Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.16 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------ĐÀM VĂN LỘC

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------ĐÀM VĂN LỘC

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của TS. Lê
Tấn Phước.


Các nội dung được đúc kết trong quá trình học tập, các số liệu và thực nghiệm
thực hiện trung thực, chính xác.
Đề tài này chưa được công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 10 năm 2016
Học viên

Đàm Văn Lộc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ.........................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI........................... 2
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................... 3
1.4. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................... 3
1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI................................................................................. 4
1.6. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU....................................................................... 4
Kết luận chương 1.................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................................ 5
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................5
2.1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NHTM.......................... 5
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG................................................. 6

2.1.3. VAI TRÕ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG..................................................... 7
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế............................................................................. 7
2.1.3.2. Đối với khách hàng............................................................................. 8


2.1.3.3. Đối với ngân hàng............................................................................... 9
2.2. TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.................................................................... 9
2.2.1. KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG...................................9
2.2.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG........................................... 10
2.2.1. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG........................................................................................................ 16
Kết luận chương 2................................................................................................ 20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CÁC YẾU TỐ ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

21
3.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ.................................................................... 21
3.1.1. Tăng trưởng GDP.................................................................................. 21
3.1.2. Lạm phát................................................................................................ 22
3.1.3. Lãi suất danh nghĩa............................................................................... 24
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM....................25
3.2.1. Tăng trưởng tín dụng............................................................................ 25
3.2.2. Tỷ lệ dư nợ so với GDP.......................................................................... 27
3.2.3. Tỷ lệ dư nợ so với tổng tài sản............................................................... 28
3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu....................................................................................... 29
3.2.5. Thanh khoản.......................................................................................... 32
Kết luận chương 3................................................................................................ 34



CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM............................................................................... 35
4.1. MÔ HÌNH...................................................................................................... 35
4.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:............................................................... 40
4.3. THU THẬP VÀ

LÝ SỐ LIỆU............................................................... 43

4.4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU........................................................................... 44
4.4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU D LIỆU................................................... 44
4.4..2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT CỦA OLS........................... 46
4.4.3. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN MÔ HÌNH................................................. 48
4.4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NG NGHIÊN CỨU..................................... 52
Kết luận chương 4............................................................................................... 54
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.................................................................. 55
5.1. KẾT LUẬN................................................................................................... 55
5.2. GIẢI PHÁP TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH............................ 56
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI......60
Kết luận chương 5................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 62
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 64


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Diễn giải


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

ADB

Ngân hàng phát triển châu á

LDR
UBGSTCQG

Tỷ lệ cho vay/huy động
Uỷ Ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG

HÌNH 1:MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM................................................................................ 20

BẢNG 4. 1: MÔ TẢ CÁC BIẾN SỬ DỤNG......................................................... 36

BẢNG 4. 2: KỲ VỌNG DẤU NGIÊN CÚU......................................................... 40
BẢNG 4. 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU......................................................... 44
BẢNG 4. 4: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC BIẾN......................46
BẢNG 4. 5: HỆ SỐ VIF......................................................................................... 47
BẢNG 4. 6: BẢNG TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ HỒI QUY............................... 49
BẢNG 4. 7: TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ 3. 1:TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP (%) CỦA VIỆT NAM................22
BIỂU ĐỒ 3. 2:TỶ LỆ LẠM PHÁT (%) CỦA VIỆT NAM..................................... 23
BIỂU ĐỒ 3. 3:LÃI SUẤT DANH NGHĨA CỦA VIỆT NAM................................24
BIỂU ĐỒ 3. 4:TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM VÀ
TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM.............................................................. 26
BIỂU ĐỒ 3. 5:TỶ LỆ DƯ NỢ/GDP CỦA CÁC NHTM........................................28
BIỂU ĐỒ 3. 6:DƯ NỢ TÍN DỤNG/TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTM.............29
BIỂU ĐỒ 3. 7: TỶ LỆ NỢ XẤU............................................................................ 31
BIỂU ĐỒ 3. 8:TỶ LỆ LDR VÀ TỶ LỆ TÀI SẢN THANH KHOẢN/TỔNG TÀI
SẢN (%).................................................................................................................. 33


