Đề TàI :Lý luận xuất khẩu t bản và vấn đề thu hút đầu
t trực tiếp nớc ngoàI (fdi) ở việt nam hiện nay .
Ch ơng i
Lý luận chung về xuất khẩu T bản.
I.Chủ nghiã t bản và các giai đoạn phát triển của nó.
1.Đặc điểm cơ bản của CNTB.
-Đặc điểm của sản xuất TBCN là dựa trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê, là sự
tách rời đối lập giữa t liệu sản xuất với sức lao động.
2.Các giai đoạn phát triển của CNTB.
_Phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa phát triển qua hai giai đoạn :giai đoạn
CNTB tự do cạnh tranh và giai đoạn CNTB độc quyền.Tự do cạnh tranh phát triển
đến một trình độ nào đó sẽ dẫn tới độc quyền và CNTB độc quyền Nha Nớc chính
là hình thức phát triển cao hơn của CNTB độc quyền.
II. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền.
1.Tập trung sản xuất va các tổ chức độc quyền.
2T bản tài chính va bọn đầu sỏ tài chính
3.Xuất khẩu t bản
4.Sự phân chia thế giới về KT giữa các tổ chức độc quyền ở các n-
ốc với nhau.
5Các cờng quốc độc quyền phân lãnh thổ thế giới và cuộc đấu
tranh để phân chia lại lãnh thổ thế giới.
III. Xuất khẩu t bản .
1.Những đặc điểm cơ bản.
_Xuất khẩu TB là một trong những đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền
_Sự khác nhau giữa xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu TB:
+Xuất khẩu hàng hoá là đem hàng hoá ra bán ở nớc ngoàI nhằm thực hiện giá
trị hàng hoá ,trong đó có giá trị thặng d.
+Xuất khẩu TB là đem TB ra nớc ngoàI nhằm chiếm đợc giá trị thặng d và các
nguồn lợi khác đợc tạo ra ở các nớc nhập khẩu TB
2.Các hình thức XKTB.
_Xuất khẩu Tb có hai hình thức:
+Xuất khẩu TB cho vay
1
lời nói đầu
Thời đại hiện nay là thời đại của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ thông tin , với xu hớng hội nhập hoá - quốc tế hoá mạnh mẽ mang
tính toàn cầu .Sự vận động của các dòng vốn đầu t diễn ra với quy mô và chất l-
ợng ngày càng lớn và cùng với xu hớng đó sự phân công lao động quốc tế cũng
ngày càng sâu sắc. Các quốc gia muốn phát triển kinh tế không thể thực hiện
chính sách "Đóng cửa" mà phải đề ra chính sách kinh tế hợp lý, kết hợp một
cách tối u các yếu tố phát triển bên ngoài và bên trong, đa nền kinh tế hoà nhập
với nền kinh tế thế giới. Trong đó, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một nhân
tố hết sức quan trọng, là xu hớng tất yếu khách quan đối với tất cả các nớc trong
đó có Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng em xin trình bầy đề tài:
Lý luận xuất khẩu t bản và vấn đề thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài (fdi) ở việt nam hiện nay .
phụ lục
Lời Nói Đầu Trang 3
Chơng i : Lý luận chung về xuất khẩu T bản. 5
I.Chủ nghiã t bản và các giai đoạn phát triển của nó. 5
II. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền. 6
2
III. Xuất khẩu t bản. 7
IV. Những thay đổi về XKTB trong điều kiện hiện nay.
8
Chơng I I : Tầm quan trọng của vấn đề thu hút đầu t 10
trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn
phát triển kinh tế hiện nay.
I.Mục tiêu của việc thu hút FDI ở VN trong giai đoan hiện nay 10
II.Vai trò của việc thu hút FDI ở VN trong giai đoan hiện nay 13
Chơng iii : Thực trạng của việc thu hút FDI tại VN
14
I. Quá trình hình thành và phát triển của FDI ở VN(1988-nay) 14
II. Những tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đến quá 19
trình phát triển nền kinh tế Việt Nam.
III. Một số tồn tại của hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam. 21
Chơng Iv:Phơng hớng và một số kiến nghị để thực hiện 25
việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn tới
I. Phơng hớng và mục tiêu của hoạt động đầu t trực tiếp 25
nớc ngoài trong thời gian tới .
II. Một số kiến nghị về giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả 27
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
III. Kết luận. 35
Tài liệu tham khảo 36
Đề án kinh tế chính trị
Đề TàI :Lý luận xuất khẩu t bản và vấn đề thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoàI (fdi) ở việt nam hiện nay .
3
Chơng i
Lý luận chung về xuất khẩu T bản.
I.Chủ nghiã t bản và các giai đoạn phát triển của
nó.
1.Đặc điểm cơ bản của CNTB.
Đặc điểm của sản xuất TBCN là dựa trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê, là
sự tách rời đối lập giữa t liệu sản xuất với sức lao động.Vì vậy,CNTB chỉ xuất hiện
khi có hai điều kiện:Có một lớp ngời tự do về thân thể, nhng lại không có t liệu sản
xuất ;và tiền của phải đợc tập trung vào tay một số ít ngời với một lợng đủ để lập
các xí nghiệp.
