Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Xuất khẩu tư bản và những ảnh hưởng đến việt nam trang xu thế hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.88 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.

Sự cần thiết của đề tài........................................................................1

2.

Đối tượng nghiên cứu........................................................................1

3.

Phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................2

5.

Giới thiệu nội dung nghiên cứu.........................................................2

PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC-LÊNIN
VỀ XUẤT KHẨU TƯ BẢN........................................................................3
1.1. Nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu tư bản.............................................3
1.2. Khái niệm và tác dụng của xuất khẩu tư bản.....................................3
1.2.1. Khái niệm....................................................................................3
1.2.2. Tác dụng của xuất khẩu tư bản....................................................3
1.3. Các hình thức xuất khẩu tư bản..........................................................4
1.3.1. Xuất khẩu tư bản cho vay:...........................................................4


1.3.2. Xuất khẩu tư bản hoạt động:.......................................................4
1.4. Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản (về dòng vốn, về quan hệ giữa
nước lớn với nước nhỏ …)........................................................................5
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA XUẤT KHẨU TƯ BẢN ĐẾN VIỆT
NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP............................................................7
2.1 Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam......7
2.1.1. Ảnh hưởng tích cực.....................................................................7
2.1.2. Một số hạn chế............................................................................8
i


2.2. Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đối với chính trị - xã hội Việt
Nam.........................................................................................................10
2.3 Ảnh hưởng của sự thâm nhập kinh tế nước ngồi đối với văn hóa xã
hội Việt Nam...........................................................................................11
2.3.1. Thành tựu..................................................................................11
2.3.2. Khó khăn...................................................................................11
2.4 Tác dụng bước đầu của việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngồi........................................................................................................12
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ GĨP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM...........................................................13
3.1. Mục tiêu............................................................................................13
3.1.1. Mục tiêu kinh tế.........................................................................13
3.1.2. Mục tiêu chính trị......................................................................14
3.2 Một số khuyến nghị...........................................................................15
3.2.1. Đối với Nhà nước......................................................................15
3.2.2. Đối với doanh nghiệp (về năng lực cạnh tranh, đầu tư phát triển
bền vững …)........................................................................................16
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................18


ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sau 35 năm mở cửa thu hút tư bản nước ngoài, dịng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi (FDI) vào Việt Nam đã không ngừng tăng. Việt Nam đã thu hút
được trên 25.000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng mức đầu tư đăng
ký hơn 333 tỷ USD. Đến nay, 129 quốc gia/vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt
Nam. Các dự án FDI đã hiện diện tại 63/63 địa phương, vốn FDI cũng đã
được đầu tư vào 19/21 ngành nghề sản xuất kinh doanh của Việt Nam. Theo
số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2019 vốn
FDI vào Việt Nam đạt 38,95 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018. Trong đó,
số dự án đăng ký góp vốn mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là
3883 dự án với giá trị 16,75 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
Tư bản đầu tư trực tiếp nước ngồi đã là một động lực chính cho sự phát
triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Giai đoạn gần đây
dòng vốn FDI và lượng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam luôn tăng mạnh theo
từng năm. Chính sách mở cửa cho FDI và thương mại của Việt Nam cho tới
nay rõ ràng đã giúp đẩy mạnh việc Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu, tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và đa dạng hóa xuất khẩu. Lắm
bắt được điều đó, tác giả đã chọn đề tài “Xuất khẩu tư bản và những ảnh
hưởng đến Việt Nam trong xu thế hội nhập” để có cái nhìn sâu sắc hơn về
vấn đề
2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu về:
+ Nguyên nhân, khái niệm và các hình thức xuất khẩu tư bản
+ Ảnh hưởng của xuất khẩu tư bản đến nền kinh tế thị trường của Việt