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế đất
nước. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải
quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất

mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua tín
dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông,
thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ
Là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ, tăng trưởng tín dụng là
sự biểu hiện chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt. Sự gia tăng tín dụng sẽ có
tác động làm tăng cung tiền, qua đó tác động đến lạm phát từ đó tác động đến
nhiều mặt của kinh tế xã hội.
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, lãi từ tín dụng là nguồn
thu chủ yếu của các NHTM. Vì vậy hoạt động tín dụng đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với các ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng là vấn đề mà các NHTM rất
quan tâm bởi tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý và chất lượng sẽ tạo ra nguồn
thu nhập ổn định và an toàn cho ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế dần phục hồi và thực hiện các giải pháp tái cấu
trúc, hệ thống ngân hàng đã tích cực triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng
trưởng dư nợ tín dụng phù hợp đi đối với bảo đảm chất lượng tín dụng, tạo điều
kiện để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tiếp cận vốn tín
dụng có hiệu quả.
Tính đến 21/12/2015, tín dụng tăng trưởng 17,17% so với cuối năm 2014.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đã nhích nhẹ qua từng năm kể từ khi sụt giảm mạnh
vào năm 2011. Mức tăng trưởng dự kiến cho cả năm 2015 vào khoảng 18%, cao
hơn định hướng 13 - 15% trong Chỉ thị số 01/CT-NHNN, cho thấy sự cải thiện


2

trong nhu cầu vốn lẫn khả năng cung ứng tín dụng của ngành Ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng tốt đã góp phần đẩy tỷ lệ tín dụng trong tổng tài sản
tăng trở lại sau giai đoạn giảm liên tục. Ngoài việc gia tăng tỷ trọng trên bảng cân
đối tài sản, tín dụng tăng trưởng tốt đã góp phần đẩy tỷ lệ tín dụng trên tổng sản
phẩm quốc nội tăng trở lại sau giai đoạn giảm 2010 - 2012. Diễn biến này cho

thấy tín dụng tiếp tục là nguồn vốn chủ lực phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam
khi thị trường vốn vẫn chỉ đóng vai trò tương đối hạn chế trong thị trường tài
chính.
Như vậy, về mặt lý luận hay thực tiễn vai trò quan trọng của tăng trưởng
tín dụng đối với nền kinh tế, với doanh nghiệp và cũng như đối với các NHTM,
việc đánh mức độ tác động của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng của các
NHTM là hết sức cần thiết để xây dựng một mức tăng trưởng hợp lý, có tác động
hiệu quả đến nền kinh tế cũng như lợi nhuận của các NHTM.
Do vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các yếu tố tác động đến tăng trưởng
tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ” làm luận văn thạc sĩ của
mình.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam và gợi ý các giải pháp tăng trưởng tín
dụng của các NHTM Việt Nam. Cụ thể:
- Xác định các yếu tố ảnh huởng đến tăng trưởng tín dụng của NHTM.
- Tác động của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng của NHTM.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín
dụng các NHTM Việt Nam.
- Gợi ý các giải pháp nhằm nhằm tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt
Nam.


3

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu này, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu
như sau:
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của NHTM?
- Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng như thế nào?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM

Việt Nam như thế nào?
- Giải pháp nào nhằm nâng cao tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt
Nam?
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của
các NHTM Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín
dụng của các NHTM Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 23
NHTM Việt Nam, số liệu kinh tế vĩ mô của ADB Indicator và Tổng Cục Thống kê
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015.
1.4. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng mô hình hồi quy đa biến
bằng cách hồi quy theo mô hình Pooled, Fixed Effect, Random Effect trên dữ liệu
bảng nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của các yếu tố
đến tăng trưởng tín dụng và sử dụng mô hình Feasible Generalized Least Squares
(FGLS) để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác động của các yếu tố đến tăng trưởng
tín dụng của các NHTM Việt Nam.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu diễn dịch quy
nạp và thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích để thực hiện mục tiêu nghiên
cứu tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM
và thực trạng các yếu tố của các NHTM Việt Nam.


