Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tác dụng và ảnh hưởng của tích lũy tư bản tới sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.91 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu..........................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN...........3
1.1

Tư bản............................................................................................3

1.1.1 Khái niệm tư bản..........................................................................3
1.1.2 Công thức chung của Tư bản.......................................................3
1.2 Quy luật tích lũy Tư bản...................................................................5
1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy Tư bản.............................6

CHƯƠNG 2: TÁC DỤNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN ĐẾN NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.........7
2.1 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam................7
2.1.1 Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN..................7
2.1.2 Nguyên nhân hình thành nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam................................................................................8
2.1.3 Đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
.............................................................................................................11
2.2 Tác dụng của của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường Việt
Nam.........................................................................................................11
2.2.1 Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp..............................11


i


2.2.2 Tập trung tư bản trong hệ thống doanh nghiệp..........................12
2.2.3 Tích lũy tư bản trong tồn bộ nền kinh tế..................................13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY TÁC
DỤNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN..........................................................14
3.1 Mục tiêu............................................................................................14
3.2 Một số khuyến nghị.........................................................................15
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Sự chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là bước đi đúng đắn
cuả Đảng và Nhà nước ta. Những thành tựu đã đạt được trong 35 năm qua là
sự cố gắng của nhiều cấp nhiều ngành, nhiều thành phần kinh tế đem lại bộ
mặt phát triển cho Việt Nam tạo bước đi và khẳng định vị thế trong khu vực
và trên thế giới. Một trong các yếu tố đem lại thành cơng thì vấn đề huy động
vốn và sử dụng vốn là yếu tố quan trọng và cơ bản nhất bởi lẽ nó là điều kiện
cần thiết, yêu cầu tất yếu đối với quá trình phát triển của bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới đặc biệt là Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong doanh nghiệp vấn đề tích luỹ vốn được xem là yếu tố để doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất tăng khả năng cạnh tranh và đem lại thu nhập
cao trong tương lai, cùng với nó việc phân bố và sử dụng hiệu quả cũng là bài
tốn địi hỏi các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn và đưa ra các quyết định

cần thiết. Thấy rõ được tầm quan trọng của việc tích luỹ vốn hiện nay, tơi đã
lựa chọn đề tài “ Tác dụng và ảnh hưởng của tích lũy tư bản tới sự phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” trong giới hạn
của bài viết này tôi tập trung nghiên cứu vấn đề tích luỹ tư bản ở các góc độ
mặt chất và mặt lượng đồng thời đưa ra các giải pháp có tính khả thu nhằm
thúc đẩy q trình tích luỹ đáp ứng nhu cầu trong doanh nghiệp nói riêng và
kinh tế Việt Nam nói chung trong giai đoạn tới.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết xoay quanh lý luận tích lũy tư bản và
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.

1


3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là những lý luận tích lũy tư bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin và xoay quanh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác,
kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái niệm lý luận về tích lũy Tư bản
Chương 2: Tác dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm phát huy tác dụng của tích lũy Tư
bản



2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN
1.1 Tư bản
1.1.1 Khái niệm tư bản
Tư bản hay vốn trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những vật thể có
giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư
bản là sở hữu về vật chất thuộc về cá nhân hay tạo ra bởi xã hội. Tuy nhiên tư
bản có nhiều định nghĩa khác nhau dưới khía cạnh kinh tế, xã hội, hay triết
học.
Trong kinh tế học cổ điển, tư bản được định nghĩa là những hàng hóa
sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trị là yếu tố sản xuất, tư bản
có thể là mọi thứ như tiền bạc, máy móc, cơng cụ lao động, nhà cửa, bản
quyền, bí quyết, v.v.. nhưng khơng bao gồm đất đai và người lao động.
Tư bản ở dạng hàng hóa có được nhờ mua bằng tiền hoặc tư bản vốn.
Trong lĩnh vực tài chính và kế tốn, khi đề cập đến tư bản là nói đến nguồn
lực tài chính, đặc biệt là để bắt đầu hoặc duy trì một cơng việc kinh doanh,
đơi khi cịn được gọi là Dịng tiền hay Dịng ln chuyển vốn.
1.1.2 Cơng thức chung của Tư bản
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thơng hàng hóa, đồng thời cũng là
hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện
dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư
bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng
được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thơng hàng hóa, đồng thời cũng là
hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện

dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư
3


bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng
được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
Sự vận động của đồng tiền thơng thường và đồng tiền là tư bản có sự
khác nhau hết sức cơ bản.
Trong lưu thơng hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thơng
thường, vận động theo công thức: H - T - H (hàng - tiền - hàng), nghĩa là sự
chuyển hóa của hàng hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng hóa. Ở
đây, tiền tệ không phải là tư bản mà chỉ là tiền tệ thơng thường với đúng
nghĩa của nó. Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình lấy tiền tệ, rồi
lại dùng tiền tệ đó để mua một hàng hóa khác phục vụ cho những nhu cầu tiêu
dùng nhất định của mình. Ở đây, tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt tới một mục
đích bên ngồi lưu thơng. Hình thức lưu thơng hàng hóa này thích hợp với
nền sản xuất nhỏ của những người thợ thủ công và nơng dân.
Cịn tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức: T - H - T (tiền
- hàng - tiền), tức là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi hàng hóa lại
chuyển hóa ngược lại thành tiền.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thơng tư bản là
sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là khơng
có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là khơng có giới hạn. C.Mác gọi cơng
thức T - H - T là cơng thức chung của tư bản, vì sự vận động của mọi tư bản
đều biểu hiện trong lưu thơng dưới dạng khái qt đó, dù đó là tư bản thương
nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay. Điều này rất dễ dàng nhận
thấy trong thực tiễn, bởi vì hình thức vận động của tư bản thương nghiệp là
mua vào để bán ra đắt hơn, rất thích hợp với công thức trên. Tư bản công
nghiệp vận động phức tạp hơn, nhưng dù sao cũng không thể tránh khỏi
những giai đoạn T - H và H – T’. Còn sự vận động của tư bản cho vay để lấy

lãi chẳng qua chỉ là công thức trên được rút ngắn lại T – T’.
4


C.Mác chỉ rõ "Vậy T - H - T' thực sự là cơng thức chung của tư bản,
đúng như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông".
1.2 Quy luật tích lũy Tư bản
-

Tích tụ tư bản
+ Khải niệm: Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mơ của tư bản cá biệt

bằng cách tư bản hố giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết
quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
+ Tích lũy tư bản xét về mặt làm tăng thêm quy mơ của tư bản cá biệt
là tích tụ tư bản.
+ Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng
dư trong quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo khả năng hiện
thực cho tích tụ tư bản.
- Tập trung tư bản
+ Khái niệm: Tập trung tư bản là sự tăng thêm, quy mô của tư bản cá
biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư
bản cá biệt khác lớn hơn.
+ Nguyên nhân: do cạnh tranh và tín dụng. Do cạnh tranh mà dẫn tới sự
liên kết tự nguyện hay sáp nhập các tư bản cá biệt. Tín dụng tư bản chủ nghĩa
là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tay các
nhà tư bản.
Tích tụ và tập trung tư bản đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt.
Song nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư bản làm tăng

quy mô của tư bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy mơ của tư bản xã hội. Cịn
nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó
tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng
5


quy mơ của tư bản xã hội. Cịn nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét
về mặt đó. Nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư
bản tăng cường bóc lột lao động làm th để tăng quy mơ của tích tụ tư bản.
Cịn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do
cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh
trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản; đồng thời nó
cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản
làm tăng thêm quy mơ và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ
gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo
điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đây nhanh tích
tụ tư bản. Ảnh hưởng qua lại nói trên của tích tụ và tập trung tư bản làm cho
tích luỹ tư bản ngày càng mạnh. Tập trung tư bản có vai trị rất lớn đối với sự
phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung tư bản mà xây dựng
được những xí nghiệp lớn, sử dụng được kỷ thuật và công nghệ hiện đại.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy Tư bản
Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mơ tích luỹ tư bản phụ
thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đó được xác định, thì quy mơ tích luỹ
tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Có bốn yêú tố ảnh hưởng
đến khối lượng giá trị thặng dư là trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’); năng
suất lao động; chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng và đại
lượng tư bản ứng trước.