Sự tác động của quy luật giá trị dần dần tạo ra hai điều kiện chung trên đây
nhng rất chậm chạp.Trong lịch sử những biện pháp bạo lực đã đợc bổ sung để tạo ra
hai điều kiện trên, thúc đẩy CNTB ra đời nhanh chóng hơn, gọi là tích luỹ nguyên
thuỷ.
2.Các giai đoạn phát triển của CNTB.
Phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa phát triển qua hai giai đoạn :giai đoạn
CNTB tự do cạnh tranh và giai đoạn CNTB độc quyền.Tự do cạnh tranh phát triển
đến một trình độ nào đó sẽ dẫn tới độc quyền và CNTB độc quyền Nhà Nớc chính là
hình thức phát triển cao hơn của CNTB độc quyền.
Trong quá trình tự do cạnh tranh ,các nhà t bản có lực lợng kinh tế và kĩ thuật
cao sẽ giành phần thắng ,còn các nhà t bản nhỏ và vừa thì bị thua lỗ ,phá sản ,tài sản
bị cuốn hút vào xí nghiệp lớn ,làm cho quy mô t bản của các nhà t bản lớn mở rộng
nhanh chóng .Trong cuọc cạnh tranh kéo dài ,bất phân thắng bại này ,buọc hai bên
phải bắt tay nhau để liên hiệp với nhau sản xuất kinh doanh chung ,dẫn đến việc
hình thành các xí nghiệp liên hợp .Sụ tâp trung sản xuất vào các xí nghiệp này còn
do sự phất triển của lực lợng sản xuất và những thành tựu khoa học kĩ thuật.Khi tập
trung sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì nó tự dẫn đến độc quyền .
II. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền.
1.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
Các tổ chức độc quyền ra đời từ tập trung sản xuất .Đó là sự tích tụ và tập
trung các yếu tố sản xuất kinh doanh vào các xí nghiệp lớn .Từ đó chúng nắm
trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá ,định ra giá cả độc
quyền và thu lợi nhuận độc quyền cao .
4
Các tổ chức độc quyền phát triển qua các hình thức từ thấp đến cao nh: Các
ten,Xanh di ca ,Tơ rớt,Công xoóc xi om.Chúng có vai trò to lớn ,vai trò thống trị
trong nớc ,mà trớc hết lầ thống trị trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
.Không dừng lại ở đó ,tổ chức độc quyền này còn mở rộng sự thống trị trong lu
thông t bản .
2.T bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính.
Đây là đặc điểm thứ hai của chủ nghĩa t bản độc quyền .Nó là sự kết hợp giữa
t bản công nghiệp và t bản ngân hàng trên cơ sở tập trung sản xuất đẻ hình thành t
bản tài chính,nắm trong tay mọi quyền lực kinh tế và chính trị trong xã hội t bản .
3.Xuất khẩu t bản.
Xuất khẩu t bản là việc các tổ chức độc quyền và đầu sỏ tài chính xuất khẩu
t bản thừa sang các nớc khác ,nhằm mục đích thu lợi nhuận cao ,dựa vào việc mở
rộng bóc lột trên phạm vi thế giới .
4.Sự phân chia thế giới về KT giữa các tổ chức độc quyền ở các nốc
với nhau.
Khi thị trờng trong nớc không đủ thoả mãn yêu cầu của t bản độc quyền ,dã
buộc chúng phải tìm cách bành trớng thế lực ra nớc ngoài .
Trong quá trình bành trớng thế lực ra nớc ngoài ,chúng cạnh tranh lẫn nhau
trên thị trờng thé giới vè thị trừong tiêu thụ hàng hoá ,về khu vực đầu t ,về nguồn
nguyên liệu Những cuộc cạnh tranh đó th ờng dẫn đến viẹc kí kết hiệp định phân
chia lại thị trờng ,khu vực ảnh hởng giữa các tổ chức độc quyền ,nhằm bảo đảm lợi
nhuận độc quyền cao trên cơ sở bóc lột nhân dân thế giới .
5.Các cờng quốc độc quyền phân lãnh thổ thế giới và cuộc đấu tranh
để phân chia lại lãnh thổ thế giới.
Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các cờng quốc độc quyền khong thẻ
vững chắc nếu không biến khu vực ảnh hởng đợc phân chia đó thành thuộc địa hoặc
nửa thuộc địa
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh ,một số nớc đã đi xâm chiếm các nớc
kém phát triển ,nhng chỉ đến giai đoạn CNTB độc quyền ,sự phát triển cao của lực l-
ợng sản xuất và việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu ngày càng ráo riết thì cuộc đấu
tranh để chiếm thuộc địa ngày càng quyết liệt.
Sự phân chia lãnh thổ thế giới dựa trên sự so sánh vè lực lợng kinh tế chính
trị và quân sự .Song sự phát triển không đều đã làm cho sự so sánh nói trên thay
đổi ,mà đỉnh cao là hai cuộc chiến tranh thế giới mà thực chất là hai cuộc phân chia
lại lãnh thổ thế giới giữa các cờng quốc t bản độc quyền .