4

1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Về thực tiễn, đề tài này có ý nghĩa đóng góp cho các NHTM có cái nhìn
tổng quát về các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng, từ đó có những giải
pháp cụ thể để xây dựng được mức tăng trưởng tín dụng hợp lý và chất lượng,
phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.

1.6. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc như sau
Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế
Chương 2: Tổng quan về các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại
các NHTM và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các
NHTM Việt Nam
Chương 4: Kiểm định mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng
trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam
Chương 5: Giải pháp tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam
Kết luận chương 1
Tại chương 1, tác giả đã trình bày một khái quát cơ cấu của đề tài bao gồm lý
do chọn đề tài, đối tượng, phạm vi, mục tiêu nghiên cứu và bố cục của luận văn để
làm sở sở hoàn thiện toàn bộ nội dung chi tiết trong đề tài.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NHTM
Tín dụng thể hiện sự vay mượn, là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định trên cơ sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng tài sản có hiệu quả để có
khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy phạm trù tín
dụng gắn với chuyển nhượng một lượng tài sản có ba đặc điểm chính là: tính tạm
thời (tính thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin

tưởng người sử dụng tài sản có khả năng hoàn trả đúng hạn.
Ngày nay, khi thừa vốn tạm thời thì ta đầu tư (cho vay) lấy lãi và khi thiếu hụt
tạm thời thi ta đi vay, điều này phát sinh quan hệ tín dụng trực tiếp, như người dư
thừa và thiếu hụt vốn khó gặp về mặt không gian, thời gian, khối lượng, loại tiền, lãi
suất và đặc biệt là độ tin cậy lẫn nhau khiến cho tín dụng trực tiếp không thể phát
triển được. Để chắp nối nhu cầu đầu tư và nhu cầu đi vay trong nền kinh tế, thì cần
thiết phải có người thứ ba đứng ra huy động toàn bộ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi,
trên cơ sở số vốn huy động được cấp tín dụng cho những người có nhu cầu vốn tạm
thời. Thực hiện chức năng trung gian này chính là các tổ chức tín dụng, mà trong đó
chủ yếu là các NHTM. Như vậy, ngân hàng thực hiện chức năng luân chuyển vốn
giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế; thực hiện chức năng này, ngân hàng
giữ vai trò người đi vay và vai trò là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp
mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn
vào các chủ thể có nhu cầu vốn trong nền


6

kinh tế.
Từ định nghĩa trên, đi đến định nghĩa: Tín dụng ngân hàng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác.
Trong thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn cho rằng hoạt động tín dụng và
hoạt động cho vay là một. Thực ra không phải vậy, theo định nghĩa trên thì hoạt
động tín dụng của ngân hàng phong phú và đa dạng hơn nhiều, hay nói cách khác
cho vay chỉ là một hình thức của tín dụng ngân hàng. Như vậy, nội dung tín dụng
là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng, thì hoạt động
cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các ngân

hàng. Vì vậy, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nghĩa rộng khái quát ở trên hoặc
theo nghĩa hẹp là cho vay
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng có năm đặc điểm
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu
quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin
tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Đây
là đặc điểm quan trọng nhất, từ đó tạo ra các đặc điểm tiếp theo.
Thư hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn vay hay có
tính hoàn trả. Ngân hàng là trung gian tài chính đi vay để cho vay, nên mọi khoản
tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả
vốn huy động.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải cả lãi.
Nếu không có sự hoàn trả thì không coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn


7

giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách
hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi đây chính là giá của quyền sử dụng
vốn vay. Khoản lãi bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh
bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thư tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc đánh giá
độ an toàn của hồ sơ vay vốn là rất khó. Vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng dẫn
đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngoài ra việc thu hồi tín dụng phụ
thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường
hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi
suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai… khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường
kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân

hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thư năm, tín dụng phải trên cơ sơ cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình
xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp
đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh,.., trong
đó bến đi vay (và bên bảo lãnh nếu có) phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản
vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm được hai
nguyên tắc cơ bản sau:
-

Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.

-

Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng.

2.1.3. VAI TRÕ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Bởi vì
nóp góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư, luân chuyển vốn từ người
có nguồn vốn thặng dư tạm thời đến những người thiếu hụt.


