháp và kiến nghị dưới góc nhìn nghiên cứu của tác giả được trình bày
trong chương cuối.
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị
Tại chương 5 trình bày tóm tắt, đánh giá kết quả và kết luận ở chương 4 cùng
với đưa ra những gợi ý, khuyến nghị dự báo cho các nhà quản trị ngân hàng xem xét
và điều chỉnh phù hợp tốc độ TTTD của các NHTM tại Việt Nam một cách ổn định,
bền vững và an toan. Ngoài ra, tác giả còn nêu lên những mặt còn hạn chế còn tồn
tại của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chương 1 tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu
được tác giả sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tang trưởng tín dụng
của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu của 2
Ngân hàng TMCP tại Việt Nam dưới dạng dữ liệu bảng trong khoảng thời gian từ
7


2012-2021 và tiến hành với phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng
bằng mơ hình hồi quy bằng phần mềm Stata 16.0.

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết của đề tài, các nhân tố
ảnh hưởng đến vấn đề tang trưởng khoản vay tín dụng trong NHTM. Bên cạnh đó,
tác giả sẽ sơ lược qua một số nghiên cứu trước đây để làm rõ mối quan hệ giữa các
nhân tố có tác động để làm cơ sở xây dựng mơ hình nghiên cứu tại chương 2.
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế
hàng hố, ngân hàng đang đóng một vai trị quan trọng trong việc ảnh hưởng đến
hoạt động kinh tế và tăng trưởng của khu vực (Andersen & Tarp, 2003). Nền kinh tế

chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững
mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau.
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới là ngân hàng
hai cấp trong đó có Việt Nam: NHTW là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân hàng
và là ngân hàng của chính phủ cịn các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền
tệ. Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 (khoản 3 điều 4): Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Cùng với đó, theo Hussain và cộng sự, (2021) NHTM có vai trị quan trọng
và tích cực đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, nếu hệ thống ngân hàng
của một quốc gia hoạt động hiệu lực, hiệu quả và có kỷ luật; nó sẽ mang lại sự tăng
trưởng nhanh chóng trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Ở các nước đang
phát triển, ngân hàng đóng vai trị là kênh truyền tiền chính và là nguồn vốn chính
cho các doanh nghiệp do thị trường vốn kém phát triển (Fase & Abma, 2003)
Như vậy, có thể nhận định rằng NHTM là một tổ chức tài chính trung gian đóng
vai trị rất quan trọng trong phát triển nền kinh tế thị trường, tích lũy các khoản tiền
nhàn rỗi của người dân và là cách hiệu quả nhất tạo ra dịng tiền tín dụng trên thị
8


trường, duy trì sự cân bằng giữa các yêu cầu và khả năng sử dụng để thiết lập ổn
định và phát triển kinh tế xã hội.
2.2 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
2.2.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1.1Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm cơ bản trong kinh tế, được ra đời và tồn tại qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế hàng hóa, phát sinh mâu thuẫn
giữa nhu cầu bù đắp thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh hay cuộc sống hàng ngày
với những chủ thể thừa vốn có nhu cầu sinh lời từ đó thúc đẩy q trình vay mượn

vốn lẫn nhau. Hiện tượng này phát sinh một quan hệ kinh tế điều kiện có hồn trả
và có thêm phần thặng dư, gọi là tiền lãi (đối với vốn tạm thời nhàn rỗi) và giá vốn
(đối với đối tượng thiếu vốn tạm thời sử dụng vốn nhàn rỗi). Đây là một quan hệ tín
dụng (Mises, 2013). Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể theo
nguyên tắc trả lãi để thoả mãn nhu cầu của hai bên, là quan hệ bình đẳng cùng có
lợi, mang tính thỏa thuận.
Theo đó, tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng tiền tệ. Khác với tín
dụng thương mại được cung cấp nhiều dưới hình thức hàng hóa, tín dụng ngân hàng
được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và tiền tín dụng (bút tệ).
Hoạt động tín dụng hay cịn gọi là hoạt động cấp tín dụng, theo luật các ổ chức tín
dụng (2010):“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ
trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại phản ánh hoạt động đặc trưng
của ngân hàng (Phan Thị Thu Hà, 2009).
Như vậy trong bài nghiên cứu này, tín dụng ngân hàng là quan hệ luân chuyển
vốn gián tiếp qua một tổ chức trung gian là NH kèm theo điều kiện nhất định và
trong một thời gian nhất định theo như hai bên đã thỏa thuận dựa trên ngun tắc có
hồn trả một lượng giá trị cao hơn ban đầu.
2.2.1.2 Vai trị của tín dụng
9


- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.
Trong xã hội ln có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu
vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc có thể
gặp nhau thì chi phí rất cao và khơng kịp thời. Hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại đã thoả mãn những lo lắng của những người có vốn và đáp ứng
nhu cầu của người cần vốn, có nghĩa là các ngân hàng thương mại đứng ra làm

trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại các đơn vị,
cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối
để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau"
- Tín dụng ngân hàng là cơng cụ thúc đẩy q trình tái sản xuất mở rộng
và góp phần điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Thơng qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi
thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động
thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân
hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền
vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm sốt được lạm
phát. ín dụng ngân hàng góp phần thỏa mãn các nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời của
doanh nghiệp đảm bảo tính liên tục của q trình sản xuất cũng như mở rộng sản
xuất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
Trong điều kiện hội nhâp quốc tế như hiện nay. Thơng qua các hình thức như
nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh tốn thư tín dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập
khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...tín dụng ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong
quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các
hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và ứng
dụng khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ tốt
cho hoạt động xuất nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu
giữa nước ta với các nước khác trên thế giới. Theo Nguyễn Phi Lân, (2011) tín dụng
ngân hàng có vai trị quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
Việt Nam. Nói một cách khác, tín dụng ngân hàng đã góp phần giúp các doanh
nghiệp trong nước từng bước tiếp cận thị trường quốc tế, đổi mới công nghệ và mẫu
10


mã sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tại các thị trường quốc
tế.

2.2.1.3 Phân loại tín dụng
-

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng thời gian ngắn : Là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng.
Thường được dùng để cho vay bổ trợ vốn lưu động của những doanh nghiệp. Và
nhu yếu giao dịch thanh toán cho hoạt động và sinh hoạt cá thể.
Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, nâng cấp cải tiến và thay đổi kĩ
thuật, lan rộng ra và thiết kế xây dựng.
Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Được sử dụng để
cho vay dự án bất động sản góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng mới. Nâng cấp cải
tiến và lan rộng ra sản xuất có qui mơ lớn.
-

Căn cứ vào chủ thể tín dụng

Tín dụng thương mại : Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng : Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và những doanh
nghiệp, cá thể, tổ chức triển khai xã hội.
Tín dụng nhà nước : Là hình thức tín dụng bộc lộ mối quan hệ giữa Nhà nước
với những doanh nghiệp, cá thể, tổ chức triển khai xã hội. Nhà nước vừa là người đi
vay, vừa là người cho vay.
-

Căn cứ vào sự đảm bảo hồn trả nợ:

Tín dụng tín chấp là hình thức tín dụng mà việc cho vay vốn dựa trên uy tín của

người vay để đảm bảo việc hồn trả nợ. Loại tín dụng này áp dụng trong trường hợp
nếu giữa người cho vay và người đi vay có quan hệ thân tín, hoặc người đi vay là
người có uy tín rất lớn và được mọi người cơng nhận, ví dụ như nhà nước.
Tín dụng thế chấp (vật chấp) là sự vay mượn mà việc hoàn trả nợ được đảm bảo
khơng chỉ bới uy tín của người vay mà còn được đảm bảo bằng các tài sản của
người đi vay hoặc người bảo lãnh của người đi vay.
11


-

Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng:

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (khoản 16
Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)
- Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thơng qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. (khoản 17 Điều 4 Luật Các tổ chức tín
dụng 2010)
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận. (khoản 18 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các
cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán. (khoản 19 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)

2.2.2 Tăng trƣởng tín dụng
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của các ngân hàng thương mại. Dịch vụ tín
dụng vẫn là loại hình dịch vụ chủ yếu của các NHTM Việt Nam. So với các NHTM
tại các quốc gia trong khu vực và trên thế giới có thể thấy, tỷ trọng thu từ DVTD
của các NHTM Việt Nam vẫn còn là một con số quá lớn, khoảng trên 70% (Nam,
2021). Theo Phan Thị Hoàng Yến & Trần Hải Yến, (2020) TTTD được xem là một
chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia, đây
cũng là chỉ tiêu mà các nhà điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) quan tâm nhằm
phối hợp thực thi chính sách. Việc mở rộng tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng
thương mại sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như gia tăng lợi
nhuận nâng cao thương hiệu và thị phần trên thị trường. Tuy nhiên chênh lệch giữa
tốc độ tăng trưởng và tốc độ huy động vốn phải phù hợp nhằm đảm bảo khả năng
12