Nam
1


+ Một số giải pháp, khuyến nghị đối với nhà nước, doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của Việt Nam từ trước năm 1986 và
nền kinh tế thị trường Việt Nam từ năm 1986 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
• Nghiên cứu thực tiễn: nghiên cứu về nền kinh tế thị trường của Việt Nam,
thông qua việc thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu, xử lí, phân tích các số
liệu và kiểm tra trong thực tiễn.
• Nghiên cứu lí thuyết : quan điểm toàn diện của học thuyết kinh tế Mác –
Lê-nin, các khái niệm và tác động của nền kinh tế thị trường.
5. Giới thiệu nợi dung nghiên cứu
Ngồi phần Mở Đầu, Kết Luận, Mục Lục và Tìa Liệu Tham Khảo, bài tiểu
luận gồm những nội dung sau:
Chương I: Lý Luận Của Học Thuyết Kinh Tế Mác-Lênin Về Xuất Khẩu
Tư Bản
Chương II: Ảnh Hưởng Của Xuất Khẩu Tư Bản Đến Việt Nam Trong Xu
Thế Hội Nhập
Chương III: Một Số Khuyến Nghị Góp Phần Nâng Cao Hiệu Quả Thu Hút
Đầu Tư Nước Ngoài Và Đầu Tư Ra Nước Ngoài Của Việt Nam

2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁCLÊNIN VỀ XUẤT KHẨU TƯ BẢN
1.1. Nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu tư bản

Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư bản chủ
nghĩa phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình
trạng "thừa tư bản".
Tình trạng thừa này không phải là thừa tuyệt đối, mà là thừa tương đối,
nghĩa là không tìm được nơi đầu tư có lợi nhuận cao ở trong nước.
Tiến bộ kĩ thuật ở các nước này đã dẫn đến tăng cấu tạo hữu cơ của tư
bản và hạ thấp tỉ suất lợi nhuận; trong khi đó, ở những nước kém phát triển về
kinh tế, nhất là ở các nước thuộc địa, dồi dào nguyên liệu và nhân công giá rẻ
nhưng lại thiếu vốn và kĩ thuật.
Do tập trung trong tay một khối lượng tư bản khổng lồ nên việc xuất
khẩu tư bản ra nước ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu của các tổ chức độc
quyền.
1.2. Khái niệm và tác dụng của xuất khẩu tư bản
1.2.1. Khái niệm
Xuất khẩu tư bản trong tiếng Anh được gọi là Capital export.
Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá
trị và giá trị thặng dư, còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài
(đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở
các nước nhập khẩu tư bản đó.

3


1.2.2. Tác dụng của xuất khẩu tư bản
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài
chính ra toàn thế giới.
Tuy nhiên, việc xuất khẩu tư bản, về khách quan có những tác động
tích cực đến nền kinh tế các nước nhập khẩu.
Như thúc đẩy quá trình chuyển kinh tế tự cung tự cấp thành kinh tế

hàng hóa, thúc đẩy sự chuyển biến từ cơ cấu kinh tế thuần nông thành cơ cấu
kinh tế nông - công nghiệp, mặc dù cơ cấu này còn què quặt, lệ thuộc vào
kinh tế của chính q́c.
1.3. Các hình thức xuất khẩu tư bản
Gồm có hai hình thức chính:
1.3.1. Xuất khẩu tư bản cho vay:
Là hình thức cho chính phủ hoặc do tư nhân vay nhằm thu được tỷ suất
cao.
Hình thức xuất khẩu cho vay có xuất khẩu tư bản cho vay dài hạn và
xuất khẩu tư bản cho vay ngắn hạn. Gốm có.
Thứ nhất: Xuất khẩu máy móc, thiết bị công nghệ từ các nước phát
triển sang các nước nhận đầu tư.
Thứ hai: Xuất khẩu trực tiếp, gọi là đầu tư trực tiếp nước ngồi có 3
dạng.
+ Nước cơng nghiệp phát triển đầu tư vào các nước công nghiệp tp
+ Nước công nghiệp phát triển đầu tư vào nước công nghiệp kém phát
triển
+ Đầu tư giữa các nước kém phát triển
4


