Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Trình bày lý luận của cn mác lênin về sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.12 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
VÀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HĨA...............................................................2
1.1.

Sản xuất hàng hố........................................................................2

1.1.1. Khái niệm....................................................................................2
1.1.2. Điều kiện tồn tại..........................................................................2
1.1.3. Mâu thuẫn cơ bản........................................................................3
1.1.4. Ưu thế..........................................................................................4
1.2.

Thị trường hàng hóa....................................................................4

1.2.1. Khái niệm....................................................................................4
1.2.2. Phân loại thị trường.....................................................................4
1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường hàng hóa...................................5
1.3.

Cơ chế thị trường và kinh tế thị trường sản xuất hàng hóa.....6

1.3.1. Cơ chế thị trường.........................................................................6
1.3.2. Kinh tế thị trường hàng hóa.........................................................6
CHƯƠNG II: VAI TRỊ VÀ THỰC TRẠNG CỦA TIẾN TRÌNH ĐỔI
MỚI SANG NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ..........................7
2.1. Giai đoạn trước đổi mới...................................................................7
2.1.1. Mơ hình kinh tế...........................................................................7
2.1.2 Kết quả nền kinh tế và thị trường.................................................8


2.2. Giai đoạn đổi mới sang nền kinh tế hàng hố..............................10
2.2.1 Mơ hình kinh tế sau năm 1986...................................................10
i


2.2.2. Kết quả đạt được.......................................................................11
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẮM PHÁT HUY VAI
TRỊ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HỐ......................................................13
3.1. Mục tiêu...........................................................................................13
3.2. Một số khuyến nghị........................................................................14
3.2.1.Đối với nhà nước........................................................................14
3.2.2. Đối với doanh nghiệp................................................................15
3.2.3. Đối với người lao động.............................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trong thời kì đầu của xã hội loài người do sự lạc hậu của lực lượng sản
xuất,nên sản xuất xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của con
người bị bó hẹp trong một giới hạn nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát
triển và có nhiều thành tựu mới, con người dần thốt khỏi nền kinh tế tự nhiên
và chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá
phát triển ngày càng mạnh.
Thế kỷ XX qua đi đã đánh dấu những bước phát triển vượt bậc của con
người trong công cuộc trinh phục thế giới. Những thành tựu trong khoa học kỹ thuật và trong mọi mặt của đời sống xã hội đã làm thay đổi dần bộ mặt thế
giới. Trong xu hướng chuyển biến mạnh mẽ đó Việt Nam chúng ta cũng
khơng ngừng biến đổi, vận động. Một trong những cải cách có tính chiến lược

của ta trong lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển đất nước là việc thay thế kinh tế
bao cấp bằng kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự đổi mới đó không
những giải quyết được những mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế mà còn đẩy
nhanh phát triển lực lượng sản xuất, kích thích doanh nghiệp tư nhân và đơng
thời tạo ra một thị trường mở năng động.
Do đó, sau một thời gian tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng đến nền
kinh tế quốc gia, em đã lựa chọn đề tài ” Trình bày lý luận của CN Mác
Lênin về sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam” để có cái
nhìn sâu và rộng hơn. Đề tài gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Khái Quát Lý Luận Về Sản Xuất Hàng Hoá Và Thị Trường Hàng
Hóa
Chương II: Vai Trị Và Thực Trạng Của Tiến Trình Đổi Mới Sang Nền Kinh
Tế Sản Xuất Hàng Hoá
Chương III: Một Số Khuyến Nghị Nhắm Phát Huy Vai Trị Của Sản Xuất
Hàng Hố

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG
HỐ VÀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HĨA
1.1.

Sản xuất hàng hố

1.1.1. Khái niệm
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính
trị Marx-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được
sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực

tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông
qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu
tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.
1.1.2. Điều kiện tồn tại
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. Sản xuất hàng hoá ra đời là
bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, đưa lồi
người thốt khỏi tình trạng “mơng muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát
triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Nó chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây:
- Thứ nhất, phân công lao động xã hội.:
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự
phát thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự
chun mơn hố lao động, do đó dẫn đến chun mơn hố sản xuất. Do phân
cơng lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một cơng việc cụ thể, vì
vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống
của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn
nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản

2


phẩm cho nhau. Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của
sản xuất hàng hoá.
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản
xuất.
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất,
mà khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở
hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. C.Mác viết: “Chỉ có
sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau

mới đối diện với nhau như là những hàng hoá”.
Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm
cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong
hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và
tiêu dùng.Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác phải thơng qua sự mua - bán hàng hố, tức là phải trao đổi dưới những
hình thái hàng hố.
Từ sự phân tích trên, sản xuất hàng hố chì ra đời khi có đồng thời hai
điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì khơng có sản xuất
hàng hố và sản phẩm lao động khơng mang hình thái hàng hoá.
1.1.3. Mâu thuẫn cơ bản
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội. Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã
hội vì sản phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong
xã hội. Nhưng với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người
sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái
gì, như thế nào là cơng việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính
chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất xã hội. Đó
chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Theo chủ nghĩa Marx3


Lenin thì mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm
mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.
1.1.4. Ưu thế
Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất chính vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng
vùng, từng địa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại
có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân cơng lao động xã hội, làm
cho chun mơn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành,

các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo
thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao
động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ
hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó cịn
khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau. Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy
sản xuất phát triển, làm đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần
cũng được nâng cao hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn.
1.2.

Thị trường hàng hóa

1.2.1. Khái niệm
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc
tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm
nhất định theo các thơng lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả
cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách
hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có
khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
1.2.2. Phân loại thị trường
Hiện nay trong kinh doanh người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau
để phân định hình thái thị trường. Mỗi cách phân định có một hình thái thị
4


trường riêng đối với quá trình kinh doanh. Sau đây là một số cách phân định
chủ yếu về nội dung, tính chất của từng hình thái thị trường tương ứng với các
phân định đó.
+) Thị trường trong kinh tế học được chia thành ba loại: thị trường
hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản lượng), thị trường lao động, và

thị trường tiền tệ.
+) Căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các quốc gia, thị trường chia
thành thị trường quốc nội và thị trường quốc tế:
Thị trường quốc nội là thị trường mà ở đó diễn ra hoạt động mua bán
hàng hoá của những người trong phạm vi hoạt động một quốc gia và các quan
hệ kinh tế diễn ra trong mua bán qua đồng tiền quốc gia, chỉ có liên quan đến
các vấn đề kinh tế, chính trị trong một nước.
Thị trường quốc tế là nơi diễn ra hoạt động mua bán hàng hoá giữa các
nước với nhau thông qua tiền tệ quốc tế. Các quan hệ kinh tế diễn ra trên thị
trường thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển kinh tế ở mỗi nước.
+) Căn cứ vào mối quan hệ cung cầu và khả năng biến nhu cầu thành
hiện thực, thị trường chia thành thị trường thực tế, thị trường tiềm năng và thị
trường lý thuyết :
Thị trường thực tế là một bộ phận của thị trường mà trong đó yêu cầu
tiêu dùng đã được đáp ứng thông qua việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ.
Thị trường tiềm năng bao gồm thị trường thực tế và một bộ phận thị
trường mà trong đó khách hàng có yêu cầu tiêu dùng nhưng chưa được đáp
ứng.
Thị trường lý thuyết bao gồm tất cả các nhóm dân cư trên thị trường kể
cả người chưa có u cầu tiêu dùng hoặc khơng có khả năng thanh toán.

5


1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường hàng hóa
Chủ thể tham gia thị trường gồm có người mua, người bán, người mơi
giới và chủ thể quản lí nhà nước đối với thị trường. Khơng phải thị trường nào
cũng có tính cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh địi hỏi phải có sự tham gia
cuuar nhiều người bán. Người mơi giới thực hiện chức năng tư vấn, định
hướng và làm trung gian trong dao dịch giữa người mua và người bán, đặc

biệt là các loại thị trường có tổ chức cao như thi trường chứng khoán, thị
trường tiền tệ, thị trường bất động sản. Chủ thể quản lí nhà nước đối với thị
trường được giao nhiệm vụ giám sát, quản lí thị trường, đảm bảo cho thị
trường vận hành an toàn và trơi chảy, chẳng hạn như trong thị trường chứng
khốn, Uỷ ban chứng khốn là cơ quan quản lí nhà nước đối với thị trường
này, trong thị trường vốn tín dụng, Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lí
nhà nước đối với thị trường;
1.3.

