Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 2020 và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện đồng xuân, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LÊ CƠNG TÌNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LÊ CƠNG TÌNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nghiên cứu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và thông tin trong luận văn đã được trích dẫn cụ thể, chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Lê Cơng Tình


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn trước hết tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Thơ
- Trưởng phịng Đào tạo trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo học và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
Miền Trung tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú n; Phịng Tài

ngun và Mơi trường; Các phịng ban; UBND 10 xã và thị trấn La Hai trên địa bàn
huyện đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài; Xin cảm ơn đại diện các hộ dân
được điều tra, phỏng vấn trên địa bàn huyện đã cung cấp cho tơi những thơng tin q
giá để góp phần hồn thành đề tài; cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ tinh thần để tơi hồn thành đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Cơng Tình


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................................v
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ................................................................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận cho lập quy hoạch sử dụng đất ........................................................3
1.1.2. Khái quát một số vấn đề cơ bản về đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng đất .........................................................................................................................11

1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ...................................................................................................15
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................16
1.3.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới ......................................16
1.3.2. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ......................................19
1.3.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ..............................................................21
1.3.4. Công tác lập và thực hiện quy hoạch trên địa bàn một số địa phương ................23
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG .............................................................................................35
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................36
2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................36
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................36
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................37


iv

2.3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống ...........................................................................37
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................37
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .....................................................................................39
2.3.4. Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp ...............................39
2.3.5. Phương pháp minh họa Bảng đồ, bản đồ.............................................................39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC
ĐỘNG ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT ......................................................................................40
3.1.1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài ngun và thực trạng mơi
trường ............................................................................................................................40
3.1.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội....................................43
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN
ĐỒNG XUÂN ...............................................................................................................46

3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ................................................................ 46
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai .......................................................51
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA HUYỆN ĐỒNG XUÂN .60
3.3.1. Khái quát phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020
của huyện Đồng Xuân ...................................................................................................60
3.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2016 - 2020 ....................................................................................................62
3.3.3. Hiệu quả của thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 ...............................................................................................................................74
3.3.4. Những yếu tố tác động đến thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 ...........................................................................................................76
3.3.5. Đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại ............................................80
3.4. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 ......................................................83
3.4.1. Cơ sở khoa học, căn cứ định hướng quy hoạch đến năm 2030 ...........................83
3.4.2. Đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất đến năm 2030 ..........................83
3.4.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch đến năm 2030 .................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................88


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
CCN
DTTN
ĐCQH
GCNQSD


KCN
KHSD
KT-XH
MTQG
QHSDĐ
TTCN
UBND
VLXD

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban chấp hành
Cụm công nghiệp
Diện tích tự nhiên
Điều chỉnh quy hoạch
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Giai đoạn

Khu công nghiệp
Kế hoạch sử dụng
Kinh tế - xã hội
Mục tiêu quốc gia
Quy hoạch sử dụng đất
Tiểu thủ công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Vật liệu xây dựng

DANH MỤC CÁC BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2020 ................................................ 53
Bảng 3.2: Biến động sử dụng đất từ giai đoạn 2016 - 2020 .......................................... 57
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt .................. 61
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 đất Nông nghiệp huyện Đồng Xuân ..................................................................... 64
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 đất Phi nông nghiệp huyện Đồng Xuân ................................................................ 69
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất ....................... 70
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng .................................. 71
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện theo danh mục dự án ....................................................... 73
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thực hiện điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân .................................................... 77
Bảng 3.10: Kết quả thăm dò ý kiến của người dân về điều chỉnh QHSD đất ............... 79
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Xuân .......................................................... 40
Hình 3.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Xuân ........................................ 52
Hình 3.3: Biến động đất đai từ năm 2016 - 2020 .......................................................... 60
Hình 3.4: Bản đồ Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 huyện Đồng Xuân .................... 60
Hình 3.5: Sơ đồ định hướng sử dụng đất đến năm 2030 huyện Đồng Xuân ................ 85