Tất nhiên việc phân chia thế giơí về lãnh thổ ngày nay vẫn tiép diễn, nhng
không phải bằng cách gây chiến nh chủ nghĩa thực dân cũ đẵ làm ,mà bằng những
thủ đoạn của củ nghĩa thực dân mới .
5
III. Xuất khẩu t bản.
1.Những đặc điểm cơ bản.
Trong giai đoạn chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh ,xuất khẩu hàng hoá là chủ
yếu.Đến giai đoạn chủ nghĩa độc quyền ,xuất khẩu TB trở thành một trong những
đặc điểm nổi bật, có tầm quan trọng đặc biệt và trở thành sự cần thiết của chủ nghĩa
t bản.Đó là vì t bản tài chính trong quá trình phát triển đã xuất hiện cái gọi là t bản
thừa .Thừa so với tỷ xuất lợi nhuận thấp nếu đầu t trong nớc ,còn nếu đầu t ra nớc
ngoài thì tỷ xuất lợi nhuận sẽ cao hơn .Trong lúc đó ở nhiều nớc kinh tế lạc hậu cần
t bản để mở mang kinh tế và đổi mới kỹ thuật,nhng cha tích luỹ t bản kịp thời.Hơn
nữa,nếu mở xí nghiệp ở các nớc này thì giá trị nguyên liệu và giá trị nhân công lại
rẻ hơn so với chính quốc.Chính vì vậy ,việc xuất khẩu t bản sang các nớc khác là
một tất yếu khách quan,do chính bản chất của tổ chức lũng đoạn quyết định .
Cần phải phân biệt đợc sự khác nhau giữa xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu
TB.Xuất khẩu hàng hoá là đem hàng hoá ra bán ở nớc ngoài nhằm thực hiện giá trị
hàng hoá ,trong đó có giá trị thặng d.Còn xuất khẩu TB là đem TB ra nớc ngoài
nhằm chiếm đợc giá trị thặng d và các nguồn lợi khác đợc tạo ra ở các nớc nhập
khẩu TB
2.Các hình thức XKTB.
Xuất khẩu TB có hai hình thức:xuất khẩu TB cho vay là hình thức cho chính
phủ hoặc t nhân vay,nằm thu đợc tỷ xuất lợi tức cao; và xuất khẩu TB hoạt động là
hình thức đem t bản ra nớc ngoài mở mang xí nghiệp ,tiến hành sản xuất ra giá trị
hàng hoá ,trong đó có giá trị thặng d ở nớc nhập khẩu .Tất nhiên,đến giai đoạn độc
quyền, xuất khẩu hàng hoá vẫn tồn tại và gắn bó với xuất khẩu t bản.
3.Sự tác động của việc XKTB tới CNTB nói riêng và tình hình thế
giới nói chung.
Xuất khẩu TB chỉ thực sự phát triển mạnh vào hồi đầu thế kỷ XX.Việc XKTB
ảnh hởng đến sự phát triển của CNTB và thúc đẩy hết sức nhanh sự phát triển đó
trong những nớc đẵ đợc đầu t. Nó cũng trở thành một thủ đoạn để kích thích việc
XK hàng hoá.Xuất khẩu TB ở thời kỳ này,ngoài mục đích thu lợi nhuận còn nhằm
bảo vệ chế độ chính trị đang gặp khó khăn ở các nớc nhập khẩu TB.Xuất khẩu TB ít
nhiều làm cho có tác dụng làm cho các nớc nhập khẩu TB có sự phát triển về kinh
tế-kỹ thuật.Song về hậu quả, nhân dân ở các nớc nhập khẩu bị bóc lột nhiều hơn, sự
lệ thuộc về kỹ thuật kinh tế tăng lên,dẫn đến sự lệ thuộc về chính trị là khó tránh
khỏi đối với nhân dân các nớc này.
Thông qua việc XKTB ,TB tài chính đẵ tạo ra thời đại của các tổ chức độc
quyền.Nh vậy là TB tài chính đẵ bủa lới lên đầu tất cả các nớc trên thế giới.Trong
đó những Ngân hàng có vai trò to lớn.
Tóm lại ,XKTB là việc các tổ chức độc quyền và đầu sỏ tài chính xuất khẩu
TB thừa sang nớc khác,nhằm mục đích thu lợi nhuận cao,dựa vào việc mở rộng bóc
lột trên phạm vi toàn thế giới.Hay nói theo nghĩa bóng thì các nớc XKTB đã chia
nhau thế giới.Nhng TB tài chính cũng đẵ dẫn đến chỗ trực tiếp phân chia thế giới.
6
IV. Những thay đổi về XKTB trong điều kiện hiện nay.
1.XKTB giai đoạn trớc chiến tranh II.
Vấn đề trớc hết là ở chỗ xuất khẩu t bản tăng lên nhiều.Ngay trớc chiến tranh
thế giới lần thứ nhất,vốn đầu t ra nớc ngoài của ba nớc xuất khẩu t bản chủ yếu (lúc
bấy giờ là Anh,Pháp và Đức) lên tới hàng chục tỷ.