thanh khoản và an toàn cho NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng, trước áp lực cạnh
tranh để phát triển, các ngân hàng có thể nới lỏng điều kiện xét duyệt tín dụng gây
ra mức tăng trưởng tín dụng cao hơn dư nợ cho phép. Theo Foos và cộng sự, (2010)
đã kết luận, TTTD quá mức sẽ có tác động ngược chiều đến thanh khoản của ngân
hàng, các ngân hàng có TTTD quá mức sẽ có tỷ số vốn thấp, điều này đồng nghĩa
với khả năng thanh khoản cũng không cao. Tăng trưởng tín dụng yếu tố tất yếu
trong hoạt động của NHTM nhưng cũng là hoạt động sẽ tích lũy rủi ro và bộc phát
vào giai đoạn kinh tế suy thóai nhất cho Ngân hàng.
Một khía cạnh khác, nếu nền kinh tế không đạt được tốc độ TTTD như mục tiêu
NHNN đề ra phản ánh doanh nghiệp còn gặp gặp khó trong việc tiếp cận vốn và tín
hiệu tiêu cực trong phục hồi tăng trưởng kinh tế, phục hồi sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gây nên tình trạng suy thối kinh tế nếu trong dài hạn. Vì vậy tốc độ
tín dụng tăng trưởng một cách hợp lý và chất lượng sẽ tạo ra nguồn thu nhập ổn
định và an tồn cho ngân hàng.
Tóm lại, tốc độ tăng trưởng tín dụng là phần trăm hay số lần thay đổi của dư nợ

tín dụng tại một thời điểm nhất định so với thời điểm trước đó.
Tăng trƣởng tín dụng (%) =

x100

Tăng trưởng tín dụng cho vay của các ngân hàng thương mại được kiểm soát
theo từng giai đoạn cụ thể, chịu sự chi phối trong các chính sách tiền tệ của ngân
hàng nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Trong thời kỳ nền kinh tế có tốc độ gia
tang giá cả hàng hóa cao, khi ngân hàng nhà nước chủ động thực hiện một chính
sách tang trưởng tín dụng thấp có nghĩa là đang hạn chế để các doanh nghiệp tiến
cận nguồn vốn, kéo theo việc giảm sút trong quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp kìm hãm sự gia tang nhanh của giá cả. Đây chính là
chức năng điều tiết thị trường của NHNN. Nếu mức tang trưởng tín dụng quá cao so
với nhu cầu của nền kinh tế (tang trưởng nóng), đó sẽ là một nguy cơ tiềm ẩn đối
với chất lượng tín dụng, tạo nên bong bóng tín dụng và sẽ dẫn tới nguy cơ phát sinh
các khoản nợ xấu, trực tiếp gây ra những tác động đến nền kinh tế. Đây chính là
bước đầu tiên trong q trình xảy ra khủng hoảng của nền kinh tế.
13


2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG.
Với vai trò là một chủ thể trung gian trong việc chu chuyển vốn của nền kinh tế,
đồng thời làm một trong những chủ thể chính trong việc thực hiện các chính sách
tiền tệ tự ngân hàng trung ương nên hoạt động của các NHTM sẽ chịu nhiều tác
động bởi các yếu tố vĩ mơ từ bên ngồi nền kinh tế. Các yếu tố này có thể bao gồm
như tang trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, các công cụ chính sach tiền tệ được thực
hiện bởi NHNN…. Ngồi ra, với vai trị và chức năng có tính chất đặc thù riêng của
mình, hoạt động của các ngân hàng cũng chịu nhiều tác động từ các yếu tố nội tại
bên trong của các ngân hàng: Tổng dư nợ cho vay, tính chất sở hữu ngân hàng, quy
mơ ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, lợi nhuận, khả năng thanh toán của ngân

