MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ và cơng tác cán bộ giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống tổ chức bộ
máy là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Đảng ta đã
khẳng định, trong giai đoạn cách mạng hiện nay, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Trong xây dựng Đảng thì vấn đề cán bộ c
ý nghĩa rất quan trọng, là khâu then chốt của vấn đề then chốt. Khi đã c đường lối đổi
mới đúng đắn, thì cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của đường
lối đ .
Cấp xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống quản lý
hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý. Xây dựng đội ngũ cán bộ xã là
nhiệm vụ rất quan trọng, đội ngũ cán bộ xã là người giữ vai trò quyết định trong việc
hiện thực hoá sự chủ chốt của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội ở cơ sở, là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi
quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ
đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền
xã. Cán bộ xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân, giữ vai
trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng
ở cơ sở.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của đội ngũ cán bộ cấp xã, trong những năm qua, cấp ủy
và chính quyền huyện Võ Nhai đã thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt quản lý xã, thị trấn đáp ứng được cơ bản các
yêu cầu về số lượng, chất lượng, sự hợp lý trong cơ cấu… Tuy nhiên, trước yêu cầu
nhiệm vụ mới, đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn của huyện Võ Nhai còn bộc lộ
nhiều bất cập, hạn chế. Nhiều xã chưa c đủ cán bộ theo đúng tiêu chuẩn, chức danh,
cơ cấu chưa hợp lý. Một số cán bộ trình độ, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ,
chưa được đào tạo cơ bản về chun mơn, lý luận chính trị; một số cán bộ tuổi cao
chưa kịp thời thay thế; một số còn thụ động, bảo thủ, quan liêu, làm việc theo kiểu
kinh nghiệm, một bộ phận không nhỏ cán bộ do tác động tiêu cực của kinh tế thị
1
trường, đã c biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, sống xa dân, quan liêu, hách
dịch, cục bộ, cơ hội c tham vọng cá nhân…làm ảnh hưởng tới uy tín, vị thế của Đảng,
chính quyền với nhân dân và hiệu quả cơng việc.
Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đao quản lý cấp xã đảm bảo cơ cấu, c chất
lượng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp h a, hiện đại h a nông nghiệp nông thôn là
một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp thiết của đảng bộ huyện Võ Nhai giai
đoạn hiện nay.
Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận
văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đảm bảo về cơ cấu, số lượng,
c bản lĩnh chính trị vững vàng, c trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ ở địa phương g p phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp h a hiện đại h a
đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
G p phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực ti n về các giải pháp nâng cao chất lượng
cán bộ chủ chốt cấp xã.
Đánh giá được thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ chủ
2
chốt cấp xã gồm các chức danh Bí thư, ph bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, ph chủ tịch
HĐND; Chủ tịch, ph chủ tịch UBND; Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Về thời gian Số liệu lấy từ năm 201 -2018
Phạm vi về nội dung Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, Luận văn khơng đi sâu tìm
hiểu, phân tích q trình phát triển của đội ngũ cán bộ cấp xã, thị trấn của huyện Võ
Nhai mà tập trung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, các nhân tố tác động tới chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về cán bộ chủ chốt, quảm lý cấp xã và xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm và rút ra một
số kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên
Xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Võ Nhai giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các nh m phương pháp nghiên cứu cụ thể sau
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và phân tích tài liệu c liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bảng hỏi
Điều tra trực tiếp cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn (Tự đánh giá của CBLĐQL xã, thị
trấn về khả năng chủ chốt của họ .
3
Trưng cầu ý kiến của CBCC huyện Võ Nhai đang chỉ đạo trực tiếp đội ngũ LĐQL
xã, thị trấn này.
5.3. Phương pháp tổng kết thực tiễn
Thu thập các thông tin cơ bản về tình hình kinh tế chính trị, xã hội của 1 xã, thị trấn
quan các báo cáo chính thức.
5.4. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các số liệu về thực trạng chất lượng chủ
chốt quản lý của CBLĐQL xã, thị trấn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
6. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở hệ thống lý luận đã c , làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt quản
lý cấp xã của huyện Võ Nhai, khi nghiên cứu đề tài sẽ đưa ra đ ng g p mới đ là Xây
dựng được bộ tiêu chuẩn khung để dựa vào đ các cấp quản lý, các nhà chủ chốt c thể
đánh giá, phân loại được cán bộ chủ chốt.
Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã tại cấp
huyện, c những đ ng g p nhất định trong sắp xếp, bố trí cán bộ nhằm nâng cao hiệu
quả cơng tác của hệ thống chính trị cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực ti n về chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái nguyên
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ cấp xã
1.1.1 Khái niệm cán bộ
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguy n Như Ý chủ biên thì Cán bộ Người làm
việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước. Người giữ chức vụ, phân biệt với
người bình thường. . Theo Điều
Luật cán bộ, công chức ban hành ngày 1 /11/2008
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh , ở huyện, quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [1].
Từ những định nghĩa nêu trên, c thể hiểu "cán bộ" là khái niệm dùng để chỉ những
người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, c trọng trách hoàn thành nhiệm vụ
theo chức năng được tổ chức đ phân công.
Như vậy, c nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu chung lại, c hai cách hiểu cơ bản
Cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc trong các cơ quan
Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhà nước và các lực
lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa phương và cơ sở.
Cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ chức để phân biệt
với người không c chức vụ.
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ c bốn đặc trưng cơ bản
Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị... lấy danh nghĩa của các tổ chức đ để hoạt động.
Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào đ trong một tổ chức của hệ thống
chính trị.
5
Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân công cơng tác sau khi hồn thành
chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào chức danh, nội dung,
chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người chủ chốt hoặc người làm chuyên
môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình thành từ tuyển dụng, phân công công tác
sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, giản dị và d
hiểu. Theo Người "Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích
cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho
Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng".