Trớc chiến tranh thế giới lần thứ hai,tổng số vốn đầu t của các nớc đế quốc chủ
nghĩa là 53 tỷ đô la.Nhng vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX,tổng số vốn đầu t ra
nớc ngoài của các nớc t bản chủ nghĩa chủ yếu đã lên tới 345,0 tỷ đô la,trong đó Mỹ
chiếm 180,9 tỷ đô la,Anh là 56,0 tỷ đô la,Cộng hoà liên bang Đức 29,0 tỷ ,Pháp là
23,6 tỷ ,Nhật là 6,8 tỷ đô la.
2.XKTB giai đoạn sau chién tranh II cho đến nay.
Nh vậy,trong những năm sau chiến tranh,việc tăng nhanh xuất khẩu t bản diễn
ra cùng với những thay đổi to lớn trong so sánh lực lợng giữa các nớc đế quốc chủ
nghĩa.Sự tăng cờng tính chất không đều của việc xuất khẩu t bản trong những năm
sau chiến tranh có đặc điểm chủ yếu là các tổ chức lũng đoạn Mỹ trở thành kẻ bóc
lột tài chính lớn nhất trong thế giới t bản chủ nghĩa.Trong hoạt động của các tổ chức
lũng đoạn Mỹ,việc đầu t trực tiếp có ý nghĩa rất to lớn.
Tuy nhiên các nớc t bản chủ nghĩa khác,mà trớc hết là các nớc xuất khẩu t bản
cũ nh Anh và Pháp,cũng nh cộng hoà Liên bang Đức và Nhật Bản,từ đầu những năm
50 đã phục hồi việc xuất khẩu t bản một cách tích cực,do đó dẫn tới chỗ làm cho
cuộc đấu tranh của các nớc đế quốc chủ nghĩa trong khu vực đầu t t bản ngày càng
trở nên gay gắt
Vào nửa đầu thế kỷ XX,luồng xuất khẩu t bản chủ yếu là từ các nớc đế quốc
chủ nghĩa sang các nớc thuộc địa và phụ thuộc.Ngay từ những năm 50, các nớc kém
phát triển đã từng có trên 2/3 số t bản mới xuất khẩu.Bắt đầu từ những nam 60,việc
xuất khẩu t bản từ những nớc t bản chủ nghĩa phát triển này sang những nớc t bản
phát triển khác đợc tăng cờng mạnh mẽ.Thí dụ nh hiện nay,trên 70% số vốn đầu t ra
nớc ngoài của các tổ chức lũng đoạn Mỹ ,là ở những nớc phát triển,nhất là các nớc
Tây Âu và Canada.
Sự thay đổi đó trong phơng hớng xuất khẩu t bản không có nghĩa là tỷ suất lợi
nhuận ở các nớc ít phát triển hơn đã giảm xuống.Ngay hiện nay vẫn là nguồn lợi
nhuận to lớn.
Vởy thì nguyên nhân nào đã làm thay đổi phơng hớng xuất khẩu t bản?Trớc
hết là sự tan rã của hệ thống thuộc địa.Những cuộc cải cách ở nhiều quốc gia trẻ
tuổi đã hạn chế khả năng xuất khẩu t bản với những điều kiện trớc đây.Những biến
đổi về cơ cấu trong nền kinh tế các nớc t bản chủ nghĩa do ảnh hởng của cuộc cách
mạng khoa học-kỹ thuật cũng có y nghĩa to lớn . Điều đó làm tăng tính tích cực của
các tổ chức lũng đoạn gắn bó với các ngành các loại hình sản xuất mới.Các tổ chức
lũng đoạn này thờng nhằm vào những nớc có thị trờng tiêu thụ rộng lớn,có sẵn
nguồn lao động lành nghề,có tiềm lực khoa học kỹ thuật tơng đối cao.Những luông
t bản to lớn di chuyển từ những nớc t bản chủ nghĩa phát triển này sang nớc t bản
phát triển chủ nghĩa khác làm cho mâu thuẫn giữa các nớc này ngày càng gay
7
gắt.Tấm gơng các mối quan hệ giữa Mỹ và Tây Âu đã chứng minh rõ điều đó.Các tổ
chữc lũng đoạn Tây Âu đáp lại việc t bản Mỹ tuồn ồ ạt vào Tây Âu bằng việc thâm
nhập sâu vào thị trờng tài chính Mỹ.
Khi nói đến tình hình hiện nay ,nếu nh đánh giá không hết vai trò của cácnớc
đang phát triển với cách là các khu vực đầu t t bản thì thật là sai lầm.Ngày nay từ
1/3-1/2 số t bản hiện có của các tổ chức lũng đoạn Mỹ,Anh,Pháp,Đức,Nhật Bản và
các nớc t bản chủ nghĩa khác đợc đầu t vào các nớc Mỹ Latinh,Châu á và Châu
Phi.Với t cách là các nguồn lợi nhuận,các nớc này còn có vai trò to lớn hơn nữa.
