Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.22 KB, 104 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, các nước trên thế giới đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển của quốc gia
mình, trong đó phát triển kinh tế xã hội là yếu tố cơ bản, chủ yếu của sự phát triển của
một quốc gia. Quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đang đứng trước những
cơ hội, thách thức không nhỏ từ sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, hội nhập kinh tế quốc tế, diễn biến phức tạp của thị trường, q trình cơng
nghiệp hóa và đơ thị hóa nơng thơn ngày càng gia tăng, các cấp chính quyền ln tìm
các giải pháp để phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cịn chậm, nhiều tỉnh, huyện cịn đang gặp phải khó khăn, đặc biệt là những huyện
miền núi, khó khăn trong việc triển khai những chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua luôn
dành được sự quan tâm, chú trọng các cấp chính quyền nên tình hình kinh tế - xã hội
có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế vẫn duy trì được đà tăng trưởng và phát triển,
các chương trình dự án đã và đang được triển khai tại huyện, việc tái cơ cấu ngành
nông nghiệp đã có những thay đ i trong chuyển dịch kinh tế, các vấn đề về giáo dục, y
tế được bảo đảm, các chính sách xã hội được quan tâm, thực hiện đầy đủ, tạo điều kiện
n định và cải thiện đời sống của người dân.
Tuy nhiên, hiện nay huyện Võ Nhai đang gặp phải những khó khăn về các vấn đề kinh
tế xã hội như: phát triển kinh tế không đồng đều giữa các xã, thị trấn trong huyện, tỷ lệ
hộ nghèo của huyện Võ Nhai còn cao, tỷ lệ thất nghiệp còn nhiều; những thách thức
của biến đ i về môi trường gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, cơng tác xóa đói,
giảm nghèo, phát triển kinh tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy việc đề ra các
giải phát để phát triển kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập,
giải quyết các vấn đề xã hội cho người dân trên địa bàn huyện là vô cùng quan trọng
và cần thiết, nh m phát triển kinh tế đi đúng hướng và đem hiệu quả hơn, góp phần
vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ tính cấp thiết và thực trạng trong thời gian qua, cùng với những kiến


thức đã được nghiên cứu học tập, kết hợp với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi
1


trường công tác thực tế, tôi chọn đề tài "Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nh m mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có
tính khả thi, phù hợp với điểu kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện
hành nh m đ y mạnh phát triển kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát các thông tin trên địa
bàn các xã, thị trấn về kinh tế - xã hội, các thông tin có liên quan đến cơng tác quản lý
nhà nước về phát triển kinh tế xã hội để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu có liên quan đến phát triển kinh tế - xã
hội, kết quả triển khai các chính sách phát triển kinh tế tại các cơ quan, phòng ban có
liên quan thuộc UBND huyện, các xã thị trấn trên địa bàn huyện.
- Phương pháp hệ thống hóa: Hệ thống các số liệu đã điều tra, thu thập, thống kê được
b ng các bảng biểu.
- Phương pháp phân tích so sánh: Phân tích các số liệu, các thơng tin, so sánh với cùng
kỳ hoặc các khu vực, các đơn vị khác nhau để rút ra những kết luận.
- Phương pháp phân tích t ng hợp: Trên cơ sở phân tích các mặt, các nội dung trong
cơng tác quản lý nhà nước về dân tộc trong thời gian nghiên cứu, tiến hành t ng hợp
lại, rút ra những kết luận và đề ra những giải pháp trong thời gian tới.
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và các nhân tố


2


ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: Phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2014 đến năm 2018 trở về
trước để phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác. Các giải pháp đề xuất được áp dụng
cho giai đoạn 2019 - 2024.
.

nghĩa h a h c và th c ti n của đề tài

a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài góp phần hệ thống hoá lý luận chung về quản lý phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo và nâng cao thu nhập cho nhân dân trên địa bàn cấp huyện.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài là tài liệu tham
khảo thiết thực cho huyện Võ Nhai trong việc thực hiện phát triển kinh tế địa phương.
6. Kết quả d

iến đạt được

- T ng quan lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển kinh tế trên địa bàn huyện;
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý phát triển kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai
qua đó rút ra những kết quả đạt được cần phát huy và những vấn đề tồn tại và nguyên
nhân cần có giải pháp khắc phục;
- Kiến nghị giải pháp nh m phát triển kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên;

7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc từ 3 chương
chính, gồm:
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.

3


Chương 2 Thực trạng công tác quản lý phát triển kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3 Đề xuất một số giải pháp nh m đ y mạnh phát triển kinh tế - xã hội huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

4



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN
1.1 T ng quan l luận về phát t i n inh tế - xã hội cấp huyện
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Cấp huyện và đặc điểm cơ bản của hệ thống hành chính cấp huyện
“Bộ máy hành chính nhà nước là t ng thể hệ thống các cơ quan chấp hành và điều
hành lập ra để quản lý toàn diện hoặc quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước hoặc trên
phạm vi lãnh th nhất định. Bộ máy hành chính thường là bộ phận phát triển và phức
tạp nhất của bộ máy nhà nước của một quốc gia. Bộ máy hành chính Nhà nước được
t