1.1.2 Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp xã
Chính quyền cấp xã, thị trấn là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa
hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh
tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã c vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức
và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy
động mọi khả năng phát triển kinh tế, xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chủ chốt cấp xã , là
công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Thường trực Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. (Theo
Luật cán bộ, công chức [1]. Và c được hưởng phụ cấp chức vụ.
Cán bộ cấp xã được quy định tại Chương 2, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ [2], gồm c các chức danh sau đây
a Bí thư, Ph Bí thư Đảng ủy;
6
b Chủ tịch, Ph Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c Chủ tịch, Ph Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
e Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
f Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn c hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và c tổ chức Hội Nông dân Việt Nam ;
1.1.3 Khái niệm chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã” và các yếu tố tạo nên chất
lượng cán bộ
1.1.3.1 Chất lượng cán bộ
Khi n i về chất lượng đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, cán bộ phải
c cả Đức và Tài , trong đ
Đức là gốc.
Đại hội Đảng lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam (19 6 nhấn mạnh, chất lượng
người cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực cơng tác, thể hiện ở
kết quả hồn thành nhiệm vụ. Không thể tách rời và đối lập yêu cầu về phẩm chất với
yêu cầu về năng lực công tác, vì thiếu một mặt nào cũng là khơng đủ tiêu chuẩn của
người cán bộ của Đảng và Nhà nước [3].
Từ các quan điểm trên, bước đầu đưa ra quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ là sự
tương tác phù hợp giữa số lượng, cơ cấu đội ngũ, cùng với chất lượng của mỗi cán bộ
hợp thành, đảm bảo cho đội ngũ ấy hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn, một vấn đề đặt ra là hiểu
cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ
được xem xét dưới nhiều g c độ khác nhau
Chất lượng của đội ngũ cán bộ được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy chính
quyền cấp xã, thị trấn ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền
cấp xã, thị trấn.
7
Chất lượng của đội ngũ cán bộ được đánh giá dưới g c độ phẩm chất đạo đức, trình
độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công
tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ là chỉ báo tổng hợp chất lượng của từng cán bộ. Đối
với đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài
việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải c hàng loạt chỉ báo đánh giá trình độ năng lực
và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã
qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý Nhà nước,
pháp luật v.v...; độ tuổi; thâm niên công tác v.v...
Chất lượng của đội ngũ cán bộ còn được đánh giá dưới g c độ khả năng thích ứng, xử
lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao.
Từ những g c độ khác nhau nêu trên, c thể đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt xã, thị trấn như sau Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn là sự
thống nhất biện chứng giữa cơ cấu, số lượng của đội ngũ và chất lượng của mỗi cá
nhân cán bộ bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; là kết tinh tổng hợp những
chỉ báo tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích
ứng, thực hiện c hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ.
1.1.3.2 Các yếu tố tạo thành chất lượng cán bộ
Chất lượng của đội ngũ cán bộ được xác định trên cơ sở các yếu tố về phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trị, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán
bộ, cơng chức n i chung và của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn n i riêng, về khả
năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Về phẩm chất đạo đức Người cán bộ muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân
dân, trước hết đ phải là người cán bộ c phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng các tiêu
chuẩn đạo đức của người cán bộ, công chức và hình thành ở họ các phẩm chất đạo đức
tương ứng với vị trí, vai trị, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ là việc làm cần
thiết và cấp bách, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp h a, hiện đại h a đất nước hiện
nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang c sự chuyển biến nhanh ch ng và xã
hội xuất hiện nhiều vấn đề hết sức phức tạp, trình độ dân trí ngày một nâng cao, và sự
8
đòi hỏi của xã hội đối với đội ngũ cán bộ cũng ngày càng cao hơn. Thêm vào đ , cơng
tác quản lý xã hội cũng địi hỏi người cán bộ phải tạo lập cho mình một uy tín nhất
định đối với nhân dân.
Về trình độ năng lực Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và
trách nhiệm, vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu tương đối d
dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đấy một cách
c kết quả. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động đ đạt được kết
quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá nhân, và một
phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực ti n, cũng như tự rèn
luyện của cá nhân.
C thể hiểu, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn c để thực
hiện một hoạt động nào đ . Năng lực là những phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con
người c khả năng hoàn thành một hoạt động nào đ với chất lượng cao. Mỗi con
người c khả năng trong một hoạt động nhất định nào đấy c ích cho xã hội. Nghiên
cứu năng lực con người là nghiên cứu sức lực dự trữ của con người trong lao động hay
là tiềm năng của con người đối với lao động.
Đối với cán bộ chủ chốt xã, thị trấn, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về
đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức pháp luật,
kinh tế, văn h a, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử lý thông tin...
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước một cách khôn khéo, minh
bạch, dứt khốt, hợp lịng dân và khơng trái pháp luật. Người cán bộ quản lý phải được
đào tạo sâu về nghề mình phụ trách, phải am hiểu cơng việc chun mơn do mình phụ
trách, phải c kinh nghiệm hoạt động thực ti n. Đồng thời, người cán bộ phải c sự
ham mê, yêu nghề, chịu kh học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Người cán bộ phải c khả
năng thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì
vậy, việc nâng cao nhận thức, trình độ hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho cán
9
bộ chủ chốt xã, thị trấn là vấn đề quan trọng và bức xúc trong mục tiêu nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn.
