Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

MÔN: PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY GAS TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TPHCM
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
- - -  - - -

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CƠNG TY GAS TỔNG CƠNG TY
KHÍ VIỆT NAM
GVHD : LẠI CAO MAI PHƯƠNG
KHOA : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NHĨM : 09


1.

1. Trần Thị Mỹ Lệ
2. Huỳnh Thị Trúc Hà

11030461
11041351

3. Nguyễn Trung Hiếu

11072071

4. Bùi Huỳnh Trọng Đạt
11057201
5. Huỳnh Thị Thanh Tâm

11030281

6. Huỳnh Thị Mỹ Trinh



11241111

7. Nguyễn Hoàng Yến

11041161



1

2

3

4

Lịch sử
hình thành,
phát triển

Mục tiêu
hoạt động

Đối thủ
cạnh tranh

Thuận lợi
và khó khăn




Trở thành một Công ty cổ phần mạnh, địa
bàn hoạt động rộng khắp cả nước.
Đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh, phát triển dịch vụ.

Mục tiêu hoạt
động

Đào tạo đội ngũ CB có trình độ
tiên tiến, tác phong cơng nghiệp,
kỷ luật cao.
Tăng giá trị nguồn khí khai thác
trong nước và NK từ nước ngoài.
Xây dựng và phát triển thương hiệu PV
GAS D thành thương hiệu mạnh, uy tín.


Đối thủ
cạnh
tranh

Cơng ty khí Gas
khơng có đối thủ
cạnh tranh trực tiếp
do rào cản gia nhập
cao

Ngoài ra với vị thế

độc quyền PV Gas
tạo vị thế cạnh tranh
bền vững hơn
những công ty khác.


Thuận lợi
➢Đạt nhiều thắng lợi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
➢Năm 2013 giá cổ phiếu của PV Gas tăng cao và ổn định trên sàn giao
dịch chứng khoán với giá trị vốn hóa trên thị trường gần 6 tỉ USD.
➢Thương hiệu Gas Petrolimex có uy tín và vị thế vững chắc trên thị
trường gas Việt Nam .
➢Đội ngũ quản lý có trình độ, kinh nghiệm,năng động.
➢Cty chiếm thị phần lớn (18%) trên thị trường có tốc độ tăng trưởng
cao.


Khó khăn
➢Khơng chủ động được đầu vào về sản lượng và giá cả
➢Mơ hình tổ chức bộ máy của cơng ty sắp xếp bố trí chưa hợp lí và hoạt
động chưa hiệu quả.
➢Sự can thiệp của Nhà nước vào việc quản lý ngành còn chậm.
➢Việc sang chiết gas trái phép, kinh doanh gas khơng an tồn, trốn thuế
gây ảnh hưởng xấu tới thị trường.


Làm thế nào để đánh giá
tình hình sử dụng các loại
vốn, nguồn vốn, vạch rõ
khả năng tiềm tàng về vốn

của doanh nghiệp?


Phân tích tình hình tài chính thơng qua bảng
cân đối kế tốn giai đoạn 2010-2012
Phân tích tình hình tài chính thơng
qua bảng cân đối kế tốn giai đoạn
2011-2012

Phân tích tình hình tài chính qua
các chỉ số từ 2010-2012


• Giai đoạn 2010-2011
• Tổng nguồn vốn công ty hàng
năm tăng lên từ
• 39.679.259.266 ngđ (2010).
• 45.610.776.961 ngđ (2011).
• Trong đó vốn CSH tăng
14.694.132.010 ngđ (2010) với tỉ
lệ 199.877% và tăng
1.434.632.503 ngđ (2011) vơi tỉ
lệ (6.51% )
• Nợ phải trả tăng 2.709.081.330
ngđ (2010) với tỉ lệ 15.66% và
tăng 3.579.421.381 ngđ (2011)
với tỉ lệ 21.04%

Đánh giá


Đánh giá
• Tỷ trọng nguồn vốn CSH năm
2009 là 33.58%.
• Năm 2010 là 55.56%.
• Năm 2011 51.47% điều này
cho thấy công ty là vừa sử
dụng vốn của bản thân vừa sử
dụng vốn vay mượn.
• Tỷ trọng vốn CSH tăng từ
33.58% lên 55.56% cho thấy
khả năng tự đảm bảo về mặt
tài chính của doanh nghiệp
ngày càng tăng cao.


Giai đoạn 2011-2012
Nợ phải trả giảm
4.280.792.549 nghìn đồng
với tỉ lệ 20.79% .
Nợ dài hạn ( giảm 1.988.242.989
nghìn đồng với tỷ lệ 19.41% ).Qua
đây ta thấy lượng vay cả ngắn hạn
và hài hạn đều đả giảm đi. Cho thấy
tình hình hoạt động của công ty đã
tốt hơn, và vẫn không xuất hiện một
khoản nợ phải trả quá hạn nào .