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là 1 trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai; việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều đó cho thấy quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất có vai trị, vị trí quan trọng trong cơng tác quản lý đất đai, là yêu cầu đặt ra đối với
các cấp các ngành của địa phương, trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Là cơ sở
cho việc tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi
trường. Việc lập Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Đất
đai năm 2013 (Điều 40), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (Khoản 3 Điều 7, Khoản 1 Điều
8 và Khoản 2 Điều 9) và hướng dẫn tại Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12
tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của các ngành, địa phương trên địa bàn huyện có liên quan đến sử dụng đất.
Nằm về phía Tây Bắc tỉnh Phú Yên, cách thành phố Tuy Hịa khoảng 45 km,
huyện Đồng Xn có tổng diện tích tự nhiên 103.093,63 ha, chiếm 20,5% diện tích tự
nhiên của tỉnh Phú Yên. Huyện được chia làm 10 xã và 01 thị trấn, trung tâm huyện lỵ
đặt tại thị trấn La Hai. Dân số năm 2020 có 55.092 người, trong đó, dân tộc thiểu số
chiếm 14,5%. Mật độ dân số trung bình 53 người/km2. Thời gian qua, với việc đầu tư
đồng bộ kết cấu hạ tầng, tập trung nguồn lực cho chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn của huyện đã có nhiều khởi sắc. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt khá cao (giá trị sản xuất tăng bình quân trên 12%/năm), nông
nghiệp theo hướng đầu tư trang trại tập trung kết hợp phát triển lâm nghiệp; công

nghiệp chú trọng đến khai thác tiềm năng về khoáng sản, vật liệu xây dựng và chế biến
nông sản; các điểm du lịch sinh thái được chú trọng kêu gọi đầu tư; về nhu cầu phát
triển đơ thị, ngồi thị trấn La Hai được chỉnh trang và mở rộng thì định hướng đến
năm 2025 huyện xây dựng xã Xuân Phước lên đô thị loại V... vì vậy, áp lực về nhu cầu
sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực trong thời gian tới là rất cao, cần phải bố trí
quỹ đất một cách hợp lý để khai thác tiềm năng đất đai đáp ứng cho sự phát triển kinh
tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện.


2

Sau 5 năm triển khai thực hiện, quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 - 2020 cũng
đã bộc lộ nhiều hạn chế, khơng cịn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, nhiều dự án đang và sẽ thực hiện có thay đổi về mục đích sử dụng đất. Vì
vậy, UBND huyện tiến hành lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 2020 và được UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt tại Quyết định số 1992/QĐ-UBND ngày
18 tháng 10 năm 2018. Việc đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện phương án
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020; đánh giá những kết quả đã
đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch;
từ đó kiến nghị các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi, hiệu quả trong quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2030 làm căn cứ pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,... để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, phát
triển các ngành kinh tế - xã hội toàn huyện đến năm 2030 là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2030 huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2016 - 2020;
Phân tích kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại hạn chế trong lĩnh vực thực hiện

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
Đề xuất định hướng sử dụng đất và các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2030.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những dẫn liệu cụ thể, làm cơ sở khoa học để
đánh giá quá trình tổ chức thực hiện một phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại một địa phương cụ thể.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp địa phương đánh giá, phân tích được kết quả
thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020, từ đó đề
xuất những giải pháp cho việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 phù
hợp với yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường, đáp ứng yêu cầu xây dựng huyện Đồng Xuân trở thành một huyện phát triển
khá của tỉnh Phú Yên theo như Nghị quyết đại hội huyện đảng bộ nhiệm kỳ 2020 - 2025.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận cho lập quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quy hoạch sử dụng đất, nhưng
nhìn chung các khái niệm đều cho rằng quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử dụng
đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo về mặt môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù.
Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ
thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân

tích tổng hợp về sự phân bố hợp lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, có
những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận
hệ thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật
của Nhà nước. Bản thân nó được coi là các giải pháp định vị cụ thể của tổ chức phát
triển kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt
bằng sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu
sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu
quả cao.
Theo luật đất đai năm 2013: Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo không gian được sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở
tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định (Luật đất
đai, 2013).
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện
tích sử dụng đất;


4

Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới
quy hoạch sử dụng đất;
Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng
đất đã được quyết định, phê duyệt (Luật đất đai, 2013).