chức thành hệ thống thống nhất theo đơn vị hành chính từ Trung ương đến


địa phương, đứng đầu là Chính phủ” [1].
Như vậy, các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập trên cơ sở luật định để thực
hiện những nhiệm vụ và quyền hạn trong từng lĩnh vực nhất định. Là một bộ phận
quan trọng trong bộ máy nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước cịn có những dấu
hiệu đặc thù, nhờ đó chúng ta có thể phân biệt với các cơ quan khác của nhà nước.
Cấp huyện là cấp hành chính cấp 2 của Việt Nam, thấp hơn (về th m quyền), và thông
thường thì cấp này cũng có quy mơ dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Đây là
cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp hành chính này có nhiều tên gọi
khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc, gồm "Huyện", "Quận", "Thị xã",
"Thành phố trực thuộc tỉnh". Gọi tuần tự theo mức đô thị hóa. Trong đó, quận khơng
có trong tỉnh, chỉ áp dụng cho các đơn vị nội thành của thành phố thuộc trung ương.
Thành phố trực thuộc tỉnh khơng có trong thành phố thuộc trung ương.
Theo Luật T chức chính quyền địa phương năm 2015 thì đơn vị hành chính cấp
huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III. Tại điều 23 của Luật T chức
Chính quyền địa phương năm 2015: “Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính
quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện” [2].
Tại khoản 6, điều 24 luật T chức chính quyền địa phương quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện: “T chức và bảo đảm việc thi hành

4


Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện; Quyết định những vấn đề của huyện trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên ủy quyền; Kiểm tra, giám sát t chức và hoạt động của chính quyền địa
phương cấp xã; Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; Quyết định
và t chức thực hiện các biện pháp nh m phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy
động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh trên địa bàn huyện” [2].
1.1.1.2 Đặc điểm cơ cấu kinh tế - xã hội cấp huyện
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cơ cấu kinh tế - xã hội mỗi vùng
miền, khu vực khác nhau tùy vào điều kiện tự nhiên, xã hội hay tập trung của cộng
đồng dân cư.
Nước ta có 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và được chia thành 6 vùng
kinh tế xã hội như sau:
Vùng 1. Trung du và miền núi phía Bắc gốm 14 tỉnh (số trước tên tỉnh là mã số của
tỉnh đó theo Danh mục các đơn vị hành chính): 02. Hà Giang; 04. Cao B ng; 06. Bắc
Kạn; 08. Tuyên Quang; 10. Lào Cai; 11. Điện Biên; 12.Lai Châu; 14. Sơn La; 15. n
Bái; 17. Hồ Bình; 19. Thái Ngun; 20. Lạng Sơn; 24. Bắc Giang; 25. Phú Thọ.
Vùng 2. Đồng b ng sông Hồng gồm 11 tỉnh: 01. Hà Nội; 22. Quảng Ninh; 26. Vĩnh
Phúc; 27. Bắc Ninh; 30. Hải Dương; 31. Hải Phòng; 33. Hưng Yên; 34. Thái Bình; 35.
Hà Nam; 36. Nam Định; 37. Ninh Bình.
Vùng 3. Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung: gồm 14 tỉnh: 38 – Thanh Hoá; 40.
Nghệ An; 42. Hà Tĩnh; 44. Quảng Bình; 45. Quảng Trị; 46. Thừa Thiên Huế; 48. Đà
Nẵng; 49. Quảng Nam; 51. Quảng Ngãi; 52. Bình Định; 54. Phú Yên; 56. Khánh Hoà;
58. Ninh Thuận; 60. Bình Thuận.
Vùng 4. Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: 62. Kon Tum; 64. Gia Lai; 66. Đắk Lắk; 67. Đắk
Nông; 68. Lâm Đồng.

5


Vùng 5. Đơng Nam Bộ gồm 6 tỉnh: 70. Bình Phước; 72. Tây Ninh; 74. Bình Dương;
75. Đồng Nai; 77. Bà Rịa. Vũng Tàu; 79. TP Hồ Chí Minh.
Vùng 6. Đồng b ng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh: 80. Long An; 82. Tiền Giang; 83.
Bến Tre; 84. Trà Vinh; 86. Vĩnh Long; 87. Đồng Tháp; 89. An Giang; 91. Kiên Giang;
92. Cần Thơ; 93. Hậu Giang; 94.Sóc Trăng; 95. Bạc Liêu; 96. Cà Mau.
Phương án phân vùng như trên là có tính đến các yếu tố thị trường trong việc phân

vùng, đặt tính liên kết vùng cao hơn tính tương đồng về điều kiện tự nhiên, lịch sử, xã
hội,... ; khắc phục được hạn chế vùng có khoảng cách quá dài. Như vậy, quy mô vùng
vừa phải, khoảng cách giữa các địa phương trong vùng không quá lớn, thuận lợi cho
việc hợp tác, quản lý phát triển.
Mỗi vùng miền có những phát triển kinh tế về các thế mạnh của mình như: Đồng b ng
sơng Hồng và Đồng b ng Sông Cửu Long cơ bản ngành nông nghiệp là phát triển về
lúa nước; Vùng Đông Bắc Bộ chủ yếu của ngành nông lâm nghiệp là trồng rừng, trồng
ây ăn quả, phát triển đa số ngành nông nghiệp là mũi nhọn, sau đó là phát triển cơng
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Các đô thị, thành phố trong luận văn này chúng ta sẽ không nghiên cứu sâu, cơ bản là
cấp huyện. Nhìn chung cơ cấu của các huyện trong một tỉnh về kinh tế xã hội cũng có
những điểm khác nhau tùy vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, dân cư, khí hậu. Cấp huyện
thì huyện nào cũng có phát triển đầy đủ các ngành như: công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ....
1.1.2 Nội dung về phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Theo [3] thì: “Phát triển kinh tế - xã hội là là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt

của nền kinh tế xã hội. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự
hồn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống; gồm phát triển
về các vấn đề văn hóa, xã hội nh m nâng cao đời sống tinh thần cho con người”.
Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế
xã hội. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt

6


cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống; gồm phát triển về các vấn đề văn
hóa, xã hội nh m nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là bản kế hoạch phát triển dài hạn kinh tế xã
hội cho đất nước. Chiến lược sẽ định hướng cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc

gia phù hợp với trạng thái trình độ phát triển của nền kinh tế, điều kiện nguồn lực, xu
thế của thế giới cùng với cách thức để thực hiện thành cơng nó trong thời kỳ chiến
lược. Phát triển kinh tế có sự quản lý của nhà nước.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một thời gian
nhất định (thường là một năm). Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng
vật chất hoặc giá trị. Thu nhập của nền kinh tế biểu hiện dưới dạng giá trị được phản
ánh qua các chỉ tiêu t ng sản ph m trong nước (GDP). Bản chất của tăng trưởng kinh
tế là phản ánh sự thay đ i về lượng của nền kinh tế, chưa phản ánh sự thay đ i về chất
của nền kinh tế.
Đối với cấp huyện việc quản lý về kinh tế xã hội được thực hiện bởi bộ máy chính
quyền địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)
theo quy định trong Luật T chức chính quyền địa phương năm 2015. Tại điều 26 của
Luật quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân: “1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong t chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: a) Ban hành
nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
b) Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh;biện pháp bảo
đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền;
biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, t chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
ph m, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật; c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở huyện; d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của

7



Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Hội th m Tòa án nhân dân huyện; đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88
và Điều 89 của Luật này; e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; g) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; h) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã
trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chu n trước khi thi hành; i) Bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: a) Thông qua kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trung hạn và h ng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; b) Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phân b dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết; phê chu n quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; c) Quyết
định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm
vi được phân quyền; d) Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi,
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện mơi trường, phịng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3.
Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ
sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phịng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số,
kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có cơng với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện
pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tơn giáo trên địa bàn huyện theo quy

định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương,

8


việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”. Tại điều 28 quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện: “1. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và t chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân huyện. 2. Quy định t chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện. 3. T chức thực hiện ngân
sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp,
xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới
giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai,
rừng núi, sơng hồ, tài ngun nước, tài ngun khống sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài
nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật. 4. Thực hiện các nhiệm vụ về t chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
học, cơng nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội,
dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, hành chính tư pháp, b
trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 5. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. 6. Phân cấp,
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, t chức khác thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện” [2].
Ở cấp huyện cũng như cấp tỉnh hay Trung ương việc quản lý về kinh tế xã hội cũng
cần có các bước: lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ban hành và thực thi các

chính sách phát triển kinh tế xã hội; thu hút, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho đầu tư
phát triển; kiểm tra, giám sát, điều chỉnh cơ cấu phát triển kinh tế xã hội; quản lý môi
trường trong sự phát triển đó. Tuy nhiên một số quy hoạch, thực thi các chính sách ở
cấp huyện phải thực hiện theo quy hoạch t ng thể, chính sách chung áp dụng cho toàn
thể lãnh th .

9


1.1.2.1 Lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Nhà nước ta đã xây dựng quy hoạch phát triển cho các vùng kinh tế trên cả nước. Dựa
vào quy hoạch này ở các tỉnh, thành cũng đã thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội cho phù hợp với địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển của cả nước.
Trong q trình thực hiện cơng tác kế hoạch hóa bắt đầu từ chiến lược đến quy hoạch,
rồi cụ thể hóa b ng 5 năm và hàng năm. Quy hoạch phát triển phải căn cứ vào chiến
lược, cụ thể hóa chiến lược, cịn kế hoạch phải căn cứ vào quy hoạch và cụ thể hóa nội
dung cũng như bước đi của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Việc lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội được hướng dẫn tại [4] [5] [6]. Theo đó
tại khoản 3, điều 3 của thơng tư thì: “Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ lập quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 04/2008/NĐCP, được Cơ quan t chức lập quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều này giao nhiệm vụ
lập dự án quy hoạch, cụ thể như sau: a) Đối với dự án quy hoạch do các Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ t chức lập, cơ quan lập quy hoạch là cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; b) Đối với quy hoạch t ng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp
tỉnh và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản ph m chủ yếu cấp tỉnh, cơ quan lập
quy hoạch là Sở, ngành thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; c) Đối với quy
hoạch t ng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, cơ quan lập quy hoạch là Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Uỷ ban nhân dân cấp huyện)”.
1.1.2.2 Ban hành và thực thi các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
“Chính sách kinh tế - xã hội là t ng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công
cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nh m giải quyết

vấn đề chính sách thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu t ng
thể của đất nước” [7].
Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các chính sách kinh tế - xã hội có thể được chia thành
những nhóm chính sau:
- Các chính sách kinh tế (chính sách cơng) là những chính sách nh m điều tiết các mối
quan hệ kinh tế nh m tạo ra động lực phát triển kinh tế. Các chính sách kinh tế lại tạo
thành một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều chính sách: Chính sách tài chính, chính
10


sách tiền tệ - tín dụng, chính sách phân phối, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách
cơ cấu kinh tế, chính sách phát triển các ngành kinh tế, chính sách cạnh tranh, chính
sách phát triển các loại thị trường... Các chính sách kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu
đối với sự phát triển của đất nước vì đóng vai trò tạo ra cơ sở để thực hiện tất cả các
chính sách cơng khác. Cơng cuộc đối mới hơn 10 năm qua đạt được những thành tựu
đáng kể như ngày nay là do Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đề ra và thực thi thành
cơng nhiều chính sách kinh tế đúng đắn.
- Các chính sách xã hội là những chính sách điều tiết các mối quan hệ xã hội, làm cho
xã hội phát triển theo hướng công b ng và văn minh. Các chính sách xã hội bao gồn:
Chính sách lao động và việc làm, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, chính
sách đảm bảo xã hội, chính sách bảo vệ sức khỏe tồn dân, chính sách xóa đói giảm
nghèo, chính sách xây dựng nền dân chủ xã hội, chính sách bảo vệ mơi trường... Nhà
nước ta rất coi trọng các chính sách xã hội, bởi vì xét cho cùng sự phát triển kinh tế là
nh m nâng cao đời sống vật chát và tinh thần cho con người.
- Các chính sách văn hóa là những chính sách nh m phát triển nền văn hóa với tư cách
là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển của xã hội. Các chính sách văn
hóa cơ bản là: Chính sách giáo dục, chính sách phát triển khoa học, kỹ thuật và cơng
nghệ, chính sách văn hóa, thơng tin, chính sách bảo tồn và phát huy di sản và truyền
thống dân tộc...
- Chính sách đối ngoại là những chính sách điều tiết các mối quan hệ đối ngoại của