6


CHƯƠNG 2: TÁC DỤNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN ĐẾN NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
2.1 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
2.1.1 Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi mà Đảng
Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mơ hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hịa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nó được mơ tả là một nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, với mục
tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sản phẩm của thời kỳ
Đổi Mới, thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động
theo cơ chế thị trường. Những thay đổi này giúp Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu. Cụm từ "định hướng xã hội chủ nghĩa" mang ý nghĩa là Việt
Nam chưa đạt đến chủ nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền
tảng cho một hệ thống xã hội chủ nghĩa trong tương lai. Mơ hình kinh tế này
khá tương đồng với mơ hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa (socialist
market economy) của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong đó các mơ hình kinh
tế tập thể, nhà nước, tư nhân cùng tồn tại, và khu vực nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
Nền kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế - xã hội mà ở đó các
quan hệ kinh tế, sự trao đổi, sự mua bán các sản phẩm và nhất là sự phân chia
lợi ích, tìm kiếm lợi nhuận,... đều do các quy luật của thị trường điều tiết và
chi phối. Khơng thu được lợi nhuận thì người sản xuất, kinh doanh khơng cịn
động lực để tiếp tục, nhất là để thúc đẩy công việc sản xuất và kinh doanh của
họ, do đó sự trì trệ của xã hội là khó tránh khỏi. Cho nên có thể nói kinh tế thị
trường là thành quả quan trọng của sự phát triển lâu dài trong nền văn minh
của toàn thể nhân loại từ khi nó xuất hiện chứ khơng phải là của riêng hoặc là

7


độc quyền của một hình thái kinh tế - xã hội nào. Đặc biệt, như C. Mác viết,
trong nền kinh tế thị trường của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì
việc tìm kiếm “lợi nhuận là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất
này”(1). Trong nền kinh tế thị trường, rõ nhất là trong phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực tuyệt đối thúc đẩy
phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả của hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Kinh tế thị trường là thành quả, là sản phẩm của sự phát
triển của kinh tế toàn thế giới trải qua nhiều thế kỷ và được chủ nghĩa tư bản
hiện đại nâng lên một tầm cao mới chứ không phải chỉ là sản phẩm của riêng
chủ nghĩa tư bản.
2.1.2 Nguyên nhân hình thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam
Trên cơ sở nhận thức kinh tế thị trường là sản phẩm, là thành quả
chung trong sự phát triển của xã hội lồi người, kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa khơng khắc phục được những khuyết tật của nó và người lao động vẫn
chưa được hưởng những thành quả xứng đáng với sự đóng góp của họ, Đảng
và Nhà nước Việt Nam chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Dù rằng trong xã hội cịn có những ý kiến băn khoăn
hoặc chưa thật sự đồng tình, thậm chí cịn có người lợi dụng cho rằng, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã từ bỏ con đường xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thế giới hiện nay có nhiều loại mơ hình kinh tế thị trường,
như kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường hỗn
hợp. Mỗi loại mơ hình trong số ấy đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm vận hành và phát triển của các mơ
hình này trên thế giới, xuất phát từ đòi hỏi và thực tiễn phát triển của đất nước
đang đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Và để đi đến sự nhận thức tương đối