Cơ chế thị trường và kinh tế thị trường sản xuất hàng hóa

1.3.1. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường hàng hóa là q trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ
thể (hoạt động) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác
định khối lượng và cơ cấu sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên
những điều kiện nhất định để nhà sản xuất, với hành vi tối đa hóa lợi nhuận,
sẽ căn cứ vào giá cả thị trường để quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Ngược lại, hoạt động của các chủ thể tạo
nên sự tương tác nói trên. Như vậy, cơ chế thị trường là hình thức tổ chức
kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế tác động lên mọi hoạt động của nhà sản
xuất và 1 người tiêu dùng trong quá trình trao đổi.
1.3.2. Kinh tế thị trường hàng hóa
Kinh tế thị trường hàng hóa là mơ hình kinh tế mà trong đó người mua
và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá
cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
6


CHƯƠNG II: VAI TRỊ VÀ THỰC TRẠNG CỦA TIẾN TRÌNH
ĐỔI MỚI SANG NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

2.1. Giai đoạn trước đổi mới
2.1.1. Mơ hình kinh tế
Giai đoạn kinh tế trước năm 1986, hay cịn gọi là Thời kì bao cấp, là
giai đoạn áp dụng mơ hình kinh tế cũ - kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở miền
Bắc cho cả nước sau thống nhất.
Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành
chính dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các
doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản
xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền
lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế
hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản
phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại khơng chịu trách nhiệm gì
về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các
quyết định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh chịu.
Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ
hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát –
giao nộp”. Hạch tốn kinh tế chỉ là hình thức. Cơ chế bao cấp trong thời kì
này thể hiện chủ yếu qua 3 hình thức sau:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư,
hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường.
Với giá thấp như vậy, coi như một phần những thứ đó được cho khơng. Do
đó, hạch tốn kinh tế chỉ là hình thức.
7


+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): Nhà nước quy
định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công

nhân theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá
khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật,
thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối
theo lao động.
+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng khơng có chế
tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó
vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu
quả, nảy sinh cơ chế “xin cho”.
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng
động, vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan
liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
Kinh tế tập trung, bao cấp đã huy động sức người sức của đóng góp rất
lớn trong những chiến thắng của thời kỳ chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Nhưng
trong điều kiện đất nước hồ bình kinh tế bao cấp trở nên khơng cịn phù hợp,
mặt khác nó cịn thể hiện nhiều mặt hạn chế làm kìm hãm phát triển kinh tế.
Lực lượng sản xuất nói riêng và nền kinh tế nói chung khơng thể phát triển
được dưới một cơ chế quản lí kinh tế quan liêu, cứng nhắc. Kinh tế bao cấp
không tận dụng được khả năng phát triển sáng tạo của lực lượng sản xuất
cũng như không tận dụng được điểm mạnh của từng thành phần kinh tế.
Với những điều kiện như vậy thì quá trình chuyền từ kinh tế bao cấp
sang kinh tế thị trường định hướng XHCN là một sự cần thiết khách quan.
2.1.2 Kết quả nền kinh tế và thị trường
Trong giai đoạn này, Nhà nước liên tục thực hiện 2 kế hoạch đổi mới
kinh tế: kế hoạch 5 năm giai đoạn 1976-1980 và 1981-1986. Tuy nhiên trong
những năm đầu của kế hoạch 5 năm này cơ chế cũ chưa mất đi, cơ chế mới
8


chưa hình thành nên Đổi mới chưa có hiệu quả đáng kể. Trong giai đoạn 5
năm lần thứ nhất, kế hoạch có nhiều điểm duy ý chí nên phần lớn chỉ tiêu đều