8

Đồng thời phân bổ giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền
kinh tế, bởi vì người tiết kiệm thường không đồng thời là những người có cơ hội
đầu tư sinh lời cao. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ người thiếu các dự
án đầu tư hiệu quả chuyển tới những người có các dự án hiệu quả hơn nhưng thiếu

vốn. Người đi vay và ngân hàng đều nỗ lực sử dụng vốn có hiệu quả để tránh
không trả được nợ dẫn đến bị phát mãi tài sản, giải thể phá sản. Kết quả là nền
kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao hơn.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua việc đầu
tư vốn tín dụng vào những nghành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự
phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế
hiệu quả. Trong những thời kỳ kinh tế khó khăn, nhà nước hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay ngân hàng. Ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng
là kênh quan trọng truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn,
góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội. Thông qua công cụ lãi
suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền.
2.1.3.2. Đối với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất
lượng vốn cho khách hàng. So với tín dụng thương mại và tín dụng cá nhân nặng
lãi thì tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng với khách hàng. Với các ưu điểm
như không bị hạn chế về thời hạn vay, về mục đích sử dụng, nhanh chóng dễ tiếp
cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn nên tín dụng ngân hàng thỏa
mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Qua đó, tín dụng ngân hàng giúp nhà
đầu tư kịp thời tận dụng được những cơ hội kinh doanh, giúp các gia đình nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng ràng
buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định
như thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của


9

mình để sử dụng vốn vay hiệu quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Thứ ba, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được chọn lọc

và có chất lượng tốt. Điều này làm cho thương hiệu của khách hàng trên thương
trường được tăng cường, tăng được uy tín và giúp khách hàng mở rộng được kinh
doanh.
2.1.3.3. Đối với ngân hàng
Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có (khoảng 69%) và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70 đến 90%). Mặc dù tỷ tọng
hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín
dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan trọng nhất đối với
mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn… Từ đó
đa đạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân
hàng trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
2.2. TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
2.2.1. KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
Tăng trưởng tín dụng là việc các NHTM sử dụng các chính sách nhằm tăng
nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng, chiết khấu, đầu tư vào những
đối tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân… có nhu cầu vay vốn, từng bước nâng
cao lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường.
Khi quy mô tài sản tăng, thì tín dụng cũng tăng theo tương ứng. Vì tín dụng là
bộ phận sinh lời chủ yếu, nên hầu hết các ngân hàng đều đưa ra kế hoạch tăng
trưởng tỷ lệ này.
Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng:


10

- Tốc độ tăng huy động vốn: phản ánh quy mô và tốc độ huy động của

NHTM. Nếu kỳ sau cao hơn kỳ trước, tốc độ huy động tăng, quy mô hoạt động mở
rộng; ngược lại là giảm tốc độ huy động, quy mô bị thu hẹp.
Tốc độ tăng huy động vốn =(Vốn huy động kỳ này – Vốn huy
động kỳ trước)/Vốn huy động kỳ trước
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng: phản ánh tốc độ tăng dư nợ của NHTM. Nếu
dư nợ kỳ sau cao hơn kỳ trước, NHTM đã giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế,
phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế và ngượclại.
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng =(Dư nợ tín dụng kỳ này–Dư nợ tín
dụng kỳ trước)/ Dư nợ tín dụng kỳ trước
- Cơ cấu tín dụng: phản ánh tỷ lệ cấp tín dụng theo đối tượng, kì hạn hoặc
ngành nghề. Cơ cấu tín dụng giúp ngân hàng tính toán được các chỉ tiêu đảm bảo
an toàn về tín dụng, thanh khoản hoặc điều chỉnh hướng cho vay theo chiến lược
phát triển của ngân hàng hay chính sách điều tiết củaNHNN.
Tỷ lệ cơ cấu tín dụng = (Dư nợ tín dụng theo đối tượng/kì
hạn/ngành nghề)/Tổng dư nợ tín dụng
- Việc tăng trưởng huy động vốn và dư nợ cho vay phải được kiểm soát trong
từng giai đoạn cụ thể, thông qua chính sách tiền tệ đã đề ra. Một sự tăng trưởng tín
dụng quá mức so với yêu cầu của nền kinh tế sẽ là nguy cơ tiềm ẩn đối với chất lượng
tín dụng, làm phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi, nợ mất khả năng thu hồi, …