thống nhất về con đường phát triển đất nước bằng và qua kinh tế thị trường
8


định hướng xã hội chủ nghĩa cần một quá trình nghiên cứu, thảo luận khoa
học và đúc kết từ thực tiễn một cách nghiêm túc và sâu sắc.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
chính thức sử dụng trong các văn kiện Đại hội IX (tháng 4-2001) của Đảng;
theo đó, “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó
chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”(4). Đại hội XII
của Đảng (tháng 1-2016) tiếp tục bổ sung, phát triển: “Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa”(5). Đây là bước đột phá dũng cảm nhưng hết
sức khoa học về tư duy lý luận của Đảng ta.
Từ góc độ lịch sử chúng ta thấy, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, suốt một thời gian dài, cả về mặt lý luận và thực tiễn, người ta đã đem
đối lập một cách tuyệt đối và siêu hình chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản;
coi những gì có trong chủ nghĩa tư bản thì chủ nghĩa xã hội phải xóa đi hết và
ngược lại, trong đó có kinh tế thị trường vốn là thành quả phát triển của lịch
sử loài người. Cần nhận thức rõ rằng, xã hội cộng sản với tính cách một hình
thái kinh tế - xã hội khơng thể có sẵn mọi thứ trong lịng xã hội tư bản nhưng
cũng đã có những tiền đề về nhiều mặt quan trọng cho sự ra đời của một hình
thái kinh tế - xã hội mới. Một trong những tiền đề ấy là nền kinh tế thị trường
đã rất phát triển nhờ sự phát triển hết sức cao và mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất. Chính V.I. Lê-nin cũng đã sớm nhận ra sai lầm nóng vội khi đề ra và

thực hiện Chính sách cộng sản thời chiến nên đã kịp thời sửa chữa sai lầm ấy
bằng cách đề ra Chính sách kinh tế mới (NEP) để nước Nga chấp nhận phát
9


triển nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần và bước đầu đi vào nền kinh tế
thị trường. Về điều này, V.I. Lê-nin đã khẳng định mạnh mẽ rằng, “chúng ta
khơng hình dung một thứ chủ nghĩa xã hội nào khác hơn là chủ nghĩa xã hội
dựa trên cơ sở tất cả những bài học mà nền văn minh lớn của chủ nghĩa tư bản
đã thu được”(6).
Việc dứt khoát từ bỏ chế độ kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp để
chính thức đi vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa
chọn khách quan, sáng tạo, độc lập và phù hợp với xu thế vận động chung của
nền kinh tế thế giới hiện đại. Chúng ta thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng một đất nước tất cả đều vì con người
và do con người. Một nền kinh tế như vậy, một mặt, tôn trọng và tuân theo
các quy luật khách quan của kinh tế thị trường; nghĩa là sản xuất và kinh
doanh phải thu được lợi nhuận, phải chấp nhận cạnh tranh theo pháp luật để
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển; mặt khác, quan trọng hơn là nền
kinh tế ấy phải tạo được một lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, trong đó
con người vừa phải là động lực, vừa phải là mục tiêu của sự phát triển. Đồng
thời, nền kinh tế thị trường mà chúng ta chủ trương xây dựng phải được
hướng dẫn bởi các nguyên tắc thuộc bản chất của chủ nghĩa xã hội về quyền
sở hữu, về cách thức tổ chức sản xuất và về phương thức phân phối thành quả
lao động.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương và nhất quán vận hành nền kinh tế thị
trường chủ yếu bằng cơ chế thị trường và thông qua cơ chế thị trường nhưng
coi trọng sự quản lý và sự điều tiết của Nhà nước, thực hiện phân phối công
bằng, nhưng không cào bằng thành quả thu được cho mọi thành viên để
không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại phía sau. Đó chính là định

hướng cực kỳ quan trọng cho tồn bộ q trình phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự kết hợp các mặt này hồn tồn khơng phải là sự
lắp ghép một cách tùy tiện, chủ quan, duy ý chí như một số người ngộ nhận
10