1.1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống
chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan
trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của
quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
Tính lịch sử xã hội: Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa
người với đất đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể
hiện đồng thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát
triển của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ
phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có tính
lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trị lịch sử của
nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội, thể hiện ở
mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hồn thiện của phương án quy hoạch sử dụng đất.
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất Bảng hiện chủ yếu ở hai mặt:
Mặt thứ nhất: Đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải
tạo, bảo vệ...tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy
hoạch sử dụng đất thường đụng chạm đến việc sử dụng của tất cả các loại đất chính).
Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái...
Với đặc điểm này quy hoạch sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp tồn bộ nhu
cầu sử dụng đất, điều hịa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định
và điều phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất phù hợp với mục tiêu
kinh tế xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ
và ổn định.


5


Tính dài hạn: Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở chỗ thời hạn của
quy hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng
đất phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội quan
trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, q trình đơ thị hóa,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Quy hoạch dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng
đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển kinh
tế xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng đất chỉ
dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất với tính đại thể chứ khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết
của sự thay đổi.
Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng lại phải chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch thường là không cụ
thể và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung hạn do vậy nó chỉ có thể là một quy
hoạch mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô. Các chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa
quy hoạch càng ổn định.
Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt
bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và mơi
trường sinh thái.
Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp
biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật
ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của của quy
hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ sung hồn thiện quy
hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến

của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại
theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực
hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao (Nguyễn
Hữu Ngữ, 2010).


6

1.1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất
Các quy luật phát triển kinh tế khách quan của phương thức sản xuất xã hội chủ
nghĩa là yếu tố quyết định nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất. Nói một
cách khác, các quy luật đó đã điều khiển hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân
phối và sử dụng tài nguyên đất.
Quyền sở hữu Nhà nước về đất đai là cơ sở để bố trí hợp lý các ngành, tạo điều
kiện chun mơn hố sâu các vùng kinh tế và là một trong những điều kiện quan trọng
nhất của bước quá độ từ nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Trong q trình đó quy hoạch sử dụng đất đóng vai trị quan trọng. Thơng qua
quy hoạch, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các đơn vị sử dụng đất. Quy hoạch sử
dụng đất là công cụ để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai, thiết lập thể
chế sử dụng tài nguyên đất, củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Những luận điểm cơ bản phản ánh những nét đặc trưng nhất của quy hoạch sử
dụng đất chính là những nguyên tắc cơ bản sau:
*Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp có liên quan đến quyền
sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất. Nó
khơng chỉ mang ý nghĩa kinh tế, mà là một vấn đề chính trị quan trọng, bởi vì tài
ngun đất đã được quốc hữu hoá là đối tượng sở hữu Nhà nước, đồng thời là một căn
cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để củng cố và hoàn thiện phương thức sản
xuất xã hội chủ nghĩa trong tất cả các ngành, đặc biệt là nông nghiệp.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Chính phủ đã đặt ra trong
đường lối phát triển nông nghiệp là củng cố quan hệ đất đai xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
tính bất khả xâm phạm quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, chấp hành triệt để quyền sở
hữu đất của Nhà nước. Luật pháp Nhà nước tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng đất
khơng đúng mục đích. Luật pháp bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất
và tính ổn định của mỗi đơn vị sử dụng đất vì đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển
sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất cịn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành
vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi quy hoạch sử dụng
đất, người ta đã lập nên đường ranh giới giữa các đơn vị sử dụng đất, giữa sản xuất