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao Đội ngũ cán bộ chủ chốt quản lý xã, thị
trấn của nước ta hiện nay đông nhưng không mạnh. Do những hạn chế về trình độ văn
h a, trình độ chun mơn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế... đã dẫn tới
hạn chế trong năng lực quản lý điều hành công việc, lúng túng trong việc lập kế hoạch,
trong việc xử lý tình huống khi kế hoạch đưa ra khơng phù hợp thực ti n. Xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn vừa phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước,
vừa thuận theo ý Đảng, lòng dân, trẻ h a đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn là nhu
cầu, là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới, làm
cho đội ngũ cán bộ tràn đầy sức sống. Nơi nào mà các cán bộ cấp trên biết lựa chọn và
dìu dắt, c nhiều cán bộ mới ở đ công việc sẽ tiến triển tốt hơn. Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng chỉ rõ, cán bộ mới, vì cơng tác chưa lâu, kinh nghiệm cịn ít, c nhiều
khuyết điểm. Nhưng họ lại c những ưu điểm hơn cán bộ cũ; họ nhanh nhẹn hơn,
thường giầu sáng kiến hơn. Đội ngũ cán bộ không được tri thức h a và chun mơn
h a thì khơng thể hồn thành nhiệm vụ. Cán bộ c tư cách, tác phong tốt, phải toàn
tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, dám n i thật, dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh chống
những tiêu cực, quan liêu, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ. C mối quan hệ tốt với
các đồng nghiệp và quần chúng nhân dân.
Yêu cầu đặt ra hiện nay là xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn đủ phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì
dân. Họ phải c tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội phấn đấu thực hiện c kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gắn b mật thiết với nhân dân, xây dựng được
lòng tin trong nhân dân, cần kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tư, c ý thức tổ chức kỷ luật,
trung thực không cơ hội, không tham nhũng quan liêu và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng. C sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước. C trình độ văn h a, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để
làm việc, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mà tổ chức và nhân dân giao ph . Đặc biệt
là đối với các cán bộ giữ cương vị chủ chốt trong chính quyền cấp xã.
10
1.2 Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt cấp xã
1.2.1 Tiêu chuẩn chung
Cán bộ chủ chốt cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây [4]:
C bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. C tinh thần yêu nước sâu
sắc, tận tụy phục vụ nhân dân thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh với những tư tưởng, hành vi sai
trái, lệch lạc, các biểu hiện tự di n biến, tự chuyển h a về tư tưởng, phẩm chất, đạo
đức lối sống; bảo vệ các quan điểm, đường lối của Đảng; quyết tâm thực hiện thắng lợi
đường lối, sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Nắm vững đường lối, chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước; nguyên tắc tổ chức, quy chế làm việc và mối quan hệ trong công tác
của hệ thống chính trị. C ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao, chấp
hành sự điều động, phân công của tổ chức.
Gương mẫu trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đấu tranh tự phê bình và phê
bình; thể hiện rõ tinh thần tận tuỵ, trách nhiệm cao, n i đi đôi với làm, dám nghĩ, dám
làm và dám chịu trách nhiệm; đoàn kết nội bộ, quy tụ cán bộ, phát huy và sử dụng c
hiệu quả sức mạnh của tập thể.
Luôn c ý thức trong việc học tập, làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; cầu thị, cầu tiến bộ; gương mẫu và
thường xuyên học tập, nghiên cứu nâng cao kiến thức, năng lực công tác. C lối sống
giản dị, lành mạnh, trong sáng; c tác phong dân chủ, khoa học; tính quyết đốn trong
công việc. Không vi phạm những quy định của Đảng, Nhà nước về những điều đảng
viên, cán bộ công chức không được làm. Kiên quyết ngăn ngừa, đấu tranh, xử lý kịp
thời, nghiêm minh các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị. Giữ gìn kỷ
luật, kỷ cương, tự chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước nhân dân về những tiêu cực
thuộc phạm vi mình phụ trách hoặc cùng phụ trách. Khơng định kiến, hẹp hịi; không
cục bộ, tham vọng cá nhân, cơ hội và kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện đ .
11
Bản thân và gia đình gương mẫu, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị
quyết quy định của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc để người thân, gia đình lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình để mưu lợi riêng. C trách nhiệm với cuộc sống gia đình
và cộng đồng; c ý thức chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và cán
bộ, công nhân viên chức trong cơ quan, đơn vị; sâu sát với cơ sở, được nhân dân, cán
bộ, đảng viên tín nhiệm.
Khơng vi phạm các tiêu chuẩn về chính trị theo quy định về bảo vệ chí nh trị nội
bộ của Đảng.
1.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể
Cán bộ chủ chốt cấp xã phải bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ chức c thẩm
quyền quy định
Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chủ chốt cấp xã làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị- xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở cấp Trung
Ương quy định. Cụ thể ngoài việc đảm bảo theo các quy định tại Nghị quyết TW
kh a VIII thì trình độ học vấn phải đạt 12/12; Lý luận chính trị phải đạt từ Trung cấp
trở lên, và Chuyên môn phải từ Trung cấp trở lên.
Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chủ chốt cấp xã làm việc trong Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định. Cụ thể ngoài việc đảm bảo
theo các quy định tại Nghị quyết TW
kh a VIII thì trình độ học vấn phải đạt 12/12;
Lý luận chính trị phải đạt từ Trung cấp trở lên, và Chuyên môn phải từ Đại học trở lên.
1.3 Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã
Tục ngữ c câu Một người biết lo, bằng một kho người biết làm .