khơng đạt. Sản xuất đình trệ, tăng trưởng chỉ đạt 0,4 %/ năm (kế hoạch là 1314 %) trong khi tỷ lệ tăng dân số hàng năm trên 2,3 %. Tình trạng thiếu lương
thực diễn ra gay gắt, năm 1980 phải nhập 1,576 triệu tấn lương thực. Ngân
sách thiếu hụt lớn, giá cả tăng hàng năm 20 %, nhập khẩu nhiều gấp 4-5 lần
xuất khẩu. Nhà nước thiếu vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhiều cơng trình phải
bỏ dở, hàng tiêu dùng thiết yếu thiếu trầm trọng. Sau đó vào năm 1982, Đại
hội V của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thừa nhận kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ 1976-1980 là: "kết quả sản xuất không tương xứng với sức lao động và
vốn đầu tư bỏ ra, những mất cân đối lớn của nền kinh tế vẫn trầm trọng, thu
nhập quốc dân chưa bảo đảm được tiêu dùng của xã hội trong khi dân số tăng
nhanh; thị trường, vật giá, tài chính, tiền tệ khơng ổn định, đời sống của nhân
dân lao động cịn nhiều khó khăn" Tại Đại hội IV ĐCS VN đã quyết định cải
tạo XHCN trong cả nước với mục tiêu lớn: xây dựng chế độ làm chủ tập thể
và sản xuất lớn. Do các mục tiêu đề ra quá lớn nên trong kế hoạch 5 năm lần
thứ II (1981-1985) nền kinh tế vẫn thiếu cân đối và lâm vào khủng hoảng
trầm trọng. Sản xuất đình trệ thể hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nạn lạm phát
tăng nhanh, đầu những năm 80 tăng khoảng 30-50 % hàng năm, cuối năm
1985 lên đến 587,2 % và siêu lạm phát đạt đến đỉnh cao vào năm 1986, với
774,7 %. (Cái này có biểu đồ lạm phát của Việt Nam đó Nhìn chung, nền kinh
tế cịn hết sức khó khăn trì trệ, đời sống nhân dân khổ cực, năng suốt lao động
thấp do thiếu động lực phát triển.
Với việc Nhà nước kiểm sốt tồn bộ hoạt động sản xuất, khiến cho
kinh tế tư nhân tôn tại trong thị trường gị bó, khơng có điều kiện phát triển,
điều đó dẫn tới việc phương thức sản xuất giá trị thặng dư cơ bản không tồn
tại ở Việt Nam giai đoạn này, phủ định thị trường tự do hàng hoá.

9


2.2. Giai đoạn đổi mới sang nền kinh tế hàng hố
2.2.1 Mơ hình kinh tế sau năm 1986

Năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc “Đổi mới” chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa
và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập
quốc tế. -Thực hiện mạnh mẽ chính sách dân chủ hố về kinh tế trên cơ sở
các nguyên tắc hiến định là tự do kinh doanh, tự do khế ước trong khuôn khổ
pháp luật. Mọi cơng dân Việt Nam có đủ điều kiện theo luật định đều có
quyền tự mình hoặc liên kết với những người khác thành lập doanh nghiệp
hoặc kinh doanh trên mọi lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm. Trên
cơ sở đó, một nền kinh tế nhiều thành phần, khơng chỉ có quốc doanh và tập
thể như trước đây đã hình thành; nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất đã
ra đời, trong đó có các loại hình sở hữu hỗn hợp đan xen nhau giữa các thành
phần kinh tế. Các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, được tự
do cạnh tranh với nhau theo một “luật chơi’’ chung của kinh tế thị trường.
Nhà nước thực hiện cổ phần hóa các danh nghiệp nhà nước trao một
phần quyền kiểm soát đến các doanh nghiệp tư nhân.Tuy nhiên, để bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ định ra
một số ngành nghề then chốt mà kinh tế quốc doanh nắm độc quyền giữ vai
trò chủ đạo. Từng bước xố bỏ, đi đến xố bỏ hồn tồn cơ chế quản lý kinh
tế cũ theo lối hành chính, mệnh lệnh và kế hoạch hoá tập trung cao độ trên cơ
sở thiết lập từng bước vững chắc cơ chế thị trường.
Nhà nước vẫn giữ vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế quốc dân bằng các
chính sách và cơng cụ kinh tế, chấm dứt sự can thiệp theo lối mệnh lệnh hành
chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ngay cả đối
với các doanh nghiệp nhà nước. Bằng việc tăng cường ban hành pháp luật,
Nhà nước dần dần tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho mọi hoạt động
10