7

nông nghiệp với các khu dân cư, giữa các chủ sử dụng đất với nhau, tức là đã xác định
vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng đất. Mỗi chủ sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất
chứ khơng có quyền sở hữu đất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng đất có 6 quyền là
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê quyền sử dụng đất và
quyền góp vốn đầu tư. Quyền sử dụng đất của các chủ đất được xác nhận bằng các văn
bản pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử dụng đất
phải được phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
* Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiên
Đất đai có một đặc điểm rất quan trọng là nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì
chất lượng đất ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi chúng ta phải
hết sức chú ý trong việc sử dụng đất.
Nạn xói mịn do gió gây ra cũng mang lại những hậu quả không nhỏ. Những trận
bão gây ra những cơn lốc bụi, cát cuốn đi lớp đất màu mỡ trên bề mặt, phá hoại hoa
màu. ở ven biển, lốc cát tấn công làng mạc, đồng ruộng, làm thay đổi địa hình, thay
đổi các tính chất đất, đe doạ mùa màng, vùi lấp các nguồn nước, đường giao thơng.
Ơ nhiễm đất là một vấn đề đáng quan tâm của xã hội. Đất có thể bị ô nhiễm của

chất thải, nước thải, các chất phóng xạ, các chất hố học. Trong các phương án quy
hoạch sử dụng đất, cần dự kiến các biện pháp chống ơ nhiễm đất một cách có hiệu quả.
*Tổ chức phân phối quỹ đất cho các ngành
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần đảm bảo nguyên tắc tổ chức sử dụng tài
ngun đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng,
trong đó ưu tiên cho ngành nơng nghiệp.
Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm thay
đổi cơ cấu đất sử dụng của đơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng dự án giao đất cần
lưu ý để hoạt động sản xuất của các cơ sở đó khơng bị hoặc ít bị ảnh hưởng nhất.
Những khoảnh đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng
hoặc sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp. Trong trường hợp nếu việc giao đất
cho nhu cầu phi nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng đất bị thay đổi nhiều, tổ chức
lãnh thổ bên trong bị đảo lộn thì phải quy hoạch lại tồn phần hoặc từng phần cho đơn
vị sử dụng đất đó.


8

* Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý
Khi quy hoạch sử dụng đất cần tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý để
thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch của Nhà nước, của riêng ngành nông nghiệp và
từng đơn vị sản xuất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể áp dụng các hình thức quản lý kinh tế
tiên tiến, ứng dụng những công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và sử dụng lao động.
Quy hoạch sử dụng đất phải được phối hợp chặt chẽ với việc tổ chức các ngành
trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các ngành đó phát triển,
nâng cao năng suất lao động.
Khi giải quyết mỗi nội dung của đồ án quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào
yêu cầu tổ chức hợp lý sản xuất.
* Phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng lãnh thổ

Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội. Nếu khơng tính đến điều đó thì khơng thể tổ chức sử dụng hợp
lý đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện để sử dụng hiệu quả từng tấc đất.
Để đạt được mục tiêu đó, cần nghiên cứu kỹ các điều kiện tự nhiên như: Đặc điểm thổ
nhưỡng, đặc điểm địa hình, đặc điểm tiểu khí hậu, tính chất thảm thực vật tự nhiên và
hệ thống thuỷ văn.
Trong số các điều kiện kinh tế phải kể đến các yếu tố như: Quy mơ sản xuất và
chun mơn hố, tổ chức sản xuất, quy mô và cơ cấu ngành, dân số, lao động (Thông
tư số 01/2021/TT-BTNMT, 2021)
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác
Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một
số nhiệm vụ chủ yếu.
Mối quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài hạn sử dụng
đất: dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận của dự báo dài hạn về phát triển kinh tế xã
hội của đất nước phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và các mối
quan hệ sản xuất. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa theo dự báo và chiến lược dài hạn