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã c vai trò quyết định trong việc triển khai tổ chức
thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước tại cơ sở. Là những người giữ vai trò trụ cột, c tác dụng chi phối mọi hoạt động
tại cơ sở, cán bộ chủ chốt cấp xã khơng những phải nắm vững đường lối, chủ trương,
chính sách của các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ
12
biến, dẫn dắt, tổ chức cho quần chúng thực hiện mà cịn phải am hiểu sâu sắc đặc
điểm, tình hình kinh tế xã hội, những yếu tố văn h a của địa phương để đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể h a đường lối, chủ trương chính sách ấy cho phù hợp với
điều kiện đặc thù của địa phương.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn b với nhân dân,
sống, làm việc và hàng ngày c mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ thường xuyên lắng
nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển khai, vận động, dẫn dắt
nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thơng qua họ mà ý Đảng,
lịng dân tạo thành một khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước "ăn sâu, bám rễ"
trong quần chúng nhân dân, tạo nên quan hệ máu thịt giữa Đảng - Nhà nước với nhân
dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước c đi vào cuộc sống, trở thành
hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận
động nhân dân của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Cán bộ chủ chốt cấp xã c vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng cố tổ chức bộ
máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. Họ
là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực lượng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ
thống chính trị cấp xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa
phương, động viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục
tiêu về kinh tế xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Đội ngũ cán bộ cấp
xã có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực chủ chốt và sức chiến đấu của
đảng bộ cơ sở, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền cơ
sở. Thúc đẩy mọi hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể quần chúng
ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ cấp xã là người dẫn dắt, định hướng các phong trào quần
chúng ở cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên
tiến trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn h a, phòng
chống các tệ nạn xã hội... tại cơ sở. Qua đ , họ đ ng g p tích cực vào việc xây dựng,
hồn thiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã còn là một trong những nguồn quan trọng cung cấp
13
cán bộ cho cấp quận, huyện, thành phố và Trung ương. Qua thực tế, c thể khẳng định
rằng, cơ sở là môi trường rèn luyện, giáo dục, tạo điều kiện cho cán bộ phấn đấu, tu
dưỡng và trưởng thành. Thông qua hoạt động ở cơ sở, cán bộ tích lũy được nhiều kinh
nghiệm thực ti n, không ngừng bổ sung kiến thức, năng lực chủ chốt, năng lực quản
lý, phương pháp điều hành, phong cách làm việc được nâng lên rõ rệt.
Thực tế cho thấy những cán bộ đã kinh qua công tác ở cơ sở khi được luân chuyển về
quận, huyện, thành phố hoặc Trung ương, được phân công đảm nhiệm các vị trí cơng
tác cao hơn thường vững vàng, c bản lĩnh, thích ứng nhanh với nhiệm vụ mới và c
khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Với ý nghĩa đ , c thể n i xây dựng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên cả nước là một mắt xích quan trọng thúc đẩy q trình
đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp h a, hiện đại h a đất nước ở mọi lúc, mọi nơi. Xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã c tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt, g p
phần hồn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở các địa phương và đ ng g p cơ bản
vào việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn h a, xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng ở địa phương và trên cả nước.
1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã [5] [6]
Các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã bao gồm
Phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao.
1.4.1 Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng của mỗi cán
bộ. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần, là kim chỉ nam để định hướng và thúc
đẩy cán bộ các cấp thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao. Phẩm chất chính trị cũng là
yêu cầu cơ bản nhất đối với cán bộ. Đ là nhiệt tình cách mạng, tuyệt đối trung thành
với Chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, tinh thần tận tụy với cơng việc, hết lịng hết sức phục vụ nhân dân. Bản thân mỗi
cán bộ phải c bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với Chủ Nghĩa Xã Hội, cương quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc mơ
hồ, trái với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kiên quyết đấu
tranh chống lại các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng, hợp pháp của nhân dân
cũng như quyền và lợi ích của quốc gia, dân tộc.
14
1.4.2 Đạo đức cách mạng
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc r , là sức mạnh của người cán bộ. Cán bộ
chủ chốt cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với người dân, cho
nên đạo đức của người cán bộ sẽ tác động rất lớn đến người dân, ảnh hưởng tới
hiệu quả công việc, đến khả năng tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Nếu cán bộ chủ chốt cấp xã
không c đầy đủ những phẩm chất trên thì nhân dân sẽ khơng tin họ, uy tín của
Đảng sẽ bị giảm sút, họ trở thành lực cản trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.
Cán bộ chủ chốt cấp xã c đạo đức cách mạng phải là người tích cực đấu tranh chống
lại các tiêu cực xã hội như Quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tha hoá, suy đồi về đạo
đức, chạy theo lối sống danh lợi, tranh giành, kèn cựa lẫn nhau, mất đoàn kết nội bộ,
mơ hồ và phai nhạt ý tưởng cách mạng .
Cán bộ chủ chốt cấp xã muốn được dân tin yêu và làm theo thì phải thường xuyên rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức ở mọi lúc mọi nơi.
1.4.3 Tr nh độ tr nh độ h c vấn lý luận chính trị chuyên m n nghiệp vụ u n lý
hà nư c c đủ n ng lực hoàn thành nhiệm vụ được gi o.
- Trình độ học vấn Học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định chất lượng và
hiệu quả hoạt động của cán bộ chủ chốt cấp xã nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý của đội ngũ này. N là tiền đề, là
nền tảng cho việc nhận thức tiếp thu và đưa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước vào cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ dẫn đến hạn chế về khả
năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các qui định
của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Vì vậy trình độ
học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Trình độ lý luận chính trị Trình độ lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm lập
trường giai cấp công nhân của cán bộ n i chung và cán bộ chủ chốt cấp xã n i riêng.
Thực tế cho thấy nếu cán bộ c lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu,
lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ c sức thuyết
15
phục nhân dân trong quá trình tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ
chương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Khi được nhân dân kính trọng
tin u, thì họ là những hạt nhân tích cực g p phần lớn vào quá trình phát triển kinh tế
– xã hội trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Ngược lại, nếu cán bộ nào lập trường chính trị khơng vững vàng, lý luận chính trị non
yếu hoặc hoạt động vì lợi ích cá nhân, thối hố biến chất sẽ mất lòng tin ở nhân dân.
Bản thân cán bộ đ hoạt động không đạt hiệu quả mà công việc địi hỏi, thậm chí cịn
gây hại cho Nhà nước và nhân dân . Chính vì thế, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã cần phải nâng cao trình độ lý luận cho họ.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ Trình độ chun mơn nghiệp vụ được hiểu là những
kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây là những kiến thức mà cán bộ chủ
chốt cấp xã phải c ở một trình độ nhất định để giải quyết công việc theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Nếu thiếu kiến thức này thì cán bộ sẽ lúng túng và chắc chắn sẽ
kh hồn thành nhiệm vụ.
- Trình độ quản lý Nhà nước Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quản
lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Đ là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản
lý phải c để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình quản lý điều hành.
Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, tức là hoạt động quản
lý vừa phải tuân theo các quy luật khách quan dưới ánh sáng của các khoa học trên cơ
sở pháp luật của Nhà nước đồng thời vừa phải linh hoạt, uyển chuyển, hợp lý hợp tình
người để đạt được các mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất, mang lại lợi ích cao
nhất cho Nhà nước và nhân dân trong điều kiện nguồn lực c hạn. Như vậy, yêu cầu
cán bộ cấp xã phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các
kiến thức đ vào giải quyết những vụ việc cụ thể, đ là yêu cầu cơ bản và rất bức thiết.
Thực ti n cho thấy, trong quá trình quản lý nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm thơi chưa đủ
mà còn phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước để qua đ
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã. Hiện nay, hạn chế lớn nhất của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã là trình độ quản lý nhà nước. Để nâng cao năng lực quản lý nhà
nước thì cần phải c kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước cho
16
cán bộ chủ chốt cấp xã một cách bài bản, tích cực, hiệu quả và kịp thời.
1.4.4 N ng lực
Người cán bộ c năng lực, c phẩm chất đạo đức cách mạng mới c những kết quả
cơng tác tích cực.
Năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, các mối quan hệ của con người và
trình độ văn h a.
Năng lực là một khái niệm rộng, tuỳ theo từng điều kiện, vị trí, trách nhiệm của mỗi
cán bộ cấp xã để xác định. Hiểu chung nhất thì năng lực là những phẩm chất tâm lý mà
nhờ chúng con người tiếp thu tương đối d dàng những kiến thức, kỹ năng - kỹ xảo và
tiến hành một hoạt động nào đ c hiệu quả.
Nếu như trình độ mang tính khoa học thì năng lực mang tính nghệ thuật. Nghệ thuật sử
dụng những phẩm chất mà mình c trong mối tương quan với vị trí cơng tác, chức
trách nhiệm vụ được giao và trong việc đối xử giữa người với người.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, vật chất nhưng
đem lại hiệu quả cao. Nghiên cứu năng lực là nghiên cứu khả năng, tiềm năng của con
người đối với lao động. Trong năng lực c năng lực chung và năng lực chuyên môn,
giữa chúng c mối quan hệ ảnh hưởng tương hỗ lẫn nhau. Năng lực chung cho phép
con người c thể thực hiện đạt kết quả những hoạt động khác nhau như học tập, lao
động, quản lý. Việc phát hiện ra năng lực con người thường căn cứ vào những dấu
hiệu cơ bản sau Sự hứng thú đối với công việc nào đ , sự d dàng tiếp thu kỹ năng
nghề nghiệp, hiệu quả lao động cao đối với một loại công việc cụ thể nào đ . C các
loại năng lực như Năng lực tư duy lý luận; Năng lực tổ chức thực ti n; Năng lực sáng
tạo, tính quyết toán; Năng lực làm việc với con người
Qua phân tích trên đây, c thể hiểu năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là
tổng hợp các phẩm chất tâm lý nhờ n mà cán bộ chủ chốt cấp xã d dàng tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tiến hành một hoạt động nào đ c hiệu quả và tuỳ thuộc
vào điều kiện, môi trường, chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cán bộ cấp xã để xác
định các tiêu chí, phẩm chất tâm lý cần thiết.
17
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là năng lực tiềm ẩn tuy vậy mỗi cán bộ
phải biết tự khơi dậy dậy tiềm năng đ .
Sự trẻ hoá, khả năng nắm bắt kịp thời những bước tiến của thời đại, năng động, dám
nghĩ, dám làm cũng được xem là phẩm chất thời đại của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã phải c trình độ kiến thức, sự hiểu biết về quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo đủ năng lực để làm
việc, đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ mà tổ chức và nhân dân giao cho.
C thể khẳng định rằng, trình độ kiến thức là yếu tố g p phần tạo nên chất lượng đội
ngũ cán bộ cấp xã. Nhờ c trình độ kiến thức mà đội ngũ cán bộ cấp xã mới c thể tiếp
thu, xử lý các công việc cụ thể ở cơ sở đạt kết quả và hiệu quả.
T m lại những tiêu chí trên c mối quan hệ với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện
bổ sung cho nhau. Trong đ học vấn là nền tảng, lý luận Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng là kim chỉ nam, kiến thức chuyên môn là cơ
sở để đảm đương những nhiệm vụ được giao, đ là các tiêu chí cơ bản đề đánh giá đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
1.5 Các ếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã
1.5.1 Vấn đề đào tạo bồi dưỡng
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hình thành và chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố, trong đ c yếu tố đào tạo, bồi dưỡng.
Hiện nay, công tác đào tạo - bồi dưỡng chưa thực sự đáp ứng về truyền thụ kiến
thức, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hoàn thành
nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Những bất cập trong đào tạo, bồi dưỡng
ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã thể hiện qua những nội
dung cơ bản sau
Việc đào tạo - bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng cần nâng cao năng lực trình độ
để thực hiện nhiệm vụ. Cơng tác đào tạo - bồi dưỡng nhiều khi không gắn với quy
hoạch. Do đ , tình trạng người cần đi học thì khơng đi học, người khơng cần đi học lại
18
cử đi học. Nhiều cán bộ đi học về không được bố trí cơng việc, một số sau khi được
đào tạo, bồi dưỡng cũng đến tuổi nghỉ hưu. Như vậy sẽ gây lãng phí lớn trong đào tạo
và sử dụng cán bộ.
Việc quản lý công tác đào tạo - bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, nhiều khi đào tạo, bồi
dưỡng chỉ để hoàn thành chỉ tiêu do cấp trên giao, chưa chú trọng đến chất lượng đào
tạo - bồi dưỡng. C lúc c nơi việc đào tạo - bồi dưỡng là hình thức tiêu chuẩn h a cán
bộ, chỉ nhằm tích lũy các loại văn bằng, chứng chỉ hơn là tích lũy kiến thức để nâng
cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Việc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chủ chốt cấp xã ở trường chính trị tỉnh và trung
tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện là chủ yếu và rất
quan trọng. Ở đ cán bộ cấp xã không chỉ được truyền thụ kiến thức văn hố, chun
mơn nghiệp vụ mà còn được trang bị những kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà
nước. Thơng qua việc đào tạo, bồi dưỡng không chỉ giúp cán bộ cấp xã hiểu thêm
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước mà cịn giáo dục phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ.