Một đặc điểm quan trong của việc xuất khẩu t bản trong thời kỳ sau chiến
tranh là tăng nhanh xuất khảu t bản theo hình thức các khoản đầu t và cho vay của
Nhà nớc.Nếu nh trớc đây,về cơ bản Nhà nớc đóng vai trò là ngời môi giới hay ngời
bảo lãnh việc XKTB thì giờ đây Nhà nớc trở thành ngời tham gia trực tiếp và tích
cực.T bản của Nhà nớc thờng đợc sử dụng ở những nơi mà do các nguyên nhân khác
nhau việc đầu t t bản t nhân không có lợi hay nguy hiểm.Việc Nhà nớc xuất khẩu t
bản đợc sử dụng rộng rãi nhằm phục vụ lợi ích chính trị của các nớc đế quôc chủ
nghĩa để che đậy động cơ thực sự và bản chất bóc lột của việc Nhà nớc XKTB,thông
thờng việc XKTB đợc biểu hiện dới hình thức viện trợ cho nớc ngoài.Thực ra sự
viện trợ này phải tuân theo lợi ích chính trị,quân sự và các lợi ích khác của chủ
nghĩa đế quốc,sự viện trợnày thờng chỉ làm cho các nớc đó ngày càng phụ thuộc
thêm về kinh tế vào các tổ chức lũng đoạn.
Một bỉêu hiện khác về sự vận động ngày càng tích cực của Nhà nớc t sản trong
lĩnh vực XKTB là việc tăng cờng sự điều tiết của các tổ chức lũng đoạn Nhà nớc đối
với sự vận động của t bản t nhân trên phạm vi thế giới.Các quá trình liên kết,đặc tr-
ng của kinh tế thế giới t bản chủ nghĩa hiện đại,đã thúc đẩy việc XKTB phát triển
nhanh thông qua các cơ quan tài chính tín dụng quốc tế.Những điều kiện mới của sự
phát triển sau chiến tranh đã làm thay đổi cơ cấu ngành của việc XKTB.Trong
những năm gần đây ,việc đầu t vào công nghiệp chế biến đã phất triển với tốc độ
nhanh hơn cả .Đồng thời ,một số ngành sản xuất nguyên vật liệu và năng lợng vẫn
có y nghĩa quan trọng .Vai trò của việc XKTB hoạt động tăng lên nhằm bảo đảm
lợi nhuạn ổn định hơn trong điều kiện nền tài chính hiện nay của thế giới TBCN
không ổn định .Vốn đầu t trực tiếp đóng vai trò chủ chốt .Việc bán bằng phát
minh ,viẹc bán thông tin khoa học đa dạng và các dịch vụ kỹ thuật là một hình thức
XKTB quan trọng .Do kết quả của sự phát triển sau chiến tranh nên việc XKTB trở
thành công cụ đấu tranh hết sức quan trọng nhằm phân chia thế giới TBCN về mặt
kinh tế,trở thành phơng tiện để thi hành chính sách thực dân mới đối với các nớc
đang phát triển và gây sức ép đối với chính sách của các nớc có kinh tế phát triển.
Chơng I I
Tầm quan trọng của vấn đề thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn phát triển
kinh tế hiện nay.
8
i . Mục tiêu của việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
ở Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay.
1. Khái quát cơ bản
1.1. Khái niệm vốn đầu t:
Vốn đầu t các khoản tiền tệ đợc tích luỹ của nhà nớc của các tổ chức kinh tế,
các công dân và các khoản tiền tệ huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân.
Quá trình sử dụng vốn đầu t, xét về bản chất là quá trình thực hiện chuyển
vốn bằng tiền mặt (vốn đầu t) thành vốn sản xuất (hiện vật) để tạo nên những yếu
tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
1.2. Khái niệm vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(Foreign direct investment - FDI)
Đầu t nớc ngoài có biểu hiện là một hình thức của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là một quá trình trong đó tiền vốn của một nớc này di chuyển sang nớc khác
nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
Về nguyên tắc, đầu t nớc ngoài nhằm thu lợi nhuận cao hơn trong nớc và lợi
nhuận đó phải cao hơn lãi suất gửi ngân hàng.
Hoặc theo điều I chơng I của luật Đầu t nớc ngoài ngày 12/11/1996 quy định
"Đầu t trực tiếp ở nớc ngoài" là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng
tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t theo quy định của
luật này.
1.3. Các hình thức đầu t trực tiếp
Trong thực tiẽn ,FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau.Những hình thức
đợc áp dụng phổ biến là :
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kêt giữa hai bên hoặc nhiều bên (gọi
là bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả sản
xuất kinh doanh cho mỗi bên.
* Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký kết giữa các bên hoặc các bên Việt Nam với các bên nớc
ngoài; giữa doanh nghiệp liên doanh với bên hoặc các bên nớc ngoài hoặc trên cơ sỏ
hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài nhằm hoạt động kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
*Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: Là doanh nghiệp do các tổ chức, cá nhân nớc
ngoài đầu t 100% vốn và đợc chính phủ Việt Nam cho phép thành lập tại Việt Nam.