Tổng nguồn vốn công ty
hàng năm tăng lên từ
45.610.776.961( 2011 ).

45.146.180.624 ( 2012 ).
Tỷ trọng nguồn vốn CSH Cuối năm
2011 51.47% .Cuối năm 2012 là
60.23% điều này cho thấy chính sách
sử dụng vốn của tổng công ty càng
ngày càng tăng nguồn vốn CSH tăng
khả năng bảo đảm của công ty hơn.

Nguồn vốn giảm nhẹ 464.596.337
nghìn đồng, với tỉ lệ 1.03%
Trong đó vốn CSH tăng
3.710.483.958 với tỉ lệ 15.8%.


Phân tích chỉ số thanh tốn

Chỉ số thanh
tốn hiện
hành

Chỉ số thanh
toán nhanh

Là chỉ số đo lường khả năng DN đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn
hạn. Chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt.
Chỉ số thanh toán hiện hành( CSTTHH) = tài sản NH/ nợ NH
Năm 2010 là 1.66, 2011 là 1.86, 2012 là 2.5
CSTTHH tăng đều qua các năm cho thấy khả năng DN đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của cơng ty ngày càng tốt.
- CSTTHH năm 2011 tăng hơn so vời 2010 là do cả TSNH và nợ NH

đều tăng nhưng TSNH tăng nhanh hơn nợ NH.
- CSTTHH năm 2012 tăng hơn so với 2011 là do cả tài sản ngắn hạn
tăng mạnh trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm.
đo lường mức thanh khoản cao hơn.
Chỉ số thanh toán nhanh=( TSNH – hàng tồn kho )/ nợ ngắn hạn.
Năm 2010 là 1.76, 2011 là 1.76 , 2012 là 2.33
CSTTN tăng đều qua các năm 2010-2011-2012 nhưng đặc biệt là năm
2012 chỉ số thanh toán nhanh đạt 2.33 như vậy ta thấy khả năng doanh
nghiệp đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ngày càng tốt.


Phân tích tỷ số hoạt động
◆ Vịng quay tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho

2010

Vòng quay tồn kho
47.994.381.475.289/((868.236.939.046 + 1.144.104.648.682)/2) = 47.71

2011

64.224.499.639.818/((1.058.4358.475370 + 868.236.939.046)/2) = 66.69

2012

68.301.358.800.996/((1.613.861.504.515+1.058.4358.475370 )/2)= 51.14

Qua bản trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho biến đổi không đều qua các năm.
Năm 2010 là 47.7, rồi năm 2011 là 66.69 (tăng 18.98 vòng so với 2010) và năm 2012
là 51.14 (giảm 15.55 vòng so với 2011 nhưng vẫn tăng 3.43 vòng so với 2010).


Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho thấp. Do vậy so sánh kết quả
của ba năm ta kết luận rằng năm 2011 doanh nghiệp bán hàng nhanh nhất.


Kỳ thu tiền bình quân là = Giá trị khoản phải thu/(Doanh thu/360)
Kì thu tiền bình quân
2010

7.412.309.845.015/(47.994.381.475.2899/360)=55,6

2011

38,96

2012

111,1

Năm 2010 so với 2011 kì thu tiền bình quân giảm xuống nhưng lại tăng mạnh ở 2012
Kỳ thu tiền bình quân quá cao thường khơng tốt nhưng kỳ thu tiền bình qn q thấp
cũng khơng phải là tốt. Kỳ thu tiền bình qn thấp có thể là biểu hiện của chính sách

tín dụng q chặt chẽ. Trong tình huống này, có lẻ cơng ty nên nới lỏng các tiêu chuẩn
tín dụng.


Vòng quay tài sản cố định= DOANH THU THUẦN / TSCĐ BÌNH QN
Vịng quay tài sản cố định

Năm 2010

47.994.381.475.289/((10.093.551.805.966+18.850.461.723.708) / 2) = 3.32

Năm 2011

64.224.499.639.818/((18.850.461.723.708+21.690.932.957.816) / 2) = 3.17

Năm 2012

68.301.358.800.996/((21.690.932.957.816+20.995.219.488.496) / 2) = 3.20

Qua bảng trên ta thấy vòng quay TSCĐ biến đổi không đều qua các năm. Năm 2010 là

3.32 rồi năm 2011 là 3.17 (giảm 0.15 so với 2010) và năm 2012 là 3.20 (tăng 0.03 so
với 2011 nhưng vẫn giảm 0.12 so với 2010)

Nếu số vòng quay TSCĐ lớn thì doanh nghiệp sẽ hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng
vốn. Vậy so sánh ba năm 2010,2011,2012 thì ta kết luận rằng năm 2010 doanh nghiệp
thâm dụng vốn so với năm 2011 , 2012.