Tuy nhiên hiện nay, nhiều cơ sở đào tạo - bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
dạy và học, cơ sở vật chất không đảm bảo, số lượng và chất lượng giảng viên vừa
thiếu lại vừa yếu. Do kinh phí hạn hẹp nên hàng năm số lượng cán bộ cấp xã được đào
tạo - bồi dưỡng cịn ít trong khi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngày càng cao.
Nội dung chương trình đào tạo - bồi dưỡng dành cho cán bộ chủ chốt cấp xã cịn
mang nặng tính lý thuyết, thiên về lý luận, trùng lặp nhiều, chưa đi sâu vào khoa học
chuyên ngành, chưa chú trọng kỹ thuật tác nghiệp hành chính và nghiệp vụ quản lý
nhà nước. Chương trình thường giống nhau cho nhiều đối tượng, kiến thức nghiệp vụ
cần được trang bị để cán bộ chủ chốt cấp xã làm việc thì quá khái lược sơ sài, vì vậy
khi đi học về kh áp dụng vào thực ti n để giải quyết cơng việc.
Chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khuyến khích đối với cán bộ
chủ chốt cấp xã trong khi họ đi học để nâng cao năng lực trình độ, nhiều vướng
mắc chưa được tháo gỡ để tạo điều kiện về vật chất và tinh thần khiến họ yên tập
học tập.
19
1.5.2 Cơ chế tuyển dụng bầu cử
Đối với cán bộ cấp xã đều thực hiện theo cơ chế Đảng cử, dân bầu. Do vậy nếu công
tác cán bộ không được quan tâm, không làm tốt công tác nhân sự d dẫn đến tình trạng
phân chia chức vị mà khơng chú trọng đến trình độ, năng lực của người được đề cử.
Trên thực tế, c nhiều người trúng cử vào các vị trí chủ chốt của chính quyền cấp xã là
do tơng to, họ lớn , là vì anh em họ hàng, thân thích đơng đúc ủng hộ, chứ chưa hẳn là
họ c những phẩm chất vượt trội so với những ứng viên khác. Đ là chưa kể đến trình
độ dân trí, ý thức và sự tơn trọng của nhân dân địa phương đối với chính quyền cấp xã.
Trong chừng mực nào đ cũng ảnh hưởng đến kết quả bầu cử, ảnh hưởng đến chất
lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.
Việc tuyển dụng, bổ nhiệm chưa gắn với việc thi tuyển, lựa chọn về trình độ chun
mơn nghiệp vụ. Ngồi ra, nguồn cán bộ cấp xã còn thiếu, nhiều nơi như vùng sâu,
vùng xa, vùng trung du miền núi, vùng dân tộc thiểu số, việc tuyển dụng nhiều khi
mang tính hình thức, đã c sự sắp đặt để c chức danh mà không quan tâm đến trình
độ chun mơn được đào tạo. Thực tế hiện nay, cơ chế tuyển dụng, bầu cử kh tránh
khỏi cảm tính cá nhân, thậm chí c nơi dẫn đến tiêu cực và tất yếu dẫn đến tuyển dụng,
bổ nhiệm những người yếu kém về phẩm chất, năng lực, trình độ làm ảnh hưởng đến
chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
1.5.3 Chế độ chính sách
Hầu hết các chế độ chính sách về cán bộ của các địa phương trong toàn quốc đều chú
trọng thu hút nhân lực vào làm ở các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện hoặc các đơn vị sản
xuất kinh doanh mà ít chú trọng đến cán bộ ở cơ sở. Do vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã vừa yếu lại vừa thiếu. Trừ một số cán bộ được tăng cường từ cấp quận, huyện
còn phần lớn cán bộ cơ sở, nhất là vùng nông thôn đều là bộ đội, đảng viên xuất ngũ
trở về, phần đông trong số họ là trẻ, nhưng chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ, thiếu kiến thức về quản lý nhà nước.
Trong khi đ số sinh viên tốt nghiệp các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học chưa c việc làm rất nhiều nhưng do chưa c chủ trương chính sách thu hút
phù hợp nên không bổ sung được lực lượng này vào đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
20
Do vậy, chưa làm thay đổi được cơ cấu trình độ chủ chốt cấp xã.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức n i chung, cán bộ chủ chốt cấp xã n i
riêng vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, từ khâu tuyển dụng, qui hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng đến kiểm tra, giám sát. Do vậy, gây ảnh hưởng đến chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
1.5.4 C ng tác u n lý kiểm tr
giám sát
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát c ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Thông qua công tác này mới c thể
phát hiện được những tiêu cực, bất cập nảy sinh từ cán bộ và công tác cán bộ. Qua đ
kịp thời khen thưởng những nhân tố tích cực, xử lý nghiêm minh những sai phạm, c
như vậy mới tạo được niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đồng thời nắm
được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, từ đ c kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đối với những cán bộ chưa đạt chuẩn, luân
chuyển, thay thế cán bộ yếu kém. Tăng cường cán bộ c chất lượng cho những nơi
thiếu ổn định, mất đoàn kết nội bộ.
1.6 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã ở một số địa
phương ở nước ta
1.6.1 Kinh nghiệm ở Thành phố Hà ội
Trong quá trình hình thành, phát triển của Thủ đô, thành phố Hà Nội đã nhiều lần sáp
nhập, chia tách địa giới hành chính và lần gần đây nhất là vào năm 2008. Cùng với
việc kiện toàn, sắp xếp các tổ chức Đảng trực thuộc, thì nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, trong đ c đội ngũ cán bộ cấp xã, là vấn đề được chính quyền các cấp của Hà
Nội quan tâm, với nhiều giải pháp bài bản.