một đất nước đối với các quốc gia trên thế giới.
- Chính sách quốc phịng, an ninh bao gồm các chính sách an ninh và các chính sách
quốc phịng. Đó là những chính sách hướng vào việc tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãn th , tạo điều kiện cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước.
Căn cứ vào quy mơ tác động, có thể phân chia chính sách kinh tế - xã hội ra thành các loại:
- Chính sách vĩ mơ: là những chính sách được xây dựng nh m vận hành nền kinh tế
quốc dân, có tác động đến những cân đối t ng thể (vĩ mô) của nền kinh tế xã hội, chi

11


phối nhiều lĩnh vực, có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và lợi ích của đơng đảo nhân
dân. Các chính sách vĩ mơ thường có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước.
- Chính sách trung mơ: là những chính sách có quy mơ tác động lên những bộ phận
hay phân hệ của xã hội. Ví dụ như chính sách điều tiết cơ cấu của một ngành kinh tế,
chính sách phát triển cơ sở cấu thành phần kinh tế, chính sách phát triển vùng...
- Chính sách vi mơ: là những chính sách tác động lên chủ thể nền kinh tế - xã hội cụ
thể như các đơn vị cơ sở hay một nhóm người riêng biệt trong xã hội. Các chính sách
vi mơ bao gồm chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách xóa đói giảm nghèo,
chính sách thi tuyển công chức...
Căn cứ vào thời hạn phát huy hiệu lực sẽ có các loại chính sách kinh tế - xã hội sau:
- Chính sách dài hạn.
- Chính sách ngắn hạn.
Theo cấp độ của chính sách: Phụ thuộc vào chủ thể quyết định chính sách có thể có
những loại chính sách kinh tế- xã hội như:
- Chính sách quốc gia do Quốc hội ra quyết định.
- Chính sách của Chính phủ.
- Chính sách của địa phương do chính quyền địa phương (HĐND và UBND)
quyết định.

Mỗi chính sách đều có tính hai mặt. Trong khi tiềm năng cuả nền kinh tế thì có hạn mà
nhu cầu của xã hội thì lại nhiều. Vì thế trong quá trình xây dựng và thực thi các chính
sách cần phải tính tốn đầy đủ những hậu quả xã hội do thực thi các chính sách nhờ đó
có thể đáp ứng cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội.
Ngồi những chương trình, chính sách áp dung chung cho từng vùng miền hay cả nước
của Chính phủ. Nhà nước đã có những chỉ đạo hỗ trợ tích cực cho nhân dân thực hiện
phát triển kinh tế xã hội, cho người nghèo vay vốn phát triển... Chỉ đạo t ng thể trên
các mặt của kinh tế xã hội như: nông nghiệp, công nghiệp, giáo dục, y tế, văn hóa, thể
12


dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật tự an tồn xã hội... Mỗi lĩnh vực có hệ thống
các văn bản chỉ đạo riêng phù hợp với địa phương và chỉ đạo của cấp trên.
Trung ương cũng có chính sách được ban hành song khơng có nguồn lực thực hiện,
đặc biệt 2 chính sách rất quan trọng nh m giải quyết những khó khăn, bức xúc nhất
cho đồng bào dân tộc thiểu số sau gần 2 năm chưa được bố trí nguồn vốn để thực hiện
như: Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2017 - 2020.
1.1.2.3 Thu hút, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát tiển
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về
thu hút, đào tạo phát triển và duy trì con người của một t chức nh m đạt được kết quả
tối ưu cho cả t chức lẫn nhân viên [8].
Quản trị nhân lực bao gồm các việc từ hoạch định, t chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao động
trong các t chức.
Đi sâu vào chính nội dung hoạt động của quản trị nhân lực thì “Quản lý nhân lực là
việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho
người lao động trong các t chức” [8].
Tựu chung lại, quản trị nhân lực được quan niệm trên hai góc độ: nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Nghĩa hẹp của quản lý nguồn nhân lực là cơ quan quản lý làm những việc cụ thể như:

tuyển người, bình xét, giao công việc, giải quyết tiền lương, bồi dưỡng, đánh giá chất
lượng cán bộ công nhân viên nh m chấp hành tốt mục tiêu, kế hoạch của t chức.
Xét trên góc độ quản lý, việc khai thác và quản lý nguồn nhân lực lấy giá trị con
người làm trọng tâm, vận dụng hoạt động khai thác và quản lý nh m giải quyết
những tác động lẫn nhau giữa người với công việc, giữa người với người và giữa
người với t chức.
Tóm lại, khái niệm chung nhất của quản trị nguồn nhân lực được hiểu như sau: “Quản
lý nguồn nhân lực là những hoạt động nh m tăng cường những đóng góp có hiệu quả

