Đề thi nhập môn Kiểm Toán Căn Bản
Phần I : lý thuyết (3đ)
Câu 1: Nêu nội dung, ưu điểm, nhược điểm của phương pháp kiểm toán hệ
thống.
Câu 2: Nêu khái niệm trọng yếu? trong quy trình kiểm toán, tính trọng yếu
được vận dụng như thế nào? Cho ví dụ?
Phần II : Trắc nghiệm (7đ)
Trắc nghiệm đúng, sai, giải thích.
1. KTV phải chịu trách nhiệm về những gian lận và sai sót xảy ra ở đơn vị
được kiểm toán.
2. Để kiểm tra tính hiện hữu đối với hàng tồn kho thì KTV cần áp dụng kỹ
thuật tính toán.
3. Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là mạnh khi nó được thiết kế đầy đủ.
4. Hồ sơ kiểm toán chỉ gồm những thông tin chung về khách hàng kiểm toán.
5. Báo cáo kiểm toán với dạng ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong
trường hợp các vấn đề không thống nhất với ban lãnh đạo đơn vị được kiểm
toán là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục.
6. Mọi cuộc kiểm toán đều phải có kế hoạch kiểm toán chiến lược và chương
trình kiểm toán.
7. Rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các DN xây lắp được đánh giá là thấp.
Trả Lời
Phần lý thuyết ( có trong giáo trình)
Phần câu hỏi trắc nghiệm
1. KTV phải chịu trách nhiệm về những gian lận và sai sót xảy ra ở đơn vị
được kiểm toán.
Sai vì KTV chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những nhận định của mình. Để
xảy ra gian lận sai sót là trách nhiệm của ban lãnh đạo đơn vị, kiểm toán chỉ
có trách nhiệm kiểm tra tìm ra những sai phạm đó và đánh giá ảnh hưởng của
nó với BCTC của doanh nghiệp :drive1: Các bạn được học là KTV ko xác
nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp là đúng và chính xác mà chỉ xác
định nó là trung thực và hợp lý (true and fair) :65:
2. Để kiểm tra tính hiện hữu đối với hàng tồn kho thì KTV cần áp dụng kỹ
thuật tính toán.
Sai, vì phương pháp đúng là phương pháp Kiểm tra đối chiếu, thực hiện thủ
tục quan sát kiểm kê vật chất của hàng tồn kho (stocktake) :lol1:
3. Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là mạnh khi nó được thiết kế đầy đủ.
Sai, một hệ thống KSNB mạnh không chỉ được thiết kế đầy đủ hợp lý và còn
phải được vận hành đúng, thường xuyên liên tục như thiết kế ban đầu. Ví dụ,
nếu kiểm soát việc phân quyền bằng mật khẩu trong hệ thống máy tính nhưng
các nhân viên lại nhờ nhau đăng nhập hoặc chia sẻ mật khẩu của mình thì hệ
thống đó không được coi là hoạt động hiệu quả :busted_cop:
4. Hồ sơ kiểm toán chỉ gồm những thông tin chung về khách hàng kiểm toán.
Sai, Hồ sơ kiểm toán gồm toàn bộ tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm toán:
thư mời, hợp đồng, bằng chứng vv
5. Báo cáo kiểm toán với dạng ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong
trường hợp các vấn đề không thống nhất với ban lãnh đạo đơn vị được kiểm
toán là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục.
Sai, trong trường hợp này phải đưa ra ý kiến trái ngược
Ý kiến chấp nhận từng phần chỉ được đưa ra khi
+ Dạng tuỳ thuộc: Phạm vi kiểm toán bị giới hạn hoặc tài liệu không rõ ràng
mà kiểm toán viên chưa nhất trí, chưa diễn đạt được ý kiến của mình
+ Dạng ngoại trừ: KTV còn có những ý kiến bất đồng với nhà quản lý đơn vị
trong từng phần của đối tượng kiểm toán
6. Mọi cuộc kiểm toán đều phải có kế hoạch kiểm toán chiến lược và chương
trình kiểm toán.(Câu 6 đọc qua thì tưởng là đúng nhưng đọc kỹ thì hóa ra lại
là SAI :(. Vì Kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập ở cuộc kiểm toán quy
mô lớn, địa bàn rộng, kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm. Ví dụ như bây
giờ KPMG đi kiểm toán tập đoàn FPT chẳng hạn. Còn chương trình kiểm
toán được thực hiện ở mọi cuộc kiểm toán rồi vì ko có chương trình )
7. Rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các DN xây lắp được đánh giá là thấp.
Sai, vì rủi ro tiềm tàng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thường cao vì
đây là một loại hình doanh nghiệp đặc thù. Các sai phạm thường xảy ra: giá
cả vật liệu được khai cao hơn, chất lượng vật tư không giống với khai báo,
thất thoát vật tư trong quá trình thi công vv ai mà chẳng biết lĩnh vực xây
dựng cơ bản bị thất thoát tới 50% giá trị công trình