1.3.2. Xuất khẩu tư bản hoạt động:
Là đem tư bản ra nước ngồi, mở mang xí nghiệp tiến hành sản xuất ra
giá trị hàng hố, trong đó có giá trị thặng dư tại nước nhập khẩu.
Đầu tư hoạt động gồm có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp: là đầu tư chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngịai đầu tư
tồn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm dành quyền điêù
hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh
dịch vụ, thương mại.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư quan trọng, trong đó chủ đầu tư

nước ngồi đầu tư bằng hình thức mua cổ phần của các Công ty sở tại (ở mức
khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp
đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Vốn này được trả bằng tiền gốc lẫn lợi tức
dưới hình thức tiền tệ hay dưới hình thức hàng hoá.
1.4. Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản (về dòng vốn, về quan hệ giữa
nước lớn với nước nhỏ …)
Ngày nay , trong điều kiện lịch sử mới, xuất khẩu tư bản đã có sự biến
đổi lớn.
Thứ nhất là hướng xuất khẩu tư bản đã có sự thay đổi cơ bản. Trước
kia, luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các
nước kém phát triển ( chiếm tỷ trọng trên 70% ). Nhưng những thập kỷ gần
đây đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển
với nhau. Tỷ trọng xuất khẩu tư bản giữa ba trung tâm tư bản chủ nghĩa tăng
nhanh, đặc biệt dòng đầu tư chảy mạnh theo hướng từ Nhật Bản vào Mỹ và
Tây Âu, cũng như từ Tây Âu chảy sang Mỹ làm cho luồng xuất khẩu tư bản
vào các nước đang phát triển giảm mạnh, thậm chí chỉ cịn 16,8%(1996) và
hiện nay khoảng 30%.

5


Trước tình hình đó, nhiều nhà lý luận tư sản cho rằng, xuất khẩu tư bản
khơng cịn là thủ đoạn và phương tiện mà các nước giàu dùng để bóc lột các
nước nghèo. Theo họ, xuất khẩu tư bản đã trút bỏ bản chất cũ của nó và trở
thành hình thức hợp tác cùng có lợi trong mối quan hệ quốc tế.Sự hợp tác này
diễn ra chủ yếu giữa các nước tư bản phát triển với nhau. Đó là quan niệm
hoàn toàn sai lầm.
Thứ hai là chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn , trong đó vai trị
các cơng ty xun quốc gia trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn, đặc biệt
là trong FDI . Mặt khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các

nước đang phát triển mà nổi bật là các Nics châu Á.
Thứ ba là hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan quyện giữa
xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Chẳng hạn, trong đầu tư
trực tiếp xuất hiện những hình thức mới như BOT,BT…sự kết hợp giữa xuất
khẩu tư bản với các hợp đồng bn bán hàng hố, dịch vụ, chất xám không
ngừng tăng lên.
Thứ tư là sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được
gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi được đề cao.
Ngày nay , xuất khẩu tư bản luôn thể hiện kết quả hai mặt. Một mặt, nó
làm cho các quan hệ tư bản chủ nghĩa được phát triển và mở rộng ra trên địa
bàn quốc tế, góp phần thúc đẩy nhanh chóng q trình phân cơng lao động và
quốc tế hoá đời sống kinh tế của nhiều nước; là một trong những nhân tố cực
kỳ quan trọng tác động từ bên ngồi vào làm cho q trình cơng nghiệp hố
và tái cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở các nước nhập khẩu tư bản phát triển
nhanh chóng . Song mặt khác, xuất khẩu tư bản vẫn để lại cho các quốc gia
nhập khẩu tư bản, nhất là với các nước đang phát triển những hậu quả nặng nề
như: nền kinh tế phát triển mất cân đối và lệ thuộc, nợ nần chồng chất do bị
bóc lột quá nặng nề. Song điều này tuỳ thuộc một phần rất lớn vào vai trò
6


quản lý của nhà nước ở các nước nhập khẩu tư bản. Lợi dụng mặt tích cực của
xuất khẩu tư bản , nhiều nước đã mở rộng việc tiếp nhận đầu tư để đẩy mạnh
q trình cơng nghiệp hố ở nứơc mình. Vấn đề đặt ra là phải biết vận dụng
mềm dẻo,linh hoạt , nguyên tắc cùng có lợi, lựa chọn phương án thiết thực, để
khai thác nguồn lực quốc tế có hiệu quả.

CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA XUẤT KHẨU TƯ BẢN ĐẾN VIỆT
NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
2.1 Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam

2.1.1. Ảnh hưởng tích cực
Với số liệu nghiên cứu, tổng hợp và theo các chỉ tiêu đã xác định, tác
giả đánh giá hiệu quả khu vực FDI trong giai đoạn 2011-2019 như sau: Giai
đoạn 2011-2019, khu vực FDI đóng góp khoảng 25,7% cho tăng trưởng kinh
tế Việt Nam, chiếm khoảng 13% GDP năm 2010 và 19,6% GDP năm 2019.
Đến năm 2019, lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn FDI vào
khoảng 6,1 triệu người. Năng suất lao động của khu vực FDI đạt mức khoảng
118 triệu đồng (giá năm 2010), đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 8,7%/năm (cao
hơn rất nhiều so với  năng suất lao động của khu vực doanh nghiệp trong
nước: 8,7/4,6). Theo Sách trắng doanh nghiệp năm 2020 do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư công bố, thu nhập trung bình 1 lao động của khu vực doanh nghiệp
FDI đạt khoảng 11,2 triệu đồng/tháng, cao hơn mức trung bình của nền kinh
tế khoảng 1,2 lần (11,2/9,6).

7


Bảng: Kết quả thu hút vốn FDI của Việt Nam qua các thời kỳ( Triệu đô)

Đối với thu ngân sách nhà nước, thu trong nước chiếm tỷ trọng lớn.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng tăng tỷ lệ đóng góp vào
thu ngân sách nhà nước trong những năm gần đây (tỷ lệ 10,8% năm 2010 tăng
lên khoảng 13,6% năm 2019). Đây là tín hiệu tốt nhưng vẫn chưa tương xứng
với tiềm lực thực tế của khu vực FDI.
Điều này cho thấy, đóng góp của FDI cho nền kinh tế Việt Nam còn
hạn chế. Khu vực FDI chiếm khoảng 23-24% vốn đầu tư xã hội nhưng chỉ
đóng góp khoảng 19,6% vào tổng GDP của toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, khu
vực FDI đóng góp lớn và gia tăng độ mở của nền kinh tế do tỷ lệ đóng góp
của khu vực FDI vào tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2011- 2018, tỷ suất lợi

nhuận của doanh nghiệp FDI đạt trung bình khoảng 6,2%, trong khi mức
trung bình doanh nghiệp của cả nước chỉ đạt khoảng 3,85%. Tuy nhiên, do
chưa tính tốn được thất thốt do chuyển giá của nhiều doanh nghiệp FDI nên
thực chất hiệu quả của khu vực FDI chưa thể khẳng định.
Bên cạnh đó, các DN FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng
cao với hình thức mẫu mã đa dạng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường trong
nước và nhiều sản phẩm đã xuất khẩu được ra nước ngồi. Trong đó, nhiều
DN FDI đã xuất khẩu gần 100% sản phẩm (điện tử, tin học, quang cơ - điện
tử...) sản xuất tại Việt Nam ra thị trường nước ngoài, giúp cân bằng cán cân
8


thương mại và đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam những năm
qua.
2.1.2. Một số hạn chế
Mặt khác, với sức ép cạnh tranh ngày càng tăng từ sản phẩm của DN
FDI công nghệ cao, nên nhiều DN trong nước đã đầu tư nhập khẩu thiết bị và
công nghệ mới, lập bộ phận hoặc trung tâm nghiên cứu và phát triển. Vì vậy,
họ đã sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, thay thế hàng
nhập khẩu với giá cả hợp lý, được người tiêu dùng ưu tiên sử dụng và xuất
khẩu ra thị trường thế giới. Dầu khí và truyền thơng là hai ngành kinh tế nhờ
chuyển giao công nghệ gắn với FDI, nên đã phát triển với tốc độ nhanh, hiện
đại, tiến kịp trình độ thế giới.
Có thể khẳng định, FDI đã có những đóng góp quan trọng cho phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Song cũng phải thừa nhận rằng, FDI chưa
đáp ứng được mục tiêu và kỳ vọng đặt ra cho thu hút công nghệ cao do một
số nguyên nhân, hạn chế sau:
- Các mặt hàng chủ yếu là gia công, lắp ráp: Báo cáo định kỳ của Tổng
cục Hải quan về tình hình xuất nhập khẩu (XNK) các mặt hàng của khu vực
FDI cho thấy, về tổng thể năm 2019-2020 khu vực FDI đều xuất siêu, nhưng