13


của cá nhân vào mục tiêu của t chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục
tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân” [8].
Quan điểm trên dựa trên 4 tiếp cận hiện đại sau đây:
Tiếp cận về con người: Quản lý nguồn nhân lực là quản lý con người trong một t
chức, do đó phải biết chú ý tới các lợi ích của họ trong q trình họ thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp.
Hơn nữa muốn quản lý tốt họ các nhà quản lý phải rất hiểu biết về con người, phải biết
tôn trọng họ cũng như biết động viên các khả năng tích cực, chủ động, sáng tạo... còn
tiềm n trong mỗi người nhân viên. Nhờ đó mà các xã hội và các doanh nghiệp mới có
thể thành cơng và phát triển nhanh chóng được.
Tiếp cận về quản lý: Quản lý là t ng hợp các hoạt động có ý thức nh m thực hiện các
mục đích và mục tiêu của t chức thơng qua các nỗ lực của cá nhân. Quản lý gồm các
hoạt động: lập kế hoạch, t chức, chỉ huy, điều phối và kiểm tra. Quản lý nguồn nhân
lực là trách nhiệm của mọi người quản lý trong t chức. Phòng quản lý nguồn nhân lực
phải cố vấn, phục vụ cho mọi cán bộ quản lý trong đơn vị để họ có thể quản lý ngày
càng tốt hơn những người lao động trong bộ phận của mình.
Tiếp cận về hệ thống: Doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp và mở ra môi trường
bên ngồi, mà trong đó mỗi bộ phận và cá nhân là các phân hệ và các phần tử có

quan hệ chắt chẽ và mật thiết với nhau để thực hiện những mục đích, mục tiêu
chung của nó. Chỉ một phần tử nào đó khơng bình thường thì cả doanh nghiệp đó sẽ
bị ảnh hưởng.
Do đó, ngồi việc biết phân công lao động một cách cân đối, hợp lý cho từng cá nhân
và từng bộ phận, các nhà quản lý còn phải biết t chức và tạo lập điều kiện lao động
tốt nhất cho họ tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng như phải biết quan tâm một cách
hợp lý và hài hồ nhất đến các lợi ích của họ trong quá trình tồn tại cũng như phát triển
doanh nghiệp.
Tiếp cận về mặt chủ động tích cực: ngồi việc tạo lập và duy trì một cách tích cực các
cố gắng của từng cá nhân và bộ phận trong một t chức, quản lý nguồn nhân lực còn

14


phải biết nhìnnthấy trước được các thách thức cũng như các vấn đề có ảnh hưởng đến
con người và kết quả lao động của họ, để từ đó có sự chu n bị trước, đề phòng trước
nh m làm tăng sự đóng góp một cách chủ động và tích cực hơn nữa của tất cả mọi
người trước khi các thách thức đó xuất hiện.
Nhìn chung, doanh nghiệp nào cũng đều có bộ phận quản lý nguồn nhân lực. Bộ phận
này chủ yếu xây dựng các chế độ, đưa ra các tài liệu tư vấn và những quy định cụ thể
có liên quan đến quản lý nguồn nhân lực. Phụ trách nguồn nhân lực của doanh nghiệp
là một trong những bộ phận chính của T ng giám đốc, có nhiệm vụ phục vụ các ngành
trực thuộc bên dưới, tuy nhiên, không có quyền ra lệnh cho nhân viên cấp dưới phải
tiếp nhận phần phục vụ ấy [9].
Đầu tư là hoạt động kinh tế rất ph biến và có tính chất liên ngành. Có nhiều khái niệm
khác nhau về đầu tư nhưng suy cho cùng có thể hiểu đầu tư trên hai góc độ khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Đầu tư là sự hi sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nh m thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực (tài lực, vật lực, nhân lực, trí lực...) đã bỏ ra để đạt được các
kết quả đó. Kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản

vật chất (nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác) và gia tăng năng suất lao
động trong nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp: Đầu tư chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại,
nh m đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Vậy, xét theo bản chất có thể phân chia hoạt động đầu tư trong nền kinh tế ra thành 3
loại: đầu tư tài chính (là hình thức đầu tư mang lại lợi nhuận trực tiếp cho người bỏ
tiền ra để cho vay hoặc mua bán các chứng chỉ có giá mà khơng tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế), đầu tư thương mại (đây là hình thức mà nhà đầu tư bỏ tiền ra để mua
hàng hố và sau đó bán với giá cao nh m thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và
khi bán), đầu tư tài sản vật chất và sức lao động (còn gọi là đầu tư phát triển). Khác
với hai hình thức trên, đầu tư phát triển tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, nâng cao

15


năng lực sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực tạo việc làm, nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm 3 yếu cơ bản:
- Đầu tư phát triển là một chuỗi các hoạt động chi tiêu, hao phí các nguồn lực: nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất (đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu...),
nguồn lực lao động và trí tuệ.
- Phương thức tiến hành các hoạt động đầu tư: xây dựng mới, sửa chữa nhà cửa và
cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động
của các tài sản này...
- Kết quả đầu tư, lợi ích đầu tư: Hoạt động đầu tư mang lại lợi ích cho chủ đầu tư nói
riêng (doanh thu, lợi nhuận...) và đem lại lợi ích cho nền kinh tế- xã hội nói chung.
Đầu tư được tiến hành trong hiện tại và kết quả của nó được thu về trong tương lai.
Như vậy, đầu tư phát triển là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực
tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt

động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
Đặc điểm của đầu tư phát triển: Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác
với các hoạt động đầu tư khác, cần phải nắm bắt để quản lý đầu tư sao cho có hiệu quả,
phát huy được tối đa các nguồn lực.
Đầu tư phát triển ln địi hỏi một lượng vốn lớn và n m khê đọng trong suốt q trình
thực hiện đầu tư. Vịng quay của vốn rất dài, chi phí sử dụng vốn lớn là cái giá phải trả
cho hoạt động đầu tư phát triển. Vì vậy, việc ra quyết định đầu tư có ý nghĩa quan
trọng. Nếu quyết định sai sẽ làm lãng phí khối lượng vốn lớn và khơng phát huy hiệu
quả đối với nền kinh tế xã hội. Trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả
đầu tư cần phải quản lý vốn sao cho có hiệu quả, tránh thất thốt, dàn trải và ứ đọng
vốn. Có thể chia dự án lớn thành các hạng mục công trình, sau khi xây dựng xong sẽ
đưa ngay vào khai thác sử dụng để tạo vốn cho các hạng mục cơng trình khác nh m
tăng tốc độ chu chuyển vốn.