9

sử dụng đất đai có như vậy quy hoạch sử dụng đất mới khai thác được triệt để tài
nguyên thiên nhiên và đi theo quỹ đạo của nó. Dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điêù
kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và tính khả thi cho đồ án quy hoạch sử dụng đất.
Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch nông thơn. Trong quy
hoạch nơng thơn, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho phát triển nông
nghiệp, các dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng,

quy mơ và cơ cấu sử dụng tồn bộ đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực
quy hoạch
Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp:
quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội
đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân
lực, vật lực đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai,
lao dông, giá trị sản phẩm trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định
Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành: quan hệ giữa
quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển
vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy
hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự chỉ đạo, khống chế của quy hoạch sử dụng đất.
Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất của
các địa phương: quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các địa
phương hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy hoạch sử
dụng đất cả nước là căn cứ định hướng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy
hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được
xây dựng dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
1.1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch sử dụng đất trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cho lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng,
nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử
dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình, xác lập sự ổn định về mặt
pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao đất và
đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân
sinh, văn hoá - xã hội.



10

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm
tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất
nông, lâm nghiệp; Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực dẫn đến những tổn thất hoặc kìm
hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn
chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển
sang nền kinh tế thị trường.
Trong các ngành phi nơng nghiệp: Đất đai giữ vai trị thụ động với chức năng là
cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ trong
lịng đất (các khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ
thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự
nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông lâm nghiệp Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản
xuất, là điều kiện vật chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong
quá trình sản xuất, như: cày, bừa, xới xáo) và công cụ lao động hay phương tiện lao
động (sử dụng để trồng trọt, chăn ni...).
Q trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và
quá trình sim học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội
lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh
thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử
dụng đất. Phương thức và mục tiêu sử dụng đất rất đa dạng, có thể chia theo 3 nhóm
mục đích sau đây:
Lấy tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt từ đất đai để thoả mãn nhu cầu sinh tồn
và phát triển.
Dùng đất đai để làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.
Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh
thần. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người cịn
thấp, cơng năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong

sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của
đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn, nó vừa là căn cứ
của khu vực 1 , vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều đó có nghĩa, đất đai
đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung
cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại


11

Mục đích sử dụng đất nêu trên được Bảng lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế
phát triển. Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho
mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con
người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vơ ý thức) dẫn đến huỷ hoại mơi
trường đất, một số cơng năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng
trở nên quan trọng và mang tính tồn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, công năng của đất đai cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều mức độ, để
truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
1.1.2. Khái quát một số vấn đề cơ bản về đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch
sử dụng đất
1.1.2.1. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi Bảng thị khả năng thực hiện của phương án quy
hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về phương
diện tính tốn, cũng như trong thực tiễn.
Nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng đất bao hàm “tính khả thi lý thuyết” được xác định và tính tốn thơng
qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp trong xây dựng và thẩm định phương án
quy hoạch; “tính khả thi thực tế” được xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả
thực tế đã đạt được khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận chứng thơng
qua 5 nhóm tiêu chí sau:

a. Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu, các quy
định trong văn bản quy phạm pháp luật; các quyết định, văn bản liên quan đến triển
khai thực hiện dự án...
Việc thực hiện các quy định về thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử
dụng đất: thành phần hồ sơ và sản phẩm, trình tự pháp lý...
b. Khả thi về phương diện khoa học - cơng nghệ, bao gồm:
Cơ sở tính tốn và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất: tính khách quan của các yếu
tố tác động đến việc sử dụng đất như điều kiện tự nhiên, định hướng phát triển kinh tế
- xã hội, sử dụng các định mức, tiêu chuẩn, xây dựng các dự báo theo quy luật phát
triển khách quan, căn cứ theo mơ hình mẫu...;


12

Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng tài
liệu bản đồ...
c. Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:
Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy hoạch và
các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất...;
Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu thập,
điều tra, xử lý và đánh giá;
Tính phù hợp, liên kết từ trên xuống dưới của các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy
định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.
d. Tính khả thi về các biện pháp để thực hiện phương án quy hoạch, tiêu chí này
có thể được đánh giá căn cứ theo đặc điểm hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện
pháp sau đây:
Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ nhằm tạo điều kiện không gian
phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng đất của doanh
nghiệp và người sử dụng đất. Bao gồm: các biện pháp cần thiết khi thực hiện việc chu