hàng, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản…
2.3.1 Yếu tố vĩ mô
Vu & Nahm, (2013) khi xem xét các yếu tố vĩ mơ có tác động đến hoạt động
của các NHTM đã đưa và biến số tốc độ tang trưởng GDP thực bình quân đầu
người, tỷ lệ lạm phát hàng năm, biên độ lãi suất và sự phát triển của thị trường tài
chính. Trong khi đó, Chan & Karim, (2010) đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ mơ
chính tổng sản phẩm quốc nội thực tế bình quân đầu người (PGDP), tỷ lệ lạm phát
(INF) và lãi suất (IR) với một mẫu ngân hàng thương mại từ 43 quốc gia đang phát
triển ở Châu Á, Trung Đông để xem xét hoạt động của các NHTM.
Mileris, (2015) đã thực hiện nghiên cứu để xem xét các nhân tố vĩ mô tác động
đến các hoạt động của NHTM Lithuan trong giai đoạn suy thoái kinh tế (2009 2010), tác giả đã xem xét các biến số vĩ mô chính của nền kinh tế Lithuan bao gồm
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá trị xuất khẩu, đầu tư, tổng chi tiêu của các hộ
gia đình, tỷ lệ thất nghiệp, cầu tiền và lãi suất liên ngân hàng.
Chen & Lu, (2021)xem xét các yếu tố GDP bình quân đầu người, phát triển tài
chính, tỷ lệ đầu tư, tỷ lệ dân số thành thị, khả năng kiếm tiền và quy mô ngân hàng
tới hoạt động của các NHTM Trung Quốc
Từ những cơ sở các nghiên cứu về các nhân tố vĩ mơ có tác động tới hoạt động
của các NHTM, mặc dù có nhiều biến số vĩ mơ khách nhau có tác động tới hoạt
động tín dụng của các NHTM nhưng trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung với
14


tác động của 03 yếu tố kinh tế vĩ mô mà tương ứng với 03 mục tiêu cơ bản nhất của
chính sách tiền tệ (ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tang trưởng kinh tế và tạo cơng
ăn việc làm ) đến tang trưởng tín dụng. Tác giả lựa chọn các biến số đại diện cho
mục tiêu này như sau: tỷ lệ lạm phát, tang trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực (
tang trưởng GDP thực), tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đối, tăng cung tiền M2. Ngồi
ra, do đặc thù của ngành ngân hàng nên tốc độ tang trưởng tín dụng ngân hàng sẽ có
mối quan hệ với sự phát triển của thị trường tài chính trong nước. Vì vậy, tác giả
cũng sẽ xem xét yếu tố này trong các nhân tố vĩ mô

2.3.1.1. Tốc độ tăng trƣởng GDP (GDP growth rate)
Tăng trưởng kinh tế tác động đến TTTD của ngân hàng qua hai khía cạnh. Đầu
tiên, Imran & Nishat, (2013) đã chỉ ra tốc độ tăng trưởng GDP có ảnh hưởng tích
cực đối với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Bởi vì trong điều kiện nền kinh tế phát triển
và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và dư thừa thì nhu cầu tích lũy
cũng cao hơn làm cho tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn
của ngân hàng tăng. Hoặc theo theo lý thuyết vòng và tiết kiệm của con người của
Ando & Modigliani, (1963), của cải và sự giàu có của các cá nhân và hộ gia đình sẽ
quyết định hành vi tiêu dùng của bản thân họ trong nền kinh tế; vì họ có xu hướng
chi tiêu nhiều hơn, từ đó sẽ gia tăng tốc độ TTTD của các NHTM.
Tuy nhiên, khía cạnh thứ hai được thể hiện trong các nghiên cứu của Elod
Takats và Christian Upper, nghiên cứu của Sergei Antoshin và các cộng sự, nghiên
cứu của Abdul Abiad và các cộng sự đã chỉ ra rằng sau khủng hoảng, tín dụng tăng
chỉ thúc đẩy tăng trưởng ở mức vừa phải hoặc tín dụng khơng có quan hệ với tăng
trưởng trong ngắn hạn, thậm chí tại những quốc gia đã trải qua bùng nổ tín dụng,
bùng nổ bong bóng bất động sản và khủng hoảng ngân hàng cịn gặp hiện tượng
phục hồi phi tín dụng. Hay, khi khuynh hướng chi tiêu và đầu tư từ thu nhập gia
tăng đáng kể so với khuynh hướng tiết kiệm, việc vay mượn sẽ gia tăng không đáng
kể, thậm chí có thể âm nếu như các thành phần dân cư giảm dần việc vay mượn nếu
họ có xu hướng sử dụng thu nhập của họ cho các hoạt động chi tiêu và đầu tư.
Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng tốc độ tăng trưởng GDP là cùng chiều
với TTTD. Có rất nhiều thước đo tăng trưởng GDP, tác giả sử dụng công thức sau
để phục vụ bài nghiên cứu, từ đó đề xuất giả thuyết:
15


H1: là tốc độ tăng trưởng GDP có mối quan hệ cùng chiều với TTTD của
NHTM Việt Nam.