* B.T.O: Là văn bản ký kết giữa các tổ chức, cá nhân nớc ngoài với có quan nhà nớc
có thẩm quyển của Việt Nam để xây dựng, khai thác kinh doanh công trình cơ sở hạ
tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn tổ chức cá nhân nớc ngoài chuyển
giao không bồi hoàn công trình đó cho Chính phủ Việt Nam.
Ngoài ra còn một số hình thức đang và sẽ áp dụng tại Việt Nam: Khu công nghiệp
tập chung; khu công nghệ cao, hình thức "đổi đất lấy công trình - BO".
9
1.4. Đặc điểm của đầu t trực tiếp (FDI).
FDI không chỉ đa vốn vào nớc ngoài tiếp nhận mà cùng với vốn có cả kỹ
thuật công nghê, lời quyết định kinh doanh, sản xuất năng lực Marketing. Chủ đầut
khi đa vốn vào đầu t là để tiến hành sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra phải đ-
ợc tiêu thụ ở thị trờng nớc chủ nhà hoặc dùng cho xuất khẩu. Do vậy phải đầu t kỹ
thuật cao, nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiếp nhận FDI không gây lên tình trạng nợ
cho nớc chủ nhà, mà trái lại họ có thể sử dụng nguồn vốn này để phát triển tiềm
năng trong nớc, tạo cơ sở cho xây dựng và phát triển kinh tế quốc dân.
Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn.Nếu góp 100% thì
doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành và quản lý.
2. Các nguồn hình thành vốn đầu t của Việt Nam.
Các nguồn vốn đầu t tại Việt Nam có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn
khác nhau tuỳu theo tiêu thức phân loại. Theo Nghị định số 177/CP ngày
20-10-1994 của chính phủ Việt Nam về việc ban hành điều lệ quản lý đầu t xây
dựng thì tại Việt Nam có các nguồn vốn đầu t sau:
* Vốn ngân sách nhà nớc: Sử dụng để đầu t theo kế hoạch của nhà nớc đối với
những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ, công trình văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nớc, khoa
học, an ninh quốc phòng và dự án trọng điểm của nhà nớc do Chính phủ quyết định
mà không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn.
* Vốn tín dụng u đãi: Thuộc ngân sách nhà nớc dùng để đầu t cho các dự án, xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở của nhà nớc trong từng thời kỳ (điện, xi măng,
sắt thép, cấp thoát nớc .) và một số dự án khác của các ngành có khả năng thu hồi
vốn đã đợc xác định trong cơ cấu kế hoạch của nhà nớc. Việc bố trí các dự án này
do chính phủ quyết định cụ thể cho từng thời kỳ kế hoạch.
* Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Offcial Development Assitance-ODA của các tổ
chức quốc tế và chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho Chính phủ Việt Nam).
* Vốn tín dụng thơng mại: dùng để đầu t mới, cải tao, mở rộng, đổi mới kỹ thuật và
công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi
vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành.
* Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nớc: Dùng để đầu t cho phát triển sản
xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
* Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là những khoản đầu t do các tổ chức và cá
nhân liên doanh với tổ chức và cá nhân trong nớc theo quy định của LĐTNN tại
Việt Nam.
* Vốn góp của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công lao động cho các dự án đầu t
chủ yếu vào việc xây dựng các công trình phúc lợi công công phục vụ trực tiếp cho
ngời góp vốn theo các điều kiện cam kết huy động vốn.
* Vốn đầu t của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và vốn đầu t của nhân dân
thực hiện theo giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm
quyền
10
* Vốn đầu t của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các cơ quan nớc
ngoài khác đợc phép xây dựng trên đất Việt Nam, thực hiện theo các khoản mục
hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ các nớc hoặc các tổ
chức, cơ quan nớc ngoài nêu trên
Từ cách phân lợi theo nh nghị định của Chính phủ ở trên, ta có thể chia các
nguồn vốn đầu t chủ yếu để thấy rõ đợc các tác động của từng loại vốn nh sau:
* Vón trong nớc bao gồm: Vốn ngân sách; vốn tín dụng thơng mại; vốn tự có: gồm
vốn tự huy động của các doanh nghiệp nhà nớc, vốn đầu t của các tổ chức kinh tế
ngoài quóc doanh, vốn đóng góp của nhân dân.
* Vốn nớc ngoài bao gồm: cả vốn nhà nớc và vốn t nhân, vốn đầu t của các cơ quan
ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các cơ quan nớc ngoài khác đợc phép liên doanh
với Việt Nam.
- Vốn nhà nớc: phần lớn đợc thực hiện với các điều u đãi, hoặc trợ cấp, cho vay lãi
suất thấp và thời hạn dài.
- Vốn đầu t nớc ngoài bao gồm các bộ phận:
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
+ Đầu t gián tiếp
+ Vay theo điều kiện thơng mại
+ Một nguồn vốn nớc ngoài nữa là các hãng xuất khẩu và các ngân hàng th-
ơng mại thờng cấp các khoản tín dụng xuất khẩu cho những nớc nhập khẩu với tính
chất nh một biện pháp khuyến khích bán sản phẩm bằng cách cho hoãn thanh toán.