2.2.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
Imran and Nishatm (2013) kiểm tra các yếu tố giải thích tín dụng ngân
hàng cung cấp cho các công ty ở Pakistan trong giai đoạn 1971-2008. Nghiên cứu
tập trung vào phía cung (các yếu tố liên quan đến việc phục vụ của tiền của ngân
hàng) thông qua sử dụng các tỷ lệ tăng trưởng trong tín dụng ngân hàng cung cấp
cho khu vực tư nhân như là một biến phụ thuộc, trong khi các biến nghiên cứu


11


độc lập bao gồm tỷ lệ tăng trưởng trong các khoản nợ nước ngoài, tăng trưởng
tiền gửi trong nước, lãi suất của thị trường, nguồn cung tiền như là tỷ lệ phần trăm
của GDP, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lạm phát và tỷ giá. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng các khoản nợ nước ngoài, tiền gửi tại địa phương, sự tăng trưởng kinh tế, tỷ
giá hối đoái, và các điều kiện ở tiền tệ có tác động đáng kể về kích thước của tín
dụng ngân hàng cung cấp cho khu vực tư nhân ở Pakistan, đặc biệt là trong dài
hạn. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ lạm phát và lãi suất của thị trường không ảnh
hưởng đến tín dụng cấp cho khu vực tư nhân. Trong ngắn hạn, nghiên cứu cho
thấy các tín dụng cấp cho khu vực tư nhân địa phương không ảnh hưởng. Hơn
nữa, kết quả cho thấy sức khỏe tài chính và thanh khoản trong các ngân hàng
đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định tín dụng, và các điều kiện kinh tế
tốt khiến các ngân hàng phải tăng khối lượng tín dụng cung cấp cho khu vực tư
nhân.
Sharma and Gounder (2012) : kiểm tra sự thay đổi trong tín dụng ngân
hàng cung cấp cho khu vực tư nhân trong sáu nền kinh tế ở Nam Thái Bình
Dương trong giai đoạn 1982-2009. Nghiên cứu sử dụng tín dụng cấp cho khu vực
tư nhân như là một biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm tỷ lệ lãi
suất trung bình cho các khoản vay, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tiền gửi trên GDP, quy mô
của các tài sản của đầu ra các ngân hàng, một biến giả phản ánh sự tồn tại của một
thị trường tài chính, và GDP. Kết quả cho thấy mức lãi suất trung bình cao hơn
các khoản cho vay và tỷ lệ lạm phát cao hơn có thể có tác động tiêu cực đến tốc
độ tăng trưởng tín dụng, trong khi kích thước của các khoản tiền gửi và tài sản đã
có một tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng. Kết quả cũng cho thấy sự tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao hơn trong tín dụng.
Chernykh and Theodossiou (2011) đã tiến hành một nghiên cứu được áp
dụng cho một mẫu các ngân hàng Nga; đã tìm thấy rằng trung bình các ngân hàng
này chỉ cấp tín dụng 50% tổng tài sản của các ngân hàng đối các khoản cho vay
dài hạn lĩnh vực kinh doanh, một sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ của một ngân
hàng khác. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng của ngân hàng tăng khối lượng