chuyển đất đai và chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xác định ranh giới và cơ cấu diện
tích đất của các chủ sử dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế độ sử dụng
đất đặc biệt như: sử dụng tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để khơng gian và
chiều sâu...
Nhóm 2: Các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị cơng trình trên
lãnh thổ. Lượng vốn đầu tư cơ bản (gồm cả chi phí điều tra khảo sát, thiết kế cũng như
vốn đầu tư để thực hiện công trình) và thực hiện theo dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ
thuật chi tiết, hệ thống cơng trình thủy lợi, ao hồ chứa nước (tưới tiêu, chống xâm nhập
mặn, thau chua, rửa mặn, rửa phèn);
Nhóm 3: Các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái để phát triển bền
vững. Các biện pháp thuộc nhóm này được đề xuất trong phương án quy hoạch sử
dụng đất tùy theo đặc điểm của lãnh thổ, phải đầu tư vốn cơ bản và cũng được triển
khai thực hiện theo dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật;
Nhóm 4: Các biện pháp khơng địi hỏi vốn đầu tư cơ bản, nhưng được thực hiện
bằng dự tốn chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh nghiệp hoặc người sử dụng
đất như nâng cao độ phì và tính chất sản xuất của đất, áp dụng các quy trình công nghệ
gieo trồng tiên tiến, thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mịn, sử dụng
các chế phẩm hóa học, bón phân, bón vơi...


13

e. Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, được đánh
giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về cơ chế chính sách:
Tạo điều kiện để nơng dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất
nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Bảo đảm nhu cầu sử dụng đất sản xuất và đất ở cho hộ gia đình cá nhân, nhất là
đồng bào dân tộc.
Tổ chức tốt việc bố trí tái định cư, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ bồi thường khi thu

hồi đất.
Ổn định đời sống cho người dân được giao đất, giao rừng, khốn rừng; khuyến
khích ứng dụng các tiến bộ khoa học, cơng nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm
tăng hiệu quả sử dụng đất.
* Các giải pháp về quản lý và hành chính:
Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện quy hoạch
và quản lý quy hoạch;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đã được quyết định, xét duyệt;
Biện pháp kiểm sốt chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích
khác khơng theo quy hoạch;
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối với
lao động có đất bị thu hồi,..
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
Huy động các nguồn lực về vốn và lao động để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
cơng trình, dự án.
Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các cơng trình, dự án (Võ Tử Can, 2006).
1.1.2.2. Tính hiệu quả: hiệu quả về kinh tế - xã hội - môi trường
Hiệu quả sử dụng đất là tổng hịa các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường do
quy hoạch sử dụng đất đem lại khi phương án quy hoạch được triển khai thực hiện
trong thực tiễn.


14

Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của xã
hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến nhiều
vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản xuất;

hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách tiếp cận này, cần phải
lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả quy hoạch sử dụng đất:
Hiệu quả của phương án quy hoạch phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống các
mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp;
Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem xét đồng thời giữa lợi
ích của những người sử dụng đất với lợi ích của tồn xã hội;
Đất đai là yếu tố của mơi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các yêu cầu
bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm sinh thái của
đất đai;
Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại của
phương án quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng và
có thể so sánh được về mặt số lượng;
Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện pháp như
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các cơng trình thủy lợi,
giao thơng, các dự án xây dựng cơng trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì vậy, cần
tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan được thực hiện cho đến khi
định hình phương án quy hoạch sử dụng đất (bao gồm chi phí vốn đầu tư cơ bản và
vốn quay vịng, các chi phí cần thiết để bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường).
Quy hoạch sử dụng đất mang tính tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng
phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, nội dung luận chứng tổng hợp và đánh
giá phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau:
Luận chứng và đánh giá về kỹ thuật;
Luận chứng và đánh giá về quy trình cơng nghệ;
Luận chứng và đánh giá về kinh tế;
Luận chứng và đánh giá tổng hợp (chứa đựng đồng thời các yếu tố kinh tế - xã
hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật được thực hiện để đánh giá việc bố trí đất đai về mặt
không gian của phương án quy hoạch sử dụng đất và về đặc điểm tính chất của đất