GDPgr=


*100%

2.3.1.2. Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp sẽ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng của các ngân
hàng thương mại. Khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng sẽ làm suy giảm nhu cầu tiêu dùng
và đầu tư của các cá nhân và hộ gia đình. Điều này sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng
của các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó làm giảm các hoạt động tín dụng cho vay từ
các ngân hàng thương mại.
Ngồi ra, có quan điểm cho rằng khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng tức là nền kinh tế
hiện đang có những bất ổn, có thể là nền kinh tế bị suy thối. Khi đó, các doanh
nghiệp đang thu hẹp các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngồi ra, nhà
nước cũng sẽ cần dành thêm một phần nguồn lực của mình để cung cấp cho những
người thất nghiệp. Từ đó, có thể thấy rằng nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế sẽ giảm
sút. Điều này cũng sẽ làm giảm các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng tỷ lệ thất nghiệp là ngược chiều với TTTD.
Từ đó đề xuất giả thuyết :
H2 : tỷ lệ thất nghiệp có mối quan hệ ngược chiều với TTTD.
2.3.1.3. Mức độ phát triển của thị trƣờng tài chính (CK)
Mức độ phát triển của thị trƣờng tài chinh (CK) = Logarit ( Giá trị
đóng cửa đã đƣợc điều chỉnh chỉ số VN_Index trong ngày cuối cùng của
quý)
Sự phát triển ngành càng lớn của những tổ chức tài chính trên thị trường tài
chính tạo nên mối quan hệ giữa ngành ngân hàng và thị trường tài chính trong nước.
Mối quan hệ này sẽ đem lại 02 tác động ngược chiều nhau
Thứ nhất, nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình sẽ suy giảm với sự
phát triển của thị trường tài chính và tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM.
Ngoài ra điều này sẽ làm giảm các hoạt động tín dụng cho vay từ các NHTM. Thứ
hai, thị trường tài chính cũng sẽ là một tổ chức hỗ trợ cho các ngân hàng thương
16



mại. Nhu cầu trung gian thanh toán qua ngân hàng gia tang nhờ sự phát triển của thị
trường tài chinh. Thêm vào đó, nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư cũng sẽ gia tăng
vì vậy như cầu tín dụng của các chủ thể này cũng có thể sẽ gia tăng.
Dựa trên các quan điểm trên, có thể thấy sự phát triển của thị trường tài chính
có 2 mặt tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên theo nghiên cứu của Phan Quỳnh Linh, (2017) thì yếu tố này tác động cùng
chiều đến tang trưởng tín dụng. Từ đó đề xuất giả thuyết:
H3: mức độ phát triển của thị trường tài chính cùng chiều với TTTD.
2.3.1.4 Mức cung tiền (M2)
Theo Phan Minh Ngọc (2021 ) khái niệm cung tiền hồn tồn khơng bao gồm
chi tiêu/hỗ trợ của Chính phủ, mà chỉ gồm tiền mặt và tiền gửi của các chủ thể kinh
tế. Cũng như Palmer, M. (1970) cho rằng những thay đổi trong tốc độ tăng cung
tiền của một quốc gia được định nghĩa là tiền gửi không kỳ hạn cộng với tiền trong
lưu thơng, nó đƣợc xác định một cách động lập với sự kiểm soát của tư nhân. Tăng
trưởng cung tiền cho thấy việc Chính phủ đang cố gắng kích thích tăng trưởng kinh
tế thông qua tiêu dùng và đầu tư. Đối với tiêu dùng, tăng tăng trưởng cung tiền giúp
người dân mạnh tay chi tiêu hơn và mua hàng hóa của doanh nghiệp. Đối với đầu
tư, tăng tăng trưởng cung tiền là hình thức cấp vốn giúp doanh nghiệp có thể vay
vốn kích thích sản xuất và hoạt động hiệu quả hơn (Panuwet và cộng sự, 2010).
Một số nghiên cứu nước ngoài cũng đưa ra kết luận về mối quan hệ cùng chiều
giữa cung tiền (M2) và TTTD như Chen và Wu (2014) đã kiểm tra tốc độ tăng
trưởng tín dụng ngân hàng ở các thị trường mới nổi trước, trong và sau cuộc khủng
hoảng tài chính 2008-09. Các tác giả nhận thấy rằng chính sách tiền tệ mở rộng dẫn
đến tăng trưởng tín dụng cao hơn, và các ngân hàng ở châu Mỹ Latinh và châu Á
phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn vốn bán lẻ có tăng trưởng tín dụng cao hơn hay
nghiên cứu của Awdeh, (2016) cũng đưa ra kết quả tương tự. Vì vậy, bài nghiên
cứu tác giả kỳ vọng tỷ lệ cung tiền (M2) có mối quan hệ cùng chiều với TTTD của
NHTM Việt Nam. . Từ đó đề xuất giả thuyết:

H4 : cung tiền có mối quan hệ cùng chiều với TTTD

17


×