12

cho vay thương mại phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, bao gồm cả vốn, khối
lượng và tính sẵn có của các khoản nợ dài hạn, trong khi quyền sở hữu của ngân
hàng không có ảnh hưởng quy mô của các khoản vay. Nghiên cứu cũng phát hiện
ra rằng các ngân hàng ngần ngại trong việc cung cấp các khoản vay thương mại
nhiều hơn ba năm. Ngoài ra, nghiên cứu báo cáo rằng các ngân hàng có một mức
độ thấp của vốn cho vay dài hạn ít hơn, và các ngân hàng hoạt động trong khu vực
có khả năng cạnh tranh cao ngần ngại trong việc cấp các khoản vay dài hạn.
Nghiên cứu này đã chỉ ra một loạt các trở ngại phải đối mặt với các ngân hàng
trong việc cung cấp các khoản vay dài hạn cho các công ty, bao gồm cả bảo vệ
kém về các quyền của chủ nợ, và mức độ tin cậy thấp của khách hàng vay.
Olokoyo (2011) đã thảo luận về các yếu tố quyết định cho vay ngân hàng
cho các ngân hàng thương mại tại Nigeria trong giai đoạn 1980-2005, và hiệu quả
của chúng trong việc ảnh hưởng đến hành vi của ngân hàng cho vay. Các mẫu
nghiên cứu bao gồm các khoản cho vay của các ngân hàng Nigeria cấp như là một
biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm kích thước của các khoản tiền
gửi, kích thước của danh mục đầu tư, lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ
lệ thanh khoản . Thông qua việc sử dụng phân tích hồi quy, kết quả cho thấy ý
nghĩa thống kê của các mô hình nghiên cứu và các biến độc lập là như mong đợi.
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tiền gửi của các ngân hàng thương mại có tác
động lớn nhất trên hành vi cho vay của các ngân hàng Nigeria. Ngoài ra, nghiên
cứu cũng đề nghị các nhu cầu mà các ngân hàng thương mại thu hút tiền gửi vì
điều này sẽ cải thiện hiệu suất cho vay ngân hàng.
Guo and Stepanyan (2011) đã tìm thấy sự thay đổi trong tín dụng ngân hàng
trên một phạm vi rộng lớn của các nền kinh tế đang nổi lên trong thập kỷ qua. Nghiên
cứu sử dụng tín dụng cấp cho khu vực tư nhân là biến phụ thuộc khi các biến độc lập
bao gồm các khoản nợ nước ngoài của các ngân hàng, khối lượng tiền gửi trong

nước, tỷ lệ lạm phát, GDP thực, lãi suất tiền gửi, tỷ giá hối đoái, nợ xấu, và cung tiền.
Các kết quả cũng chỉ ra rằng các nguồn tài chính trong và ngoài nước góp phần tích
cực vào việc tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nghiên cứu


13

cũng phát hiện ra rằng sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ dẫn đến sự gia tăng trong
tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và lạm phát, và rằng các chính sách tiền tệ mở rộng tại
địa phương và trên toàn cầu dẫn đến sự gia tăng khối lượng tín dụng và như vậy
tăng cường lĩnh vực ngân hàng.
Berrospide and Edge (2010) đã chỉ ra rằng tác động của vốn ngân hàng về
cho vay là một yếu tố quan trọng để xác định mối quan hệ giữa các điều kiện tài
chính và các hoạt động thực tế của các ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy chung để kiểm tra việc cho vay của các ngân hàng lớn, và
tìm thấy một tác động nhẹ của vốn vào quy mô của các khoản vay ngân hàng.
While Bakker and Gulde (2010) đã tìm thấy các yếu tố bên ngoài là nguyên nhân
chính cho sự bùng nổ tín dụng của các thành viên mới của Liên minh châu Âu.
Aisen and Franken (2010) chỉ ra rằng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong ngân
hàng trước khi cuộc khủng hoảng tài chính cao hơn sau cuộc khủng hoảng tài
chính thông qua các ứng dụng trên một mẫu của 80 quốc gia. Nghiên cứu cũng
cho thấy rằng những biến động mang tính chu kỳ trong chính sách tiền tệ và thanh
khoản cho các ngân hàng đã đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm của tín
dụng ngân hàng cung cấp sau khi cuộc khủng hoảng tài chính, trong đó kêu gọi sự
cần thiết rằng nước này nên theo cơ cấu kinh tế và tiền tệ kèm theo các chính sách
tài chính để đối mặt với những biến động. Kết quả cũng cho thấy rằng các nước
đã phản ứng khác nhau đối với cuộc khủng hoảng tài chính vì sự đa dạng về đặc
điểm cấu trúc của họ, chẳng hạn như độ sâu tài chính và hội nhập.
Takáts (2010) nghiên cứu hành vi cho vay ngân hàng và thấy rằng trong
cuộc khủng hoảng tài chính, các ngân hàng cho vay đã giảm mạnh qua biên giới.