15

như: địa hình khu vực, thành phần cơ giới đất, kết cấu địa chất, độ lớn khoanh đất, tình
trạng khai thác khu đất, các trở ngại...
Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu
tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ đề ra trong phương án quy hoạch. Các
chỉ tiêu luận chứng và đánh giá thường Bảng thị dưới dạng cân đối các nguồn lực, các
loại sản phẩm...
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế - xã hội môi trường) nhằm xác định phương án, tính tốn hiệu quả của các biện pháp đề ra
trong quy hoạch, xác định các chỉ tiêu tổng hợp (Bảng thị bằng tiền) đặc trưng cho
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất, so sánh những kết quả nhận được với
các chi phí bổ sung (Lê Quang Trí, 2005).
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Theo Điều 22, Luật đất đai 2013 quy định công tác quản lý nhà nước về đất đai
bao gồm các hoạt động sau:
(1) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó;
(2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
(3) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất;
(4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
(5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
(6) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
(7) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
(8) Thống kê, kiểm kê đất đai;
(9) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
(10) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;

(11) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;


16

(12) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
(13) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
(14) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai;
(15) Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Luật đất đai, 2013).
1.2.2. Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Bảo vệ môi trường 17/11/2020;
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Luật số 35/2018/QH14 (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan
đến quy hoạch ngày 20/11/2018);
Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thi hành Luật Đất đai;
Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết về việc: Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quyết định số 1992/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh Phú Yên về
việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên.

1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Dự đoán mức độ tăng dân số của thế giới có thể gấp đơi với khoảng 10 tỉ người
vào năm 2050 (UNFPA, 1992; trong FAO, 1993). Do đó, hầu hết các nhà khoa học và


17

chuyên gia trên thế giới đồng ý với nhau rằng cần thiết phải áp dụng những công nghệ
nông nghiệp tiên tiến cho việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai để cung cấp lương
thực đầy đủ, chất sợi, thức ăn gia súc, dầu sinh học và gỗ lên gấp đôi. Trong thực tế,
có những sự thiếu hụt đất đai trầm trọng trong nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển.
Trong một nghiên cứu gần đây của FAO (Alexandratos, 1995; trong FAO, 1993)
ước lượng khoảng 92% của 1.800 triệu ha đất đai của các quốc gia đang phát triển bao
gồm ln cả Trung Quốc thì có tiềm năng cho cây trồng sử dụng nước trời, nhưng hiện
nay vẫn chưa sử dụng hết và đúng mục đích, trong đó vùng bán sa mạc Sahara ở Châu
phi 44%; Châu mỹ la tinh và vùng Caribê 48%. Hai phần ba của 1.800 triệu ha này tập
trung chủ yếu một số nhỏ quốc gia như: 27% Brasil, 9% ở Zaire, và 30% ở nước khác.
Một phần của đất tốt này vẫn còn để dành cho rừng hay vùng bảo vệ khoảng 45%, do
đó trong các vùng này khơng thật sự được sử dụng cho nơng nghiệp. Một phần khác
thì lại gặp khó khăn về mặt đất và dạng bậc thềm như khoảng 72% vùng Châu phi bán
sa mạc và vùng Châu mỹ la tinh.
Trên 50% của 1.800 triệu ha của đất để dành được phân loại ở cấp loại "ẩm", thí
dụ như quá ẩm cho hầu hết các loại cây trồng và khơng thích hợp lắm cho sự định cư
của con người, hay cịn gọi là "vùng thích nghi kém cho cây trồng". Do đó, khả năng
để mở rộng diện tích đất đai cho canh tác cây trồng thường bị giới hạn. Kết quả là tất
cả những cố gắng để gia tăng sản lượng theo nhu cầu lương thực và các cái khác thì
thường dựa chủ yếu vào sự thâm canh hóa cho sản xuất với những giống cây trồng có
năng suất cao trong các vùng có tiềm năng cao. Đây là những vùng đất đai có đất tốt