hoặc cố tình quy kết. Đây là sự lựa chọn dựa trên cơ sở đúc kết những kinh
nghiệm quý báu đã được thực tiễn lịch sử xác nhận; nắm bắt xu thế khách
quan của thời đại, nhằm tiếp thu những gì đã được coi là tốt nhất của kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa; tiếp thu một cách chọn lọc thành tựu của văn
minh nhân loại; phát huy vai trị tích cực và các động lực của kinh tế thị
trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao động, áp
dụng nhanh nhất các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, đồng thời
cũng để từng bước hạn chế và dần dần khắc phục những khiếm khuyết, những
bất công mà nền kinh tế ấy đã khơng thể làm được từ khi nó ra đời cho đến
nay.
2.1.3 Đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Là nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự
điều tiết của nhà nước.
Là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần
kinh tế, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân.
Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân
phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
2.2 Tác dụng của của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường Việt Nam

2.2.1 Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng còn thiếu thốn thì q
trình tích lũy vốn cịn gặp rất nhiều trở ngại. Nhà nước lại can thiệp quá sâu
11


vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức doanh nghiệp khơng thể phát huy hết
khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn khơng đạt
được hiệu quả.
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế, đời sống nhân dân đã được cải thiệt rõ
rệt, thu nhập quốc dân tăng lên…tuy nhiên nó vẫn cịn q nhỏ bé so với nền
kinh tế thế giới. Một trong những nguyên nhân chính là thực trạng tích lũy
vốn của ta chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, quy mô vốn của các doanh nghiệp
thấp. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả
nước có 72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558
tỷđồng (nếu quy đổi ra đô la Mỹ (thời điểm năm 2003) thì quy mơ vốn của
các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia
cỡ trung bình trên thế giới). Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/%
tổng vốn của doanh nghiệp cả nước, doanh nghiệp ngồi quốc doanh chiếm
19,55%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 21,44% tổng vốn các
doanh nghiệp cả nước. Xét riêng đối với mỗi doanh nghiệp, vốn của từng
doanh nghiệp rất nhỏ. Thực tế cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng
tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư thấp, nhiều hộ gia đình và khơng ít doanh nghiệp còn
đầu tư chưa hiệu quả, nguồn vốn không được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi
thiếu. Đầu tư của nhà nước tăng lên nhưng còn dàn trải, lãng phí, thị trường
vốn, tiền tệ chậm phát triển, lãi suất tín dụng chưa phù hợp với việc đẩy mạnh
quá trình tích tụ và tập trung vốn, vì thế cịn hạn chế đầu tư phát triển. Việc
quản lý sử dụng vốn cịn phân tán, khơng tập trung tối đa vốn tiền mặt cũng
như nhân tài vật lực để giải quyết những cơng trình thiết yếu của nền kinh
tế.Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khốn cho thấy

đây là một kênh huy động vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng kể.
2.2.2 Tập trung tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Đánh giá việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 2010, Đại hội XI - Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chúng ta đã
12


tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là
những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực
và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra
khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu
nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001-2010 đã được
thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.
Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168
USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hồn thiện.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là
xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn
định; quốc phịng, an ninh được giữ vững. Cơng tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo mơi trường hịa bình, ổn
định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước”
2.2.3 Tích lũy tư bản trong tồn bộ nền kinh tế
Trong đường lối CNH, HĐH đất nước do Đại hội VIII của Đảng đề ra,
vấn đề tích luỹ vốn để tiến hành CNH, HĐH có tầm quan trọng đặc biệt cả về
phương pháp, nhận thức chỉ đạo thực tiễn. Ai cũng biết rằng để CNH, HĐH
cần phải có vốn.Hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ điểm xuất phát rất thấp, trong khi đó tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa lại phải cần nhiều vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy đất nước và
khu vực đã thoát khỏi khủng hoảng, nhưng nước ta vẫn là một nước nghèo,

chậm phát triển thì vấn đề tích lũy vốn là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt,
có ý nghĩa tiên quyết đối với tồn bộ q trình xây dựng, tại đại hội Đảng lần
thứ VIII Đảng ta đã khẳng định: “luôn chủ trương tự lực cánh sinh xây dựng,
phát triển kinh tế, cơng nghiệp tích lũy vốn từ nội bộ kinh tế là chủ yếu”.
13