Chính quyền xã là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý, nhưng lại c vị trí hết sức
quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính; là cầu nối trực tiếp của hệ thống
chính quyền nhà nước với nhân dân. Đội ngũ cán bộ cấp xã c vai trò hết sức quan
trọng trong xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi
hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền xã n i riêng và hệ thơng
chính trị n i chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả
21
cơng tác của đội ngũ cán bộ xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xã là
một nhiệm vụ rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay của thành phố.
Theo kết quả khảo sát, đội ngũ cán bộ xã trên địa bàn Hà Nội như sau
Bí thư Đảng uỷ xã Tổng số 01. Trong đ
31- 0 tuổi 9,2 %; từ 1- 0 tuổi
môn sau đại học 6,
%; đại học
nữ
,99%; tuổi đời từ dưới 0 tuổi 0%, từ
0, 0%; từ 1-60 tuổi
, 2%, cao đẳng
chính trị cao cấp, cử nhân 19,20%, trung cấp
Đảng ủy kiêm Chủ tịch HĐND là 1
,
0,
%; trình độ chuyên
, 9%; trung cấp 1 ,6%; lý luận
%, sơ cấp ,2 %. Số lượng Bí thư
đồng chí (nữ là 0 , số lượng Bí thư Đảng ủy
kiêm Chủ tịch UBND là 6 đồng chí (nữ là 0 .
Ph Bí thư thường trực Đảng uỷ xã Tổng số
0 0%; từ 1- 0 tuổi 16,6 %; từ 1- 0 tuổi
8. Trong đ
nữ 1 ,
%; tuổi đời dưới
8,9 %; từ 1-60 tuổi
, 9%; trình độ
chun mơn sau Đại học 1, 9%; đại học
,8 %, cao đẳng
1 ,8 %; lý luận chính trị cao cấp, cử nhân 6,
%, trung cấp 86, 1%, sơ cấp ,1 %.
Ph Bí thư kiêm Chủ tịch HĐND là
,6 %, trung cấp
đồng chí.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã Tổng số 11 . Trong đ nữ 9,6 %; tuổi đời dưới 0
0% từ 1- 0 tuổi 1 ,91%; từ 1- 0 tuổi
, 1%; từ 1-60 tuổi
chuyên môn sau Đại học 1, %, đại học 82, 6%, cao đẳng
lý luận chính trị cao cấp, cử nhân 1,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Tổng số
,02%; trung cấp 8,
%;
% trung cấp 1,9 % sơ cấp 26, 2%.
9 . Trong đ nữ
0,26% từ 1- 0 tuổi 1 , 6%; từ 1- 0 tuổi
9,
,1 %; tuổi đời dưới 0 tuổi
%; từ 1-60 tuổi
chuyên môn sau đại học 1, 9%, đại học 91,80%, cao đẳng
lý luận chính trị cao cấp, cử nhân 6,
, 2%; trình độ
0,
%; trình độ
,1 %; trung cấp
,6 %;
%, trung cấp 92, 9 %, sơ cấp ,29%.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã Tổng số
0 tuổi 0%; từ 1- 0 tuổi 1 ,1 %; từ 1- 0 tuổi
96. Trong đ nữ 11, %; tuổi đời dưới
9,1 %; từ 1-60 tuổi 12,88 %; trên
tuổi nghỉ hưu 0,8%; trình độ chun mơn sau đại học 0 %; đại học
, %, cao đẳng
10,86%, trung cấp 28, %, sơ cấp 1 ,89%, chưa qua đào tạo 9,6%; lý luận chính trị cao
cấp, cử nhân 1, %, trung cấp 0,2 %, sơ cấp 19,19%, chưa qua đào tạo 8,8%.
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã Tổng số
9 . Trong đ nữ 1,01 %; tuổi đời dưới 0
22
tuổi 0%, từ 1- 0 tuổi 6,0 %, từ 1- 0 tuổi
0,0 %; từ 1-60 tuổi 18, 9%, trên tuổi
nghỉ hưu 1,81%; trình độ chun mơn sau đại học 0 %; đại học 1 ,1%, cao đẳng
8, 1%; trung cấp 2 ,9 %, sơ cấp 2 ,
%; chưa qua đào tạo 2 , 6%; lý luận chính trị
cao cấp, cử nhân 0, %, trung cấp 8,1%, sơ cấp 2, 9%; chưa qua đào tạo 18,89%.
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Tổng số 99. Trong đ nữ 100%, tuổi đời dưới 0
tuổi 0%, từ 1- 0 tuổi 16, 9 %; từ 1- 0 tuổi
8,
%; từ 1-60 tuổi 19,8 %; trên
tuổi nghỉ hưu 2 ,06 %, trình độ chun mơn sau đại học 1%; đại học
,86%, cao
đẳng 1 ,0 %; trung cấp 2 , 1%, sơ cấp 10,0 %, chưa qua đào tạo , 1%; lý luận
chính trị cao cấp, cử nhân 0,2 %, trung cấp 6 ,66 %, sơ cấp 22, 1%, chưa qua đào
tạo 11, 8%.
Chủ tịch Hội Nông dân xã Tổng số
88. Trong đ nữ 8, 6 %; tuổi đời dưới 0 tuổi
0% từ 1- 0 tuổi 1 ,98 %; từ 1- 0 tuổi
9,
%; từ 1-60 tuổi 1 ,9 %; trên tuổi
nghỉ hưu 29,6 %, trình độ chuyên môn sau đại học 0, 2%; đại học 6,86%, cao đẳng
16,
%; trung cấp 2 %, sơ cấp 8,2 %, chưa qua đào tạo 11,86%; lý luận chính trị cao
cấp, cử nhân 1,0 %, trung cấp 6 ,92 %, sơ cấp 2 ,
Bí thư Đồn Thanh niên xã Tổng số
%, chưa qua đào tạo 10, 1%.
