Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Trường Th Lương Thế Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.39 KB, 3 trang )

TRƯỜNG TH LƯƠNG THẾ VINH
KHỐI 3
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KỲ I
Năm học : 2010 – 2011
Môn : Tiếng Việt
A/ KIỂM TRA ĐỌC :
I/ Đọc thành tiếng :
II/ Đọc thầm và làm bài tập :
Em hãy đọc thầm bài tập đọc: “Hoa tặng mẹ”
Một người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoađể mua hoa gửi tặng mẹ qua
dịch vụ bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng hơn trăm ki – lô – mét.
Vừabước ra khỏi ô tơ, anh thấy một bé gái đang lặng lẽ khóc bên vỉa hè. Anh đến
gầnhỏi cơ bé vì sao cơ khóc. Cơ bé nức nở:
- Cháu muốn mua tặng mẹ cháu một bơng hồng. nhưng cháu chỉ có 100
đồngmà giá một bơng hồng những 4 nghìn.
Người đàn ơng mỉm cười và nói:
- Đừng khóc nữa! Chú sẽ mua cho cháu một bông.
Người đàn ông chọn mua một bông hồng cho cơ bé và đặt một bó hồng gửi
tặng mẹ qua dịch vụ. xong, anh hỏi cơ bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé
cảm ơn, rồi chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngơi mộ mới
đắp. Cơ bé chỉ ngơi mộ và nói:
- Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, cơ bé nhẹ nhàng dặt bông hồng lên ngôi mộ của mẹ.
Ngay sau đó, người đàn ơng quay lại cửa hàng hoa. Anh hủy bỏ dịch vụ gửi
hoa và mua một bó hồng rất đẹp. Anh lái xe một mạch về nhà mẹ để trao tận tay bà
bó hoa.
(Theo ca dao)
Dựa theo nội dung bài tập đọc trên, hãy khoanh tròn vào trước câu trả lời
đúng nhất.
1/ Người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để làm gì ?
A. Mua hoa về nhà tặng mẹ.


B. Mua hoa gửi tặng mẹ mình qua dịch vụ bưu điện.
C. Hỏi han cơ bé đang khóc bên vỉa hè.
2/ Vì sao cơ bé khóc ?
A. Vì cơ bé bị lạc mẹ.
B. Vì mẹ cơ bé khơng mua cho cơ một bơng hồng.
C. Vì cơ bé không đủ tiền mua một bông hồng tặng mẹ
3/ Người đàn ơng đã làm gì để giúp cơ bé ?


A. Mua cho cô một bông hồng để tặng mẹ.
B. Chở cơ bé đi tìm mẹ.
C. Giúp cơ tìm đường về nhà
4/ Trong câu “Cô bé là một người con hiếu thảo.” bộ phận in đậm đã trả lời cho
câu hỏi nào ?
A. Là gì?
B. Như thế nào?
C. Để làm gì?
B/ KIỂM TRA VIẾT :
1/ Viết chính tả (nghe viết) : Bài: “Nhớ bé ngoan” TV3 – tập 1 trang 74

Nhớ bé ngoan

Đi xa bố nhớ bé mình
Bên bàn cặm cụi tay xinh chép bài
Bặm mơi làm tốn miệt mài
Khó ghê mà chẳng chịu sai bao giờ
Mải mê tập vẽ, đọc thơ
Hát ru em ngủ ầu ơ ngọt ngào.
Xa con bố nhớ biết bao
Nhưng mà chỉ nhớ việc nào bé ngoan.


NGUYỄN TRUNG THU

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (thời gian khoảng từ 15 – 20 phút)
2/ Tập làm văn :
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về buổi đầu tiên đi học của
em.


RƯỜNG TH LƯƠNG THẾ VINH
KHỐI 3
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHẤM MƠN TIẾNG VIỆT
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I – NĂM HỌC 2009 - 2010
I/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1/ Đọc thành tiếng: 6 điểm
2/ Đọc thầm : (4 điểm)
- Học sinh khoanh tròn đúng một ý được 1 điểm
Câu 1 : ý b , Câu 2 : ý C , Câu 3 : ý a , Câu 4 : ý b
II/ KIỂM TRA VIẾT : (10 điểm)
1/ Bài viết chính tả : (5 điểm)
- Học sinh viết khơng mắc lỗi chính tả nào, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp,
đúng khổ thơ : 5 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai phụ âm đầu, vần, thanh, hoặc không viết hoa
đúng quy định trừ mỗi lỗi : 0.5 điểm
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình
bày khơng đúng khổ thơ, bẩn trừ : 1 điểm / toàn bài
2/ Tập làm văn : (5 điểm)
- Học sinh viết được từ 5 đến 7 câu theo yêu cầu của đề bài: Câu văn dùng từ
hợp nghĩa, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp : 5 điểm.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết, cách trình bày GV có

thể cho các mức điểm : 4.5 ; 4.0 ; 3.5 ; 3.0 ; 2.5 ; 2.0 ; 1.5 ; 1.0 ; 0.5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×