Bằng cách dựa vào các dữ liệu của một trong hai mươi nền kinh tế mới nổi,
nghiên cứu cho thấy rằng trong cuộc khủng hoảng tài chính, các yếu tố cung và
cầu góp phần giảm cho vay ngân hàng và các cú sốc cung là yếu tố quyết định
chính của sự suy giảm cho vay qua biên giới của các thị trường mới nổi trong thời
khủng hoảng.


14

Kamil and Rai (2010) cho thấy rằng các nguồn kinh phí (bên ngoài so với
nội bộ) trở nên quan trọng trong cuộc khủng hoảng của sự tăng trưởng tín dụng;
các nước mà dựa nhiều hơn vào các nguồn tài chính bên ngoài bị nhiều hơn
những người khác. Barajas et al. (2010) cho thấy các yếu tố nội bộ trong ngân
hàng như vốn và chất lượng của sự tài trợ vay giải thích sự khác biệt về tốc độ
tăng trưởng tín dụng trên tất cả các quốc gia Trung Đông và Bắc Phi. Grodzicki et
al. (2010) đã kiểm tra các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của một kênh để thực
hiện những rủi ro của chính sách tiền tệ trong khu vực ngân hàng Ba Lan bằng
cách kiểm tra xem liệu các chính sách cho vay của mỗi ngân hàng có ảnh hưởng
đến việc cung cấp tiền cho vay. Nghiên cứu này dựa trên số liệu điều tra của cho
vay ngân hàng Ba Lan với điều chỉnh các yếu tố liên quan đến phía cầu. Ngoài ra,
nghiên cứu cho thấy rằng các chính sách cho vay ngân hàng cá nhân của ngân
hàng tạo thành một động lực quan trọng cho sự tăng trưởng của tín dụng; Tuy
nhiên, những hạn chế về tài chính (vốn và thanh khoản) là ít quan trọng hơn trong
việc xác định sự tăng trưởng của tín dụng. Nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng
các chính sách cho vay của ngân hàng được chuyển đến một mức độ lớn đối với
sự nhận thức về rủi ro của các ngân hàng. Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy hiệu quả
của việc truyền các chính sách tiền tệ có thể yếu trong nền kinh tế mở nhỏ như Ba
Lan, so với các nền kinh tế phát triển lớn.
Ezirim (2005) xác nhận rằng những quyết định cho vay của ngân hàng là
đối tượng với rất nhiều rủi ro, đòi hỏi rất nhiều sự cẩn thận và khéo léo trong lĩnh

vực này của hoạt động ngân hàng. Ông chỉ ra rằng sự thành công tất cả các hoạt
động cho vay phụ thuộc phần lớn vào những phân tích tín dụng để thực hiện một
phân tích tốt của tín dụng, ngoài chất lượng của thể hiện và cách xây dựng và lập
báo cáo.
Chodechai (2004) cho thấy các quyết định cho vay của ngân hàng liên
quan đến một sự kết hợp của các yếu tố, quan trọng nhất trong số đó là: lãi suất,
khối lượng cho vay, và việc xác định tài sản thế chấp. Ông cũng cho rằng các
ngân hàng nên thận trọng khi đưa ra các quyết định về giá cả cho vay; các ngân


15

hàng không thể áp đặt mức lãi suất rất thấp cho vay vì lãi sẽ không đủ để trang
trải chi phí của các khoản tiền gửi và chi phí chung và nợ không hiệu quả; Hơn
nữa, áp đặt lãi suất vay cao có thể đẩy người vay không thanh toán.
Natalia T. Tamirisa và Deniz O. Igan (2007) đã phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới tăng trưởng tín dụng của NHTM tại một số quốc gia có nền kinh tế mới
nổi Châu Âu. Trong phần nghiên cứu của mình, Natalia T. Tamirisa và Deniz O.
Igan đã nghiên cứu và chứng minh có một số nhân tố ảnh hưởng khá rõ ràng tới
tăng trưởng tín dụng như tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện qua GDP, tính chất
sở hữu của ngân hàng (là ngân hàng quốc gia hay không), khả năng thanh khoản
của NHTM và chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.
Salas và Saurina (2002), đã kết hợp các biến kinh tế vĩ mô và vi mô để
nghiên cứu sự tác động đến nợ xấu của ngân hàng Tây Ban Nha trong giai đoạn
1985-1997. Kết luận yếu tố nội tại của ngân hàng có thể sử dụng như là chỉ số
cảnh báo sớm cho những thay đổi trong tỷ lệ nợ xấu trong tương lai. Kết quả cho
thấy ngân hàng có quy mô lớn hơn sẽ có nợ xấu ít hơn, tăng trưởng tín dụng nhiều
sẽ dẫn tới nợ xấu nhiều hơn. Ngoài ra, còn phát hiện mối quan hệ ngược chiều
giữa tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu.
Boudriga et al. (2009), nghiên cứu các yếu tố từ phía ngân hàng, môi