đi vào cụ thể từng mặt hàng, số chênh lệch XNK dương phần lớn thuộc về
nhóm hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa thuộc về công nghiệp nhẹ.
- Máy móc thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao chuyển
giao cho Việt Nam còn hạn chế: Thực tế cho thấy, công nghệ mà nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam phần lớn là công nghệ trung bình hoặc trung
bình tiến tiến so với các nước trong khu vực (trừ một số dự án có quy mô lớn
thuộc lĩnh vực điện tử – viễn thông, thiết bị tin học…). Nguyên nhân chủ yếu
do chính quyền một số tỉnh thành, ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế

9


chưa chú trọng nâng cao năng lực thẩm định trình độ kỹ thuật, trình độ công
nghệ của máy móc thiết bị.
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ của các DNFDI cịn ít:
Nghiên cứu và phát triển là một trong các hoạt động đầu tiên và quan trọng
nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo của DN, nhưng đến nay, hoạt động này mới
chỉ ở mức công nghệ nhỏ, đơn giản... hoặc để cải tiến phù hợp với điều kiện
của Việt Nam, do vậy việc học hỏi công nghệ thơng qua thu hút FDI nhìn
chung chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Sức lan tỏa về công nghệ, văn hóa kinh doanh, về quản tri chưa cao:
Hầu hết các dự án FDI là dự án 100% vốn nước ngoài, liên doanh giữa nước
ngồi với DN trong nước khơng đáng kể; khơng đạt được mục đích chuyển
giao cơng nghệ và kỹ năng quản trị tiên tiến. Công nghiệp phụ trợ chưa phát
triển nên sự tham gia của DN trong nước vào các dự án FDI cịn yếu.
- Mợt bợ phận DN FDI còn gây ô nhiễm môi trường: Thời gian qua,
công tác thẩm định, quản lý công nghệ FDI đưa vào Việt Nam chưa được
quan tâm đúng mức. Trong khi đó, mục tiêu của các nhà đầu tư là lợi nhuận
nên họ sẵn sàng bỏ qua các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
thiết bị và vận hành cơng nghệ…

2.2. Ảnh hưởng của đầu tư nước ngồi đối với chính trị - xã hội Việt Nam
Trong lĩnh vực kinh tế, việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO, năm 2007) là dấu mốc khẳng định sự thành công
của công cuộc đổi mới và phát triển, hội nhập ở mức độ toàn cầu của kinh tế
Việt Nam. Đến nay, Việt Nam đã tham gia đàm phán, kết thúc đàm phán
nhiều hiệp định tự do thương mại, như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), Hiệp định Đối tác kinh tế tồn diện khu vực (RCEP), Ngân
hàng Đầu tư kết cấu hạ tầng châu Á (AIIB),... Việt Nam đã và đang là nước
ASEAN đi đầu trong việc hoàn tất các hiệp định thương mại tự do (FTA)
10


quan trọng với các trung tâm kinh tế, chính trị hàng đầu thế giới. Dự báo đến
năm 2020, với các FTA được triển khai và hoàn tất, Việt Nam sẽ trở thành
tâm điểm của các FTA ở khu vực với mạng lưới gồm 58 đối tác, trong đó có
tồn bộ 5 nước thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Bên cạnh ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế, hoạt động ngoại
giao văn hóa của Việt Nam cũng có những bước phát triển mới, góp phần
nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Trong diễn đàn văn hóa đa
phương rộng lớn, như UNESCO, ngoại giao văn hóa của Việt Nam đã phát
huy vai trị tích cực, đạt những thành tựu đáng ghi nhận, nổi bật là việc trở
thành thành viên Hội đồng Chấp hành UNESCO nhiệm kỳ 2015 - 2019 với số
phiếu cao nhất từ trước đến nay. Hình ảnh đất nước cũng được đẩy mạnh
quảng bá thơng qua việc đã có 24 di sản của Việt Nam được UNESCO công
nhận là di sản thế giới.
2.3 Ảnh hưởng của sự thâm nhập kinh tế nước ngồi đối với văn hóa xã
hội Việt Nam
2.3.1. Thành tựu
Đến nay, bên cạnh mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và
hợp tác toàn diện với Lào, các nước ASEAN còn lại đều đã trở thành những