3. Mục đích của việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay.
Là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thu hút FDI vào việc phát triển kinh
tế nớc ta. Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI trong thời gian qua tình hình
triển khai các dự có vốn FDI và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế để đề xuất
một số các kiến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng thu hút và triển khai các
dự án FDI, đồng thời thực hiện tốt hơn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
II. Vai trò của việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
ở Việt Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay.
1.Vai trò của FDI trong nền kinh tế quốc dân.
Đầu t nớc ngoài là vấn đề phổ biến của mọi quốc gia trên thế giới và đặc biệt
quan trọng đối với Việt Nam - một nớc nghèo mới bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá-
hiện đại hoá. Đây là một hoạt động rất mới ở nớc ta, đang diễn ra sội động, có tác
động tốt đến phát triển kinh tế, song cũng có nhiều khó khăn, phức tạp cả trong
nhận thức lý luận và thực tiễn quản lý, đang cần đợc tiếp tục nghiên cứu và tìm
kiếm giải pháp.
11
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là mắt xích quan trọng nhất của vòng tròn tác động
lẫn nhau giữa vốn, kỹ thuật và tăng trởng. Trong đời sống kinh tế quốc tế. FDI có
vai trò rất quan trọng, đặc biệt là đối với những nuớc có nền kinh tế kém phát triển .
Trớc hết, FDI cung cấp vốn bổ xung cho nớc chủ nhà để bù đắp sự thiếu hụt
nguồn vốn trong nớc, mà hầu hết các nớc phát triển đều có nhu cầu rất lớn về
nguồn vốn để thực hiện công nghiệp hoá. thực tế ở nhiều nớc, nổi bật là các nớc
ASEAN và Đông á nhờ có FDI đã thực hiện thành công và trở thành những NIC
(Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông ) hay Singapo
Thứ hai, Cùng với việc cấp vốn là công nghệ chuyển giao mà nớc chủ nhà đã
có và đợc cải tiến kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quan tiến tiến lý , đội ngũ lao
động đợc đào tạo và bồi dỡng về nhiều mặt.
Thứ ba, do tác động của vốn, của khoa học công nghệ, FDI tác động mạnh mẽ
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế lạc hậu ở các nớc kém và chậm phát triển. Thông
qua FDI, cơ cấu ngành, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động sẽ đợc biến
đổi heo chiều hớng tiến bộ.
Thứ t, FDI là một trong những hình thức đầu t quốc tế mà thông qua nó mà n-
ớc chủ nha có thêm điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trong xu hớng hợp
tác toàn cầu.
2. Các yêu cầu của việc thu hút trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam trong
giai đoạn phát triển hiện nay.
Việc thu hút FDI là vấn đề còn mới mẻ và phức tạp, mặt khác nhiều vấn đề
đã và đang nảy sinh ở thực tế Việt Nam. Những vấn đề lý luận cần phải đánh giá
đúng vai trò của FDI trong mối quan hệ giữa Kinh tế , Chính trị và Xã hội và đề ra
hệ thống các giải pháp khắc phục những tồn tại trên nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả FDI cho phát triển nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc.
Chơng III
Thực trạng của việc thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài ở Việt Nam
I. Quá trình hình thành và phát triển của đầu t trực
tiếp nớc ngoài ở Việt Nam (chủ yếu từ năm 1988 đến nay).
12
Từ cuối những năm của thập kỷ 70, Việt Nam đã công bố điều lệ đầu t nớc
ngoài nhng về cơ bản không thực hiện đợc. Tháng 12 /1987 Luật đầu t nớc ngoài đ-
ợc ban hành, sau đó nhà nớc đã ban hành hàng loạt các văn bản hớng dẫn chi tiết,
trong đó quan trọng nhất là Nghị định139/ HĐBT ra ngày 5/9/1988. Sau hơn một
năm thực hiện; ngày 30/6/1990 Quốc hội Việt Nam đã sửa đổi bổ xung luật đầu t và
có hiệu lực từ ngày 6/2/1991. Đến nay đã hoàn thành có bản hệ thống văn bản pháp
lý về đầu t nớc ngoài cả về "chiều dọc lẫn chiều ngang". Đây là một cố gắng lớn về
lĩnh vực luật pháp nói chung và đầu t nớc ngoài nói riêng.
1. Tình hình cấp giấy phép đầu t nớc ngoài từ 1988 đến nay.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài từ ngày 27/12/1987 đến ngày 30/12/2001 Việt Nam
đã cấp giấy phép cho gần 3043 dự án với tổng số vốn đầu t đăng ký là 41.002 triệu
USD .So với số vốn đăng kí của những dự án còn hiệu lực,số vốn thực hiện mới đạt
56.3%,còn tới 16.700 triệu USD cha thực hiện ính đến hết ngày 30/12/2001 có
3000 dự án có giấy phép đầu t đang còn hiệu lực với tổng số vốn 39.840 triệu USD.