Vòng quay Tổng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình qn
Vịng quay tổng tài sản
Năm 2010 47.994.381.475.289/35.977.787.436.391= 1,33
Năm 2011 1,79
Năm 2012 1,99

Vòng quay tổng tài sản tăng qua các năm, cơng ty đang có chiều hướng phát triển tốt
khi sử dụng hiệu quả tổng tài sản

Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho thấy 1đồng

TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao


Phân tích tỷ số nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản=

𝐭ổ𝐧𝐠 𝐧ợ
𝐭ổ𝐧𝐠 𝐯ố𝐧

Năm 2010: 0.88
Năm 2011: 0.77
Năm 2012: 0.66
Ta thấy tỉ số nợ qua các năm đều tăng, riêng đối với năm 2012 lại
giảm đi nhưng không đáng kể. Tỷ số nợ vẫn cịn cao cho thấy doanh
nghiệp khơng có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao
hơn.


Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay=

𝐥ã𝐢 𝐭𝐫ướ𝐜 𝐭𝐡𝐮ế+𝐥ã𝐢 𝐧ợ 𝐯𝐚𝐲
𝐥ã𝐢 𝐧ợ 𝐯𝐚𝐲

Năm 2010: 21
Năm 2011: 10.7
Năm 2012: 28.5

Ta thấy khả năng thanh tốn qua các năm khơng đều nhau. Có sự chênh lệch
rất lớn giữa năm 2010 và 2011 (21 và 10.7)
Năm 2012 lại tăng lên 28.5 chứng tỏ khả năng trả lãi của cơng ty cịn chưa ổn
định. Ta biết rằng tỷ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận
đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các
chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên cơng ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.


Phân tích chỉ số sinh lời
Tỷ suất sinh lợi trên DT thuần (ROS) = Lợi nhuận sau thuế/ DT thuần.
➢ Năm 2011, ROS=

6420493585015
64224499639818

= 0.099: cứ 1 đồng doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra 0,99 đồng lợi nhuận.
➢ Năm 2012, ROS=

10101958853640
68301358800996

= 0,147: cứ 1 đồng doanh thu từ

bán hàng và cung cấp dịch vụ tạo ra 0.147 đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp càng cao.



Lợi nhuận trước thuế và lãi
Tỷ số sức sinh lợi căn bản = 100% x
Bình quân giá trị tổng tài sản

➢ Năm 2011 tỷ số sinh lời cơ bản=

7685698567874
45610766961022

➢ Năm 2012 tỷ số sinh lời cơ bản =

12350301544544
45146180624914

= 0,168
= 0,274


Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE= Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản.

ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp sau
khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.
➢ Năm 2011 ROE=

6420493585015
45610766961022

=0,14 Khi đầu tư 1 đồng vốn thì thu


đươc 0,14 đồng lợi nhuận
➢ Năm 2012 ROE=

10101958853640
45146180624914

được 0.22 đồng lợi nhuận
Năm 2012 tăng 0,08 so với 2011.

= 0,22 khi đầu tư 1 đồng vốn thu


KẾT LUẬN
Thương hiệu Gas Petrolimex đã được khẳng định trên
thị trường, trở nên quen thuộc với nhiều doanh nghiệp,
nhiều hộ gia đình.

Cty là một trong những doanh nghiệp kinh doanh LPG
đầu tiên tại thị trường VN luôn đi đầu trong việc nghiên
cứu, ứng dụng thành cơng các mơ hình cung cấp LPG
mới
Năm 2013, PVC đã hoàn thành nhiều dự án như: Dự án
san lấp mặt bằng– Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Dự
án tòa nhà trụ sở Agribank (Hà Nội), Topside và chân đế
Dự án 5X Sư tử vàng Đơng Bắc, Lắp đặt cho cơng trình
Cửu Long JOC-02 (Vũng Tàu), Trung tâm cao đẳng
nghề Bà Rịa - Vũng Tàu...


Định hướng phát triển


1

Bước sang năm 2014, từ kết quả đạt được năm
2013, cty đã xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm
như: tiếp tục triển khai thực hiện công tác tái cấu
trúc tổng thể Tổng công ty theo đề án tái cấu trúc
được Tập đoàn phê duyệt.

2

Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng
điểm và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch năm 2014. Quan tâm chú trọng công tác
thu xếp, cân đối vốn.

3

Tăng cường việc thực hiện và giám sát công
tác quản lý kinh tế, hạch tốn kinh doanh,
quản lý hợp đồng, quản lý chi phí đảm bảo tối
đa lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh


×