đối tác chiến lược toàn diện, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và đối tác
hợp tác toàn diện với Việt Nam. Trong nhiệm kỳ 2016-2021, Việt Nam đã
nâng cấp quan hệ với Myanmar lên đối tác hợp tác toàn diện (2017); quan hệ
đối tác chiến lược tăng cường với Thái Lan (tháng 1/2019); quan hệ đối tác
toàn diện với Brunei (tháng 3/2019). Với khuôn khổ quan hệ đã được thiết
lập, các lĩnh vực hợp tác then chốt giữa Việt Nam với các nước thành viên
ASEAN đã ghi nhận những bước tiến vượt bậc, từ chính trị, ngoại giao, kinh
tế, đến văn hóa, du lịch, giao lưu nhân dân.
Quan hệ giữa Việt Nam với các nước thành viên ASEAN phát triển
ngày càng sâu rộng và toàn diện, mang lại hiệu quả thiết thực cho công cuộc
11


xây dựng và phát triển ở mỗi nước, đồng thời đóng góp vào hịa bình, an ninh,
hợp tác, phát triển thịnh vượng trong khu vực Đơng Nam Á.
2.3.2. Khó khăn
Tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc và các nền
kinh tế ở Đông - Bắc Á ở cả đầu ra lẫn đầu vào của nhiều ngành kinh tế đã
làm cho thị trường Việt Nam dễ bị tổn thương hơn bao giờ hết. Theo tôi, biện
pháp cấp bách trong ngắn hạn là hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh, giải quyết
thủ tục hành chính cũng phải khẩn trương, quyết liệt như chống dịch, đồng
thời phải cố gắng giảm được chi phí cho DN để vượt qua giai đoạn khó khăn
này...
Cịn về dài hạn là thật sự coi trọng thị trường trong nước, đồng thời đa
dạng hóa thị trường quốc tế, định hình lại các chuỗi giá trị thơng qua tái cấu
trúc nền kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh và khả năng chống chịu, giảm sự
phụ thuộc quá lớn vào bất kỳ thị trường nào. Chúng ta ngày càng ngộ ra rằng
muốn vươn ra thị trường thế giới thì phải đứng vững trên thị trường nội địa.
Với 100 triệu dân với tầng lớp trung lưu bùng nổ, với một nền kinh tế đang
lên, thị trường trong nước phải là điểm tựa, là tài nguyên lớn nhất cho sự phát

triển quốc gia.
2.4 Tác dụng bước đầu của việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài
Thống kê của Bộ KH-ĐT cho thấy, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư
ra nước ngồi ở 10 lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa
học-công nghệ dẫn đầu với 8 dự án mới và 2 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 270,8 triệu USD, chiếm 19,6% tổng vốn
đầu tư.

12


Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ 2, với tổng vốn đầu tư 147,8 triệu
USD, chiếm 27,1%. Tiếp theo là các lĩnh vực nông-lâm nghiệp, thủy sản; hoạt
động hành chính và dịch vụ hỗ trợ...
Trong 4 tháng đầu năm 2021, có 15 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu
tư của Việt Nam. Trong đó, dẫn đầu là Mỹ với 2 dự án đầu tư mới và 2 dự án
điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 302,3 triệu USD, chiếm 55,4%
tổng vốn đầu tư.
Đứng ở vị trí thứ hai là Campuchia với tổng vốn đầu tư 89,1 triệu USD,
chiếm 16,3% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Pháp, Canada, Đức, Hà
Lan.
Lũy kế đến ngày 20-4, Việt Nam đã có 1.417 dự án đầu tư ra nước
ngồi cịn hiệu lực với tổng vốn đầu tư là 21,8 tỉ USD. Trong đó, tập trung
nhiều nhất vào các lĩnh vực khai khống (36%), nơng-lâm nghiệp, thủy sản
(15,4%). Các địa bàn nhận đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là: Lào
(23,1%); Campuchia (13%); Nga (12,7%).
Riêng năm 2020, theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH-ĐT), tổng vốn
đầu tư Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt trên 590 triệu USD,
tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong đó, có 119 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới,
với tổng vốn đăng ký đạt gần 318 triệu USD, và 33 lượt dự án điều chỉnh vốn
đầu tư với tổng vốn tăng thêm 272 triệu USD.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu kinh tế
a) Mục tiêu tổng quát
13


Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đơi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo
vệ tài nguyên và mơi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
b) Các mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các cân đối lớn; giữ vững
an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài chính. Chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng sang phát triển hài hịa giữa chiều rộng và chiều sâu; từng
bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các bon thấp. Sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
- Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn
minh; nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc; con người phát triển tồn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh
thần, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ trở thành động lực phát triển quan trọng. Giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi
trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên

nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. Phịng ngừa, kiểm sốt và khắc
phục ơ nhiễm, suy thối mơi trường, cải thiện chất lượng mơi trường, bảo vệ
và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Hạn chế tác hại của thiên tai, chủ
động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.
3.1.2. Mục tiêu chính trị
Một là, “Tiếp tục phát huy vai trò tiên phong của đối ngoại trong việc
tạo lập và giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, huy động các nguồn lực
bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước”. Đây
là bước phát triển rất mới trong tầm nhìn chiến lược của Đảng ta, vừa là sự
nhìn nhận vai trò quan trọng của đối ngoại, vừa đặt ra những nhiệm vụ rất
14


nặng nề cho giai đoạn tới. “Vai trò tiên phong của đối ngoại” khơng chỉ có
ngoại giao mà cả quốc phòng, an ninh và các binh chủng khác, trong sự phối
hợp liên ngành dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Đảng và Nhà nước.
Như đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã chỉ rõ tại Hội nghị Ngoại
giao lần thứ 28 (tháng 8-2013): Trong thời bình, công tác đối ngoại sẽ tiếp tục
là một mặt trận quan trọng, cùng với quốc phịng - an ninh đóng vai trị tiên
phong, góp phần bảo vệ an ninh, độc lập và chủ quyền đất nước.
Hai là, đối ngoại phải “Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên
cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp
quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi”. Lợi ích quốc gia - dân tộc đã, đang
và sẽ tiếp tục là kim chỉ nam, tiêu chí cao nhất trong triển khai hoạt động đối
ngoại. Không những vậy, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII còn xác định đây là
một trong những quan điểm chỉ đạo cao nhất nhằm thực hiện tầm nhìn và
định hướng phát triển của đất nước. Đồng thời, Việt Nam khơng theo chủ
nghĩa dân tộc vị kỷ, hẹp hịi mà thúc đẩy lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi.
3.2 Một số khuyến nghị

3.2.1. Đối với Nhà nước
Một là, chính sách thu hút FDI công nghệ cao và ưu đãi khi chuyển
giao công nghệ cần phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của quốc gia. Khi
xây dựng danh mục dự án thu hút FDI công nghệ cao trong giai đoạn tới, cần
tính đến tác động và ảnh hưởng tồn cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0,
dành những ưu tiên đặc biệt cho FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghệ 4.0 mới
này như: internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, tương tác thực
tại ảo, điện tốn đám mây, phân tích dữ liệu lớn…
Những năm gần đây, với việc áp dụng các công nghệ mới trong trồng
trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản… nhiều sản phẩm nông nghiệp của Việt
Nam đã xuất khẩu được với giá trị lớn. Để tận dụng những lợi thế này, bên
15