16


Hoạt động đầu tư phát triển có tính dài hạn thể hiện ở: thời gian thực hiện đầu tư kéo
dài nhiều năm tháng và thời gian vận hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn rất dài. Để
tiến hành một cơng cuộc đầu tư cần phải hao phí một khoảng thời gian rất lớn để
nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, tiến hành hoạt động đầu tư trên thực địa
cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng. Thời gian kéo dài đồng nghĩa với
rủi ro càng cao do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất định và biến động về tự nhiên- kinh
tế- chính trị- xã hội. Vì vậy, để đảm bảo cho công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế
xã hội cao địi hỏi phải làm tốt cơng tác chu n bị. Khi lập dự án đầu tư cần phải tính
tốn kỹ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra và dự trù các phương án khắc phục.
Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là rất to lớn, có giá trị lớn lao về kinh tếvăn hố- xã hội cả về khơng gian và thời gian. Một cơng trình đầu tư phát triển có thể
tồn tại hàng trăm năm, hàng ngàn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các cơng trình
kiến trúc, các kỳ quan n i tiếng thế giới như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý Trường
Thành ở Trung Quốc, Ăngco Vát của Campuchia...

Tất cả các cơng trình đầu tư phát triển sẽ hoạt động ở ngay tại nơi nó được tạo dựng
nên. Do đó, các điều kiện về địa lý- xã hội có ảnh hưởng lớn đến q trình thực hiện
đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Ví dụ như khi xây dựng các
dự án khai thác nguồn nguyên nhiên liệu (than, dầu mỏ, khí đốt...) cần phải quan tâm
đến vị trí địa lý (xem có gần nguồn nguyên nhiên liệu và thuận tiện trong việc vận
chuyển không) và quy mô, trữ lượng để xác định công suất dự án. Đối với các nhà
máy thuỷ điện, công suất phát điện tuỳ thuộc vào nguồn nước nơi xây dựng cơng trình.
Khơng thể di chuyển nhà máy thuỷ điện như di chuyển những chiếc máy tháo dời do
các nhà máy sản xuất ra từ điạ điểm này đến địa điểm khác. Để đảm bảo an toàn trong
quá trình xây dựng và hoạt động của kết quả đầu tư đòi hỏi các nhà đầu tư phải quan
tâm đến địa điểm đầu tư, các ngoại ứng tích cực và tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến việc triển khai dự án.
Về phân loại đầu tư phát triển: Trong quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư các
nhà kinh tế thường phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu
thức phân loại phục vụ cho một mục đích quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
Một số tiêu thức phân loại đầu tư thường sử dụng là:
17


Phân theo nguồn vốn: Vốn trong nước: bao gồm vốn từ khu vực nhà nước (vốn ngân
sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn của doanh nghiệp
nhà nước), vốn từ khu vực tư nhân (tiền tiết kiệm của dân cư, vốn tích luỹ của các
doanh nghiệp tư nhân và các hợp tác xã).
Vốn nước ngoài: bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Vốn đầu tư gián tiếp
(vốn tài trợ phát triển chính thức - ODF trong đó viện trợ phát triển chính thức - ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu, nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại và nguồn huy
động qua thị trường vốn quốc tế).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế
xã hội và tình hình huy động vốn từ các nguồn cho đầu tư phát triển, từ đó đưa ra giải
pháp nh m tăng cường huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

Phân theo đặc điểm hoạt động: Đầu tư cơ bản nh m tái sản xuất các tài sản cố định
như nhà xưởng, máy móc thiết bị...Đây là loại đầu tư dài hạn, địi hỏi vốn lớn, thu hồi
lâu, có tính chất kỹ thuật phức tạp.
Đầu tư vận hành nh m tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có, duy trì sự
hoạt động của các cơ sở vật chất không thuộc các doanh nghiệp như: đầu tư vào
nguyên nhiên vật liệu, lao động... Đầu tư vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong t ng vốn
đầu tư, có thể thu hồi vốn nhanh sau khi các kết quả đầu tư được đưa vào hoạt động.
Đầu tư cơ bản là cơ sở nền tảng quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành tạo điều
kiện cho các kết quả đầu tư cơ bản phát huy tác động. Hai hình thức đầu tư này tương
hỗ nhau cùng giúp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển.
Phân theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư: Đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh: bao gồm đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào tài sản lưu động,
ngồi ra cịn đầu tư vào tài sản vơ hình (quảng cáo, thương hiệu...) nh m mục đích
thức đ y hoạt động tiêu thụ, nâng cao thị phần, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật: là hình thức đầu tư nghiên cứu các công nghệ tiên