Nhiều chuyên gia quốc tế đã cho rằng Việt Nam muốn phát triển và đạt tốc độ
theo hướng rồng bay thì phải nỗ lực huy động và tích lũy vốn trong nước,
tăng cường có hiệu quả với nguồn nước ngồi và đầu tư có hiệu quả cao. Họ
đã tính tốn rằng để tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm khoảng 810% thì tổng đầu tư trong nước của Việt Nam phải đạt từ 20-35%, từ nay đến
2020 để đạt được sự tăng trưởng GDP với tốc độ cao như vậy địi hỏi phải
đẩy nhanh hơn nữa q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng
đất nước ta đang đứng trước một bài tốn vơ cùng nan giải đó là tình trạng
thiếu vốn về mọi mặt (vốn lao động, vốn tín dụng, vốn đầu tư phát triển) cần
phải giải đáp của nền công nghiệp: muốn phát huy tối đa nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài để phát huy tối đa cho cơng cuộc
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì phải đầu tư cho GDP đẩy nhanh ứng dụng
khoa họ công nghệ vào sản xuất cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng khơng thể
thiếu vai trị của vốn. Mặt khác chúng ta đang tiến tới hiệp định GEPT/AFTA
( ASEAN) và tham gia vào khu vực tự do hoá thương mại Châu Á TBD
(APEC) để đứng vững được chúng ta phải có sức cạnh tranh trên mọi thị
trường trong và ngoài nước. Theo Marx “Sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản,
nếu muốn duy trì tư bản của mình thì phải làm cho tư bản ngày càng tăng lên
mãi và hẳn không thể nào tiếp tục làm cho tư bản đó ngày một tăng lên được
nếu khơng có một sự tích lũy ngày càng nhiều thêm”.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY TÁC
DỤNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN
3.1 Mục tiêu
Nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa của nước ta nói riêng, có khả năng kích thích tính độc lập, sự
năng động, tính hiệu quả, sự tự do sáng tạo, năng lực phát minh, sáng chế và
sự áp dụng nhanh chóng các cơng nghệ mới nhất của con người vào tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Sở dĩ kinh tế thị trường có thể làm được như vậy
14


là vì trong nền kinh tế này sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển phụ thuộc rất
nhiều vào những khả năng ấy. Tất cả những khả năng ấy sẽ không phát huy
tác dụng nếu thiếu sự tự do được luật pháp bảo vệ và xã hội khuyến khích.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do con người
đóng vai trị động lực khơng chỉ vì mục tiêu kinh tế mà quan trọng hơn cịn vì
các mục tiêu xã hội, vì sự phát triển tồn diện các mặt của con người, vì cuộc
sống hạnh phúc của con người. Trước đây, C. Mác đã từng nói rằng, trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mỗi người đều coi người khác là
phương tiện để lợi dụng. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta đặt con người lên hàng đầu, coi con người là động
lực nhưng cũng là mục tiêu của sự phát triển. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta
chủ trương không đợi đến khi kinh tế phát triển cao rồi mới thực hiện các mục
tiêu xã hội. Từ rất sớm, Đảng và Nhà nước đã chủ trương “tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong
suốt quá trình phát triển”. Chủ trương này xuyên suốt các kỳ đại hội của Đảng
và ngày càng được cụ thể hóa trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm
phục vụ cho sự phát triển con người một cách tốt nhất. Đây là sự lựa chọn
đúng đắn, khoa học, táo bạo, sáng tạo và đầy tính nhân văn. Sự lựa chọn tất
yếu ấy dựa trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm, kế thừa có chọn lọc những điểm
mạnh trong thực tiễn phát triển của nền kinh tế thị trường đã có trong lịch sử,
đồng thời cũng là xuất phát từ bản chất nhân văn của chủ nghĩa xã hội để
khẳng định đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa lấy con người làm động lực và mục tiêu phát triển, nghĩa là tất cả là do