cạnh đẩy mạnh thu hút công nghệ cao vào các ngành cơng nghiệp, Nhà nước
cần có chính sách ưu đãi cho các dự án FDI công nghệ cao đầu tư vào nơng
nghiệp trong giai đoạn tới.
Hai là, tiếp tục hồn thiện các giải pháp hỗ trợ (chính sách ưu đãi, tài
chính, đào tạo...) để thúc đẩy khả năng các DN trong nước, đặc biệt là các DN
nhỏ và vừa phát triển, đáp ứng được các đòi hỏi liên kết trong sản xuất, kinh
doanh của các DN FDI công nghệ cao, nhằm khắc phục sự thiếu liên kết giữa
hai khối DN FDI và DN trong nước hiện nay.
Ba là, nâng cao chất lượng thẩm định, trách nhiệm quản lý công nghệ
nhập khẩu của bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương trong
nhập khẩu, vận hành công nghệ FDI tại Việt Nam.
Bốn là, rà soát lại quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để hình thành
các khu công nghệ cao, các cụm công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao, công
nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp cơng nghệ cao tại một số địa bàn có
nhiều điều kiện thuận lợi nhất, đã và sẽ được hưởng các ưu đãi đầu tư cao
nhất (như: các khu kinh tế hiện có, các đặc khu hành chính – kinh tế đặc biệt

đang hình thành) làm đầu tàu kéo trình độ công nghệ cao cả nước phát triển.
Năm là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cần đào tạo đội ngũ,
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng đủ số lượng và chất lượng nhân
lực cho yêu cầu sản xuất, kinh doanh của các DN FDI. Đào tạo, hướng dẫn
nguồn lao động này cách tiếp cận, tiếp thu, tiến tới nắm chắc được công nghệ
cao qua thực tế được bố trí làm việc tại các DN FDI, để khi quay trở lại làm
việc tại các DN Việt Nam sẽ áp dụng được vào thực tế trong nước, cũng như
tham gia được vào quá trình đào tạo nội bộ.
3.2.2. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, cạnh tranh về giá. Tính cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp Hà Nội nói riêng về một số lợi thế so
16


sánh trước đây đối với khu vực và thế giới đang mất dần do giá hàng hóa xuất
khẩu của các doanh nghiệp trong nước cao hơn so với hàng hóa tương tự cùng
xuất khẩu. Lý do được lý giải ở đây là chi phí đầu vào cho sản xuất hiện nay ở
Việt Nam so với thế giới có sự chênh lệch khá lớn, trong đó Hà Nội được coi
là nơi có chi phí cao nhất cả nước.
Thứ hai, cạnh tranh về chất lượng, số lượng sản phẩm. Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) và thỏa ước về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
quốc tế đã tạo điều kiện cho mọi nguồn lực và sản phẩm ngày càng được tự
do vượt biên giới quốc gia nếu đáp ứng đủ các yêu cầu của hàng rào kỹ thuật.
Hiện nay, cơ cấu sản phẩm sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà
Nội so với một số nước trong khu vực Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) không khác nhau nhiều. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Hà Nội nói riêng vẫn chưa thể
cạnh tranh về chất lượng lẫn số lượng với các doanh nghiệp của một số nước
ASEAN. Nguyên nhân chủ yếu là do năng lực công nghệ cịn thấp, máy móc
cịn lạc hậu từ đó dẫn đến sức cạnh tranh của hàng hóa cịn yếu.

Thứ ba, về nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn vốn của các doanh
nghiệp Hà Nội nhìn chung là thấp và có sự phân hóa rõ nét. Trong khi chỉ có
một số ít các doanh nghiệp của Hà Nội có quy mơ vốn đủ lớn thì hầu hết các
doanh nghiệp cịn lại có quy mô nhỏ với số vốn từ một đến một vài tỷ. Điều
này đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp của Hà Nội trong hoạt
động kinh doanh của mình. Với số vốn lưu động nhỏ, hầu hết các doanh
nghiệp chỉ tập trung nguồn vốn cho các hoạt động ngắn hạn. Các hoạt động
đòi hỏi những nỗ lực lâu dài, như xây dựng thương hiệu, phát triển quan hệ
với các đối tác, xây dựng sản phẩm mới hay nghiên cứu và phát triển hầu như
bị bỏ ngỏ.
Thứ tư, khả năng quản lý và đổi mới. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chưa tiến hành xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh hoặc nếu có thì
17


vẫn còn đơn giản và hạn chế về chiều sâu, khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý cịn thấp. Cơng tác quản lý và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thiếu khoa học và thiên về kinh
nghiệm. Đây sẽ là một bất lợi lớn khi tham gia thực thi các FTA thế hệ mới.

18



×