9 . Trong đ nữ 1 ,1 %; tuổi đời dưới 0 tuổi
0, % từ 1- 0 tuổi 61,2 %; trên 1 tuổi 8, %, trình độ chun mơn sau đại học
1,01%; đại học 62,9 %, cao đẳng 1 ,8 %; trung cấp 12,
%, sơ cấp ,29%, chưa
qua đào tạo ,0 %; lý luận chính trị cao cấp, cử nhân 0,2 %, trung cấp
, %, sơ cấp
2 ,18%, chưa qua đào tạo 21,9%.
Qua số liệu thống kê về đội ngũ cán bộ cấp xã trên đây c thể nhận thấy Đội ngũ cán
bộ cấp xã của Hà Nội c bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng; c trình độ, năng lực
công tác; c trách nhiệm với công việc, c ý thức học tập nâng cao trình độ chun
mơn và lý luận chính trị...
Đội ngũ cán bộ xã từng bước được nâng lên về trình độ, kiến thức, kỹ năng công tác,
đã thể hiện được tinh thần trách nhiệm, gương mẫu, tận tuỵ phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; hiệu quả, điều hành quản lý xã hội, c nhiều tiến bộ, khắc phục
được biểu hiện đùn đẩy, né tránh khi giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, đạt hiệu
23
quả khá rõ, củng cố niềm tin của nhân dân, g p phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
chính quyền các cấp.
Tuy vậy, thực tế còn một bộ phận cán bộ xã trên địa bàn Hà Nội vẫn chưa thực sự nắm
vững đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Một số còn tỏ ra lúng
túng, cách làm việc thụ động, nhiều khi c biểu hiện trông chờ, ỷ lại; bất cập về kiến
thức, năng lực và kỹ năng cơng tác. Cán bộ c trình độ ngoại ngữ ngày càng tăng cao
cả về số lượng và trình độ văn bằng, chứng chỉ nhưng trên thực tế, việc sử dụng vào
cơng việc cịn rất hạn chế. Cán bộ c chứng chỉ về tin học tăng cao nhưng việc khai
thác, sử dụng vào cơng việc chun mơn cịn hạn chế. Việc sử dụng máy tính chủ yếu
chỉ để đánh máy và soạn thảo văn bản.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn Hà Nội Thành ủy đã chỉ
đạo làm tốt một số nhiệm vụ sau
Thứ nhất, làm thật tốt và chặt chẽ khâu tuyển dụng cán bộ Cần thực hiện tuyển dụng theo
năng lực và cạnh tranh, x a bỏ cơ chế xin - cho . Chính sách thu hút nhân tài đã và đang
được áp dụng cũng là một giải pháp cho các xã thu hút được và ngày càng nhiều cán bộ
giỏi về làm việc trong cơ quan nhà nước n i chung và chính quyền cấp xã n i riêng.
Thứ hai, thực hiện tiêu chuẩn h a các chức danh cán bộ c ý nghĩa quan trọng trong
việc bố trí, sử dụng cán bộ một cách đúng đắn và chính xác; là căn cứ để xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và thực hiện chính sách đối với cán
bộ; đồng thời cũng là mục tiêu để mỗi người cán bộ phấn đấu, rèn luyện và tự hoàn
thiện bản thân.
Thứ ba, thực hiện thường xuyên công tác luân chuyển cán bộ nhằm từng bước khắc
phục tình trạng khép kín, cục bộ địa phương.
Thứ tư, làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm. Cần
thường xuyên sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về các hoạt động, các mặt công tác của
địa phương và của từng đơn vị một cách nghiêm túc, toàn diện. Xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm, lấy đ làm gương răn đe; đồng thời cũng phải đảm bảo việc xử lý
nhanh nhất, hiệu quả nhất; nếu c vi phạm nghiêm trọng thì phải xử lý ngay. Đẩy
24
mạnh các cuộc sinh hoạt thường kỳ, nhất là sinh hoạt chi bộ, qua đ chỉ ra được những
mặt ưu, khuyết điểm, nguyên nhân để đội ngũ cán bộ cấp xã phát huy mặt mạnh, khắc
phục mặt yếu kém.
Thứ năm, thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp. Tiến hành thực hiện đúng
và kịp thời các chính sách đối với cán bộ xã như chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài;
chính sách bố trí, sử dụng sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học về công tác tại xã;
chế độ phụ cấp đặc biệt đối với các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi.... Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cần phải được quan tâm thường xun, đúng mực. Khơng
chỉ ở trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị mà cả những kỹ năng cần thiết
của một cán bộ trong thực thi công vụ kỹ năng giao tiếp, tiếp đ n nhân dân, sự tự tin,
sự mạnh dạn trong các cuộc họp…
Thứ sáu, thực hiện tốt chính sách cán bộ khơng phải chỉ là cơng việc của riêng Đảng
hay chính quyền, mà rất cần sự chung tay giúp sức của toàn bộ hệ thống chính trị, của
bản thân những người cán bộ. Cán bộ làm việc trong hệ thống chính quyền cấp xã nên
coi trách nhiệm thực hiện chính sách cán bộ cũng là trách nhiệm của các tổ chức đ .
1.6.2 Kinh nghiệm nâng c o chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh
Bắc Gi ng
Trong những năm qua, các cấp Đảng, chính quyền tỉnh Bắc Giang luôn quan tâm xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng ở địa phương. Đến nay, hệ thống chính trị cấp
xã đã đi vào hoạt động c nếp và ổn định. Chính quyền, Mặt trận, các hội đồn thể, đã
tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững, kinh tế - xã hội phát
triển, quản lý, được tăng cường, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham
gia quản lý nhà nước và giải quyết những vấn đề bức xúc trong dân. Các biện pháp cụ
thể mà tỉnh Bắc Giang đã thực hiện trong thời gian qua là
- Quy hoạch cán bộ chính quyền
Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, huyện, Đảng ủy, UBND cấp xã triển khai
thực hiện tốt việc quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận trẻ, c đạo đức, phẩm chất chính trị
25