trường kinh doanh và môi trường thể chế của 46 ngân hàng tại 12 Quốc gia của
vùng Trung Đông và Bắc Phi: trong giai đoạn 2002-2006. Kết quả cho thấy sự
tham gia của nước ngoài đến từ các nước phát triển sẽ làm giảm nợ xấu. Tuy
nhiên, không có bằng chứng cho thấy các ngân hàng quốc doanh gặp nợ xấu cao
hơn. Quy mô vốn lớn thì nợ xấu lớn, tăng trưởng tín dụng cao thì giảm nợ xấu.
Trong môi trường kinh doanh chất lượng thông tin được chia sẻ giữa ngân hàng
và khách hàng tỷ lệ nghịch với nợ xấu, tăng cường chất lượng của môi trường thể
chế sẽ làm giảm nợ xấu.
Tehulu và cộng sự (2014), nghiên cứu được thực hiện để kiểm tra các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Ethiopia. Phương pháp


16

nghiên cứu định lượng được áp dụng cho nghiên cứu này với dữ liệu bảng được
thu thập từ 10 NHTM Nhà nước và tư nhân từ năm 2007 đến năm 2011. Phân tích
sử dụng hiệu ứng ngẫu nhiên GLS hồi quy với kết quả hồi quy cho thấy tăng
trưởng tín dụng và quy mô của ngân hàng có tác động ngược chiều và có ý nghĩa
thống kê đến rủi ro tín dụng. Trong khi đó, hoạt động kém hiệu quả và tỷ lệ sở
hữu có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro tín dụng. Cuối cùng,
kết quả cho thấy lợi nhuận, an toàn vốn và thanh khoản ngân hàng có mối quan hệ
ngược chiều nhưng không đáng kể về mặt thống kê đối với rủi ro tín dụng.
Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) cũng sử dụng dữ liệu bảng
được để nghiên cứu 10 ngân hàng từ năm 2005 đến 2011 về các nhân tố ảnh
hưởng đến nợ xấu. Kết quả cho thấy các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng
GDP tác động đáng kể đến nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu. Tỷ lệ nợ xấu của
năm trước và mức độ tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng mạnh lên tỷ lệ nợ xấu của
các ngân hàng. Nghiên cứu còn chỉ rằng một ngân hàng có mức nợ xấu cao hiện
tại sẽ có tỷ lệ nợ xấu cao trong năm tiếp theo, tăng trưởng tín dụng cao chưa làm
tăng nợ xấu ngay lập tức mà sẽ có một độ trễ sau một năm. Ngân hàng dành ít nỗ

lực để đảm bảo chất lượng khoản vay sẽ có chi phí hoạt động thấp, đồng thời cũng
dẫn đến nợ xấu cao hơn. Quy mô có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu, ngân
hàng lớn thường mạo hiểm hơn trong việc cho vay, nợ xấu sẽ cao hơn. Tỷ lệ nợ
trên tổng tài sản tác động tích cực lên nợ xấu, ngân hàng chấp nhận rủi ro cao khả
năng dẫn đến nợ xấu cao.
2.2.1. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG
Qua một số nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến tăng trưởng
tín dụng tác giả tổng hợp được một số yếu tố bên trong và bên ngoài, như sau:


CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG

(i)

Huy động vốn
Trong các nguồn vốn thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất,


×