18


tiến và triển khai các ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống xã hội.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thơng vận tải, bưu
chính viễn thơng, năng lượng...) và hạ tầng xã hội (giáo dục, ytế, cấp thoát nước...).
Các hoạt động đầu tư này có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau: Đầu tư phát triển khoa
học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao; còn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tạo tiềm lực vật chất cho
phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Phân theo cấp quản lý: Các dự án đầu tư phát triển được phân ra thành 3 nhóm A, B và
C tuỳ theo tính chất và quy mơ của dự án. Trong đó nhóm A do Thủ Tướng Chính Phủ

quyết định; nhóm B và C do Bộ Trưởng, Thủ Trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính Phủ, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Phân theo thời gian thực hiện đầu tư: Theo tiêu thức này có thể phân chia hoạt động đầu
tư phát triển thành đầu tư ngắn hạn (đầu tư vận hành nh m tạo ra tài sản lưu động cho cơ
sở sản xuất kinh doanh) và đầu tư dài hạn thường từ 5 năm trở lên (đầu tư vào các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, phát triển khoa học kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng).
Phân theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: Đầu tư gián tiếp: đây là hình thức đầu tư mà
trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện
và vận hành các kết quả đầu tư. Đó là việc các chính phủ thơng qua các chương trình
tài trợ (khơng hồn lại hoặc có hồn lại với lãi suất thấp) cho các chính phủ của các
nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội; hoặc việc đầu tư thơng qua thị trường tài
chính (thị trường vốn và thị trường tiền tệ).
Đầu tư trực tiếp: là loại hình đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư.
Phân theo cơ cấu tái sản xuất: Đầu tư chiều rộng: đầu tư để thành lập mới hoặc mở
rộng cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có dựa trên cơng nghệ kỹ thuật cũ hoặc cơng nghệ
hiện có trên thị trường. Đầu tư chiều rộng đòi hỏi lượng vốn lớn để khê đọng lâu, thời

19


gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn đủ lâu, tính chất kỹ
thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
Đầu tư chiều sâu: đầu tư vào nghiên cứu triển khai các công nghệ hiện đại tiên tiến để
nâng cao chất lượng sản ph m, cải tiến quy trình sản xuất, tăng sức cạnh tranh. Đầu tư
theo chiều sâu địi hỏi lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo
hiểm thấp hơn so với đầu tư chiều rộng.
Phân theo vùng lãnh th : Đây là cách phân loại hoạt động đầu tư theo tỉnh, địa phương
và theo vùng kinh tế để phản ánh tình hình đầu tư và tác động của đầu tư đến sự phát
triển kinh tế- xã hội ở từng địa phương và vùng lãnh th .

Đầu tư có vai trị rất lớn làm gia tăng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế từ đó thúc
đ y kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Nhìn chung đầu tư vào các ngành cơng nghiệp,
dịch vụ thì đem lại hiệu quả cao hơn đầu tư vào nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn
chế về đất đai và khả năng sinh học (một đồng vốn đầu tư bỏ vào ngành công nghiệp
sẽ làm gia tăng giá trị sản xuất hơn là ngành nông nghiệp). Hoạt động đầu tư ln tìm
kiếm những lĩnh vực cho lợi nhuận cao nhất vì vậy đã tạo nên quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp- dịch vụ nh m đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư không những làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành mà cịn có tác dụng
giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh th , đưa những vùng
kém phát triển thốt khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về
tài nguyên - địa lý - kinh tế - chính trị - xã hội của các vùng, tạo cơ chế lan truyền thúc
đ y các vùng khác cùng phát triển.
1.1.2.4 Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội
Giám sát là một hình thức thực hiện quyền lực Nhà nước, mà trong bộ máy Nhà nước
chỉ có Quốc hội và HĐND mới có chức năng giám sát việc thực hiện pháp luật. Chức
năng giám sát của HĐND được cụ thể hóa qua các hoạt động giám sát của cơ quan dân
cử và đại biểu dân cử.
Hoạt động giám sát của HĐND được quy định rõ trong nhiệm vụ quyền hạn của
HĐND là giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện

20


nghị quyết HĐND; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban HĐND cấp mình; giám sát văn bản QPPL
của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp huyện.
Giám sát là hành vi, hoạt động của chủ thể thực hiện việc theo dõi đối tượng bị giám
sát trong một khoảng thời gian nhất định( quá trình theo dõi đối tượng bị giám sát) từ
đó xem xét, đánh giá hoạt động của đối tượng bị giám sát tuân thủ những mục tiêu,

quy định đã đặt ra.
Giám sát là việc xem đối tượng bị giám sát có thực hiện đúng nội dung và mục tiêu
(tiêu chí, quyết định định trước) hay không.
Giám sát và thanh tra, kiểm tra là một trong 4 công đoạn của công tác quản lý cũng
như việc thực hiện một quyết định quản lý. Công tác quản lý gồm 4 giai đoạn: Giải
đoạn ban hành quyết định quản lý (đối với Quốc hội thì ban hành Hiến pháp, Luật,
Nghị quyết); tiếp đến là giai đoạn t chức thực hiện quyết định quản lý; để biết việc t
chức thực hiện quyết định quản lý đến đâu, tốt, xấu thế nào, có cần điều chỉnh gì
khơng thì phải có giám sát, thanh tra, kiểm tra; Sau khi tiến hành giám sát, thanh tra,
kiểm tra phát hiện đối tượng bị giám sát, kiểm tra, thanh tra chưa làm đúng, có khiếm
khuyết thì phải có cưỡng chế (chế tài bắt buộc đối tượng bị giám sát phải thực hiện
cho đúng) hoặc phải có chỉnh sửa quyết định quản lý cho phù hợp.
Giám sát cũng như thanh tra, kiểm tra là công cụ để người quản lý sử dụng theo dõi,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, chức năng của đối tượng bị giám sát, thanh tra, kiểm
tra. Qua giám sát, thanh tra, kiểm tra người quản lý mới biết được tiến độ thực hiện,
chất lượng thực hiện, những ưu, khuyết điểm của đối tượng bị giám sát, kiểm tra,
thanh tra trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ đồng thời qua đó cho người
quản lý biết được quyết định quản lý có những tồn tại gì, để trên cơ sở đó sửa đ i b
sung hoặc có các chế tài buộc đói tượng bị giám sát có các biện pháp thích hợp để thực
hiện cho tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Tóm lại, vai trị giám sát trong quản lý là để: Giúp người quản lý biết một cách t ng
thể quyết định đó đã thực hiện đến đâu; Giúp người quản lý biết ưu điểm, nhược điểm
và nguyên nhân tại sao quyết định đó khơng được thi hành triệt để, chưa đạt kết quả;

21


Giúp người quản lý quyết định các biện pháp để buộc đối tượng bị giám sát hoặc ra
quyết định b sung, sửa chữa quyết định đã ban hành để thực hiện mục đích quản lý
nêu ra; Giúp người quản lý quyết định việc có tiếp tục thực hiện mục tiêu của quyết

định trước đó hay khơng; Nếu khơng có giám sát, chủ thể quản lý khơng thể có được
những hành động phù hợp để thực hiện được ý đồ, mục tiêu đặt ra.
Cơ cấu ngành kinh tế là t ng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong t ng thể nền kinh tế. Cơ cấu
ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và
trình độ phát triển chung của lực lượng sản xuất. Thay đ i mạnh mẽ cơ cấu ngành là
nét đặc trưng của các nước đang phát triển.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, người ta thường phân tích theo 3 nhóm
ngành chính: Ngành nơng nghiệp, trong nơng nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ là nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; Ngành công nghiệp , bao gồm ngành công nghiệp
và xây dựng; Ngành dịch vụ bao gồm ngành thương mại, bưu điện và du lịch,…
Nhìn vào thực trạng cơ cấu ngành kinh tế nước ta hôm nay nước ta có thể nhận
xét:Nước ta hơm nay về cơ bản đang là một nước nơng nghiệp. Xu hướng có tính quy
luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch theo hướng CNH HĐH, nghĩa là tỷ trọng và vai trị của ngành cơng nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng
nhanh cịn tỷ trọng của ngành nơng nghiệp có xu hướng giảm dần. Kinh nghiệm thế
giới cho thấy muốn chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp đều phải trải qua các bước: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp (tỷ trọng ngành
nông nghiệp chiếm 40-60%, công nghiệp từ 10-20%,dịch vụ từ 10-30%) sang nền kinh
tế công nông nghiệp (tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 15-25%, công nghiệp 25-35%,
dịch vụ 40-50%), để từ đó chuyển sang nền kinh tế cơng nghiệp phát triển (tỷ trọng
ngành nông nghiệp dưới 10%, công nghiệp 35-40%, dịch vụ 50-60%).
Nhưng theo tính chất mối quan hệ kinh tế với nước ngồi thì cơ cấu ngành cịn được
dựa theo cơ cấu ngành đóng, cơ cấu ngành hướng ngoại, cơ cấu mở hỗn hợp. Cơ cấu
ngành đóng hay còn gọi là cơ cấu hướng nội, được t chức dựa trên cơ cấu tiêu dùng
của dân cư. Nhược điểm của cơ cấu này là nền kinh tế không có tính cạnh tranh quốc
tế, khơng tranh thủ được sự giúp đỡ của quốc tế.

22



Cơ cấu hướng ngoại là hướng t chức ngành kinh tế trong nước theo những dấu hiệu
quốc tế về giá cả, câú thị trường quốc tế, nghĩa là cá nhân người sản xuất và người tiêu
dung đều hướng ra thị trường quốc tế. Nhược điểm của cơ cấu này là nền kinh tế phụ
thuộc vào sự biến động của quốc tế, hạ thấp đồng tiền trong nước [10].
Cơ cấu xã hội là mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống xã hội. Các
cộng đồng xã hội (dân tộc, giai cấp, nhóm nghề nghiệp…) là những thành tố cơ bản.
Về phần mình mỗi cộng đồng xã hội lại có cơ cấu phức tạp với những tầng lớp bên
trong và những mối liên hệ giữa chúng.
Cơ cấu xã hội là mơ hình của các mối liên hệ giữa các thành phần cơ bản trong một hệ
thống xã hội. Những thành phần này tạo nên bộ khung cho tất cả các xã hội lồi người,
mặc dầu tính chất của các thành phần và các mối quan hệ của chúng luôn biến đ i từ
xã hội này đến xã hội khác. Những thành phần quan trọng nhất của cơ cấu xã hội là vị
thế, vai trị, nhóm và các thiết chế.
Cơ cấu xã hội là t ng thể các nhóm xã hội có liên hệ tác động qua lại với nhau, cũng như
các thiết chế xã hội và các mối quan hệ của chúng. Cơ chế tồn tại và phát triển của cơ cấu
xã hội được chứa đựng trong hệ thống hoạt động của con người. Sự phân công lao động
xã hội như nguồn gốc sâu xa nhất của các khác biệt xã hội, là chìa khố để giải thích lịch
sử các mối quan hệ xã hội, nó mang tính ngun tắc đối với q trình cấu tạo nhóm.
Khi nói đến cơ cấu xã hội cần lưu ý r ng: Xã hội là một hệ thống t chức đa dạng,
phức tạp của các mối liên hệ cá nhân và các t chức xã hội. Trong đó quan hệ xã hội là
hình thức vận động của cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội là nội dung và cơ sở của sự tồn tại
và phát triển của quan hệ xã hội [11].
1.1.2.5 Quản lý môi trường trong phát triển
Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong q trình sống. Giữa mơi
trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: mơi trường là địa bàn và đối tượng
của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đ i của môi trường.
Thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ
đạo, là một trong ba trụ cột phát triển bền vững, đã tạo được sự chuyển biến và đạt

23



×