Nhng chỉ mới có 1393 dự án đi vào sản xuất kinh doanh với tổng số vốn đăng ký
2048 triệu USD.Có 783 dự án đang xây dựng cơ bản ,với tổng số vốn đăng kí 1.117
triệu USD,còn 780 dự án cha triển khai ,với tỏng số vốn đăng kí lên tới trên 6 000
triệu USD
Đối với nguồn ODA ,tổng số cam kết là 21.096 (triệu USD) và tổng số giải
ngân là 9.726 (triệu USD).
2. Tình hình thực hiện
2.1. Về quy mô và nhịp độ đầu t
Nếu nh năm 1988 - năm đầu tiên thực hiện luật đầu t nớc ngoài chỉ có 37 dự
án với tổng số vốn đầu t là 366 triệu USD thì đến hết năm 1999 Bộ Kế hoạch và
Đầu t đã câp 1984 dự án với tổng số vốn đầu t hơn 28 tỉ USD cho hơn 900 công ty,
tập đoàn từ hơn 50 nớc và lãnh thổ thế giới, cho đến hết tháng 9 năm 1997 MPI đã
cấp thêm 95 dự án với số vốn 1070 triệu USD và tổng số vốn đầu t từ 1998 đến nay
đã lên trên 29 tỷ USD với 1634 dự án trong hoạt động.
Trong thời gian qua nhịp độ và quy mô thu hút vốn đầu t trực tiếp tăng khá
nhanh, bình quân tăng hàng năm là trên 50% vốn bình quân một dự án qua 9 năm
hoạt động .Tổng số vốn đăng kí mới là 2436 triệu USD ,tăng 22.6 % so với năm
2000
Nhìn một cách tổng quát thì các dự án có quy mô nhỏ (dới 5 triệu USD) tuy
chiếm số lợng lớn về dự án (72%) nhng chiếm tỷ lệ nhỏ về số vốn đầu t (12%) bên
cạnh đó có một số công trình có quy mô rất lớn, có ý nghĩa then chốt nh dự án nhà
máy nhiệt điện khí Phú Mỹ 2-2 có tổng số vốn đầu t 400 triệu USD,dự án phát triển
viễn thông (230 triệu USD). Việc phát triển hàng loạt các xí nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ trong một số lĩnh vực vẫn là hớng đi thích hợp, vừa vận dụng có hiệu quả các
cơ sỏ hiện có, tổ chức quản lý, đổi mới thiết bị và phơng pháp sản phẩm để thích
nghi với những thay đổi của thị trờng.
2.2. Cơ cấu đầu t
Về cơ cấu ngành: Qua các năm, có cấu đầu t theo các ngành có sự chuyển
dịch lớn ngày càng phù hớp so với yêu cầu, nếu nh trong những năm đầu khi
13
LĐTNN mới ra đời thì vốn tập trung vào các ngành dầu khí (32,5%), khách sạn
(20,6%) thì từ 1991, nhất là trong năm 1994, 1995, đầu t vào công nghiệp tăng đáng
kể (21,07%) lên 46% (tính riêng quí I năm 1996). Nếu tính cả ngành dầu khí đạt
52,4%, năm 1996 cơ cấu đầu t vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, cơ sở hạ tấng
chiếm 80% tổng số vốn trong khi năm 1995 chỉ có 64%. Theo báo cáo của Bộ công
nghiệp, toàn ngành tăng trởng 14,1%/ năm trong đó riêng khu vực đầu t nớc ngoài
đã tăng 21,7%.
Về cơ cấu lãnh thổ: Ngày càng đợc cân đối hơn, tuy nhiên phần lớn các dự án
với 32% tổng số vốn đầu t ở 6 vùng kinh tế trọng điểm là: Thành phố Hồ Chí
Minh,Hà Nội , Đồng Nai ,Bình Dơng, Bà Rìa - Vũng Tầu , Quảng Ngãi.
Bảng 1: Sáu địa phơng có số vốn đầu t lớn nhất (tính đến 12/2001 )
Đơn vị: Triệu
STT Địa phơng Số DA Tổng số vốn
đầu t
Vốn pháp định
1 Tp Hồ Chí Minh 1042 10.198 4833
2 Hà Nội 396 7795 2972
3 Đồng Nai 327 4791 2171
4 Bình Dơng 478 2531 1189
5 Bà Rịa - Vũng Tầu 70 1867 419
6 Quảng Nam- Đà Nẵng 6 1332 283
2.3. Về đối tác đầu t nớc ngoài:
Trong năm 2001 đã có thêm 4 nớc và vùng lãnh thỏ lần đầu tiên đầu t vàop n-
ớc ta .Đó là Thổ Nhĩ Kỳ (4 dự án với 50.7 triệu USD) ,Bungari(1 dự án với 4.39
triệu USD),Turk & Caicos Islands(1 dự án với 1 triệu USD),Tây Ban Nha (1 dự án
với 0.2 triệu USD),nâng số nớc và vùng lãnh thổ đầu t tại VN lên tới 60 . (Tính từ
năm 1988)
Bảng 2: Năm nền KT có vốn FDI lớn nhất (Triệu USD)
14