sản xuất kinh doanh. Trong khuôn khổ hành lang pháp lý đó, Nhà nước thừa

nhận và tơn trọng đầy đủ quyền tự chủ của các doanh nghiệp, của các nhà
kinh doanh và thực hiện sự bảo hộ cần thiết đối với mọi quyền lợi hợp pháp
của họ. Xây dựng nền kinh tế vừa mở bên trong, vừa mở với bên ngồi, đưa
nền kinh tế Việt Nam hịa nhập vào thị trường và đời sống kinh tế của khu
vực và thế giới.
2.2.2. Kết quả đạt được
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, trong xã hội Việt Nam có
một hình thái hoạt động vốn bình thường nay trở nên sơi động. Đó là thành
phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Các
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi dần hình
thành và tăng trưởng nhanh chóng. Kéo theo đó là một thị trường mở cơng
bằng và năng động hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và ngồi nước
Hàng hóa được trao đổi mua bán mạnh mẽ trong và ngoài nước đem về
lơi nhuận cho các nhà sản xuất. Trong giai đoạn đầu này, khi cơ chế quản lí
các hoạt động kinh tế cịn nhiều han chế phương pháp sx gttd tuyệt đối vẫn
được sử dụng nhưng ngay sau đó đã nhanh chóng chuyển sang phương thức
sản xuất thặng dư tương đối nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật khiến
năng suốt lao động tăng cao.
Sự phát triển của nền kinh tế sau năm 1986 Sau hơn 30 năm đổi mới,
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế gây ấn tượng, được
thế giới đánh giá cao, sức mạnh kinh tế của đất nước tăng lên nhiều. Sau 10
năm đổi mới (1996) đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội; sau
25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém
phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Trong giai đoạn
2001- 2010, kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ
USD gấp 3,26 lần so với năm 2000, năm 2011 khoảng 170 tỷ USD. GDP bình
11



quân đầu người năm 2010 đạt 1168 USD, năm 2014 ước tính khoảng 1900
USD/ người. Trong 5 năm 2011-2015, do sự tác động của khủng hoảng tài
chính thê giới, suy thối kinh tế tồn cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều
khó khăn, tốc độ tăng GDP bị giảm sút. Tuy vậy, tốc độ tăng GDP bình quân
vẫn ở mức khá, ước đạt 5,8%. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
trong 5 năm 2006-2010 đạt gần 45 tỷ USD, vượt 77,8% so với kế hoạch đề ra.
Tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31 tỷ USD, gấn hớn 1,3 lần so với mục tiêu
đề ra; giải ngân ước đạt khoảng 13,8 tỷ USD, vượt 17,5%. Cơ cấu kinh tế
được chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng khu vực
cơng nghiệp và dịch vụ tăng lên, khu vực nông nghiệp giảm xuống. Năm
2010, trong cơ cấu GDP, khu vực công nghiệp chiếm 41,1%, khu vực dịch vụ
chiếm 38,3%, khu vực nông nghiệp chiếm 20,6%. Kết cấu hạ tầng ngày càng
được xây dựng hiện đại, đồng bộ; nguồn nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng
lên ( năm 2013 là 49%), đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Những
thành tựu đó cho thấy những đóng góp khơng nhỏ trong việc áp dụng phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư đối với nền kinh tế thị trường ở VN.
Cụ thể về phương thức sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối,hien nay mất
dần. Chỉ tồn tại ở một số hoạt động sản xuất nhỏ lẻ như thủ công và một số
hoạt động sản xuất có sức lao động thấp. Về phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối, các tiến bộ khoa học kĩ thuật được ứng dụng vào trong
hoạt động sản xuất ngày càng nhiều. Máy móc, trang thiết bị hiện đại đã giúp
giảm thiểu sức lao động của con người đi đáng kể trong khi vẫn đem tới giá
trị thặng dư cho doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam. Xu hướng sản xuất giá trị thặng dư trở thành phương thức chủ yếu
trong hoạt động kinh tế với qui mô và tốc độ phát triển ngày càng cao. Tỷ
trọng trong GDP của khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm cả kinh tế cá thể ln
duy trì ổn định trong khoảng 39-40%. Bước đầu đã hình thành được một số
tập đồn kinh tế tư nhân có quy mơ lớn, hoạt động đa ngành, có khả năng
12



cạnh tranh tốt hơn trên thị trường trong nước và quốc tế; đội ngũ doanh nhân
ngày càng lớn mạnh. Số lượng DN của tư nhân tăng nhanh với nhiều loại hình
đa dạng; phong trào khởi nghiệp được đẩy mạnh. Mức độ đóng góp vào tổng
sản phẩm trong nước của kinh tế tư nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng liên
tục trong những năm qua. Tính đến nay, cả nước có khoảng trên 500.000 DN
tư nhân đang hoạt động và mỗi năm có thêm hàng vạn DN được thành lập
mới; Thu hút khoảng 51% lực lượng lao động cả nước và tạo khoảng 1,2 triệu
việc làm cho người lao động mỗi năm, góp phần quan trọng vào q trình tái
cấu trúc nền kinh tế, tăng thu nhập cho người dân. Trong nhiều năm trở lại
đây các dự án có vốn đầu tư nước ngoài(FDI) vào Việt Nam ngày càng nhiều,
đặc biệt là Nhật Bản. Số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) cho biết, năm 2017, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
đạt 35,88 tỷ USD, tăng 44,4% so với cùng kỳ 2016 và tăng cao nhất trong 10
năm trở lại đây. Cùng với đó, vốn FDI giải ngân đạt 17,5 tỷ USD, tăng cao
nhất từ trước đến nay
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẮM PHÁT HUY
VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu dài hạn của Đảng và nhà nước ta là cải thiện lực lượng sản
xuất của nền kinh tế, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc cho nền tảng
của chủ nghĩa xã hội và cho phép Việt Nam hội nhập tốt hơn với nền kinh tế
thế giới. Điều tiết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Cụ thể:
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các cân đối lớn; giữ vững
an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài chính. Chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng sang phát triển hài hịa giữa chiều rộng và chiều sâu; từng
bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các bon thấp. Sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
13



- Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, cơng bằng, văn
minh; nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc; con người phát triển tồn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh
thần, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ trở thành động lực phát triển quan trọng. Giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi
trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên
nhiên, đặc biệt là tài ngun khơng tái tạo. Phịng ngừa, kiểm sốt và khắc
phục ơ nhiễm, suy thối mơi trường, cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ
và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Hạn chế tác hại của thiên tai, chủ
động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.
3.2. Một số khuyến nghị
3.2.1.Đối với nhà nước
Để phát huy các tác động tích cực, đẩy lùi các tác động tiêu cực của
kinh tế thị trường cần nâng cao vai trò quản lý của nhà nước thông qua quy
hoạch, kế hoạch, công cụ tài chính, qua các phương thức kích thích, giáo dục,
thuyết phục và cả cưỡng chế. Cụ thể, Đảng và nhà nước trong thời gian tơi
cần:
+ Phát triển kinh tế , cơng nghiệp hố, hiện đại hố là trung tâm. Đây là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta.Phát triển kinh tế,cơng
nghiệp hố ,hiện đại hố để từ đó tạo đà để thực hiện những nhiệm vụ
khác,đưa nước ta nhanh chóng phát triển ,tiến theo con đường xã hội chủ
nghĩa
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
14



+Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thi trường, tăng cường
vai trò quản lý kinh tế của nhà nước . Đây là một yêu cầu cấp thiết ,là đIều
kiện cơ bản để xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới.
+ Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Đây là nhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị với nền kinh tế
nước ta
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủvà
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái.
3.2.2. Đối với doanh nghiệp
Để phát huy vai trò của nền sản xuất hàng hoá các doanh nghiệp cần:
+ Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường;
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch
vụ, giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh
theo ngun tắc bình đẳng, cùng có lợi;
+Bảo tồn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh;
+Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật
tự xã hội;
+ Chấp hành pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất
và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.2.3. Đối với người lao động
Mỗi cá nhân thực hiện nghĩa vụ lao động cần:
+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành
hợp pháp của người sử dụng lao động.
15



+ Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp
luật về bảo hiểm y tế.
+ Không làm những việc vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hình ảnh
của doanh nghiệp, nhà nước.

16


KẾT LUẬN
Việt Nam hiện nay trong giai đoạn quá độ lên CNXH đó là một thời kỳ
phức tạp và đầy biến động, một thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho
CNXH để hoàn thành cách mạng dân dân chủ.
Với điểm xuất phát thấp, điều kiện kinh tế khó khăn và có nhiều trở
ngại. Muốn phát triển kinh tế bền vững ta thực hiện nền kinh tế hàng hoá là
một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một
tất yếu và cần thiết. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đã xuất hiện nhiều khó khăn, phức tạp và đã tác động đến
mặt xã hội nói chung. Để hạn chế những tác độnh tiêu cực này ta cần định
hướng cho nền kinh tế phát triển, buộc nó phải đi theo con đường mà chúng ta
lựa chọn là xây dựng CNXH.
Tuy nhiên cần phát huy được các mặt tích cực, đẩy lùi các mặt tiêu cực
còn là một vấn đề phụ thuộc nhiều vào vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước và
nhận thức của mỗi cơng dân. Nhìn vào những năm qua ta có thể thấy Đảng và
nhà nước đã và đang nhận thức được vài trò quan trọng của nền sản xuất hàng
hoá và thực hiện rất tốt các quy luật kinh tế để đem đến đà phát triển cho
nước nhà.

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề cương bải giảng Kinh tế chính trị Mác - Lênin
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII
4. Nghị quyết Trung Ương 2 khoá VIII.
5. />6. Wikipedia.com

18



×