con người và vì con người
3.2 Một số khuyến nghị
Giải pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam
Có thể nói q trình tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam hiện nay đang
diễn ra hết sức phức tạp, do nền kinh tế thị trường của Việt Nam là nền kinh
15


tế thị trường theo định hướng xã hội, cùng lúc trên đất nước đang tồn tại
nhiều thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu đan xen nhau. Vì vậy, Giải
pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ( vốn) ở Việt Nam:
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng
Vì mục tiêu của xã hội là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm
sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân mà chúng ta phải xác cho
được quan hệ giữa tích lũy vào tiêu dùng. Tương quan giữa tích lũy và tiêu
dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được vào tài sản hiện có, thực hiện được
mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao ổn định mà
cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng. Việc phân chia này tùy thuộc vào nhu
cầu nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định. Đồng thời phải khuyến khích mọi
người khơng ngừng tiết kiệm.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ
từng đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bố nguồn vốn một cách hợp lý cho
các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, chính phủ khơng nên cấp vốn toàn bộ mà nên tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như mọi khả năng quản
lý của họ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư
nước ngồi
Tích lũy vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là

nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trị quan trọng
để giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu
tư phát triển và cho phát triển cơng nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích lũy,
tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách và có ý
nghĩa thực tiễn lớn lao. Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thông qua
16


các tổ chức tín dụng và ngân hàng. Đây là hai hình thức tích lũy vốn có hiệu
quả tương đối cao do có thể thu hút được vốn cịn nhàn dỗi trong xã hội. Để
thực hiện được ngày càng tốt các nhiệm vụ của mình, một mặt ngân hàng cần
phải tự đổi mới phương thức phục vụ khách hàng mở rộng các hình thức tiết
kiệm qua bưu điện cải thiện các thủ tục đảm bảo an ninh, bí mất. Đặc biệt hệ
thống ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để tích
tụ và tập trung vốn được thuận lợi. Mặt khác, việc tích tụ và tập trung các
nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài ngun quốc gia và từ các tài sản cơng
cịn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài để
chúng ta tăng thêm nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển.
Ngoài nguồn vốn trong nước thì trong hồn cảnh hiện tại, khi nền kinh
tế mở của hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trị đặc
biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư
trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có ý nghĩa vơ
cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Vì vậy mà chúng
ta cần phải có những chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vốn
đầu tư của các nước đang phát triển.

17


PHẦN III: KẾT LUẬN

Kinh tế thị trường là thành quả của văn minh nhân loại, được Đảng và
Nhà nước Việt Nam vận dụng một cách đúng đắn, khách quan, khoa học,
sáng tạo, trở thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong
đó nhấn mạnh vị trí, vai trị của con người chính là động lực và cũng là mục
tiêu cao nhất của sự phát triển.
Qua lý luận tích lũy tư bản, ta thấy rằng cùng với sự phát triển của xã
hội, tích lũy ngày càng đóng vai trò cần thiết. Riêng đối với Việt Nam, để đạt
những thuận lợi cùng với việc vượt qua những thách thức trong cơng nghiệp
hiện đại hóa đất nước, trước hết phải có nguồn vốn dồi dào và quan trọng là
việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả. Sự phát triển bền vững và liên
tục của nền kinh tế cũng tạo áp lực, thách thức đòi hỏi mỗi người dân, mỗi
doanh nghiệp…khơng chỉ biết làm giầu cho mình mà cịn phải làm giầu cho
tồn xã hội.
Quy luật cạnh tranh đã bắt buộc bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải không ngừng mở rộng vốn đầu tư để phát triển doanh nghiệp. Mà con
đường duy nhất là phải tích lũy ngày càng nhiều hơn để tái sản xuất mở rộng.
Mặt khác việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài sẽ có tác động rất lớn. Có như
vậy chúng ta mới từng bước thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, sớm đạt mục
tiêu dân giàu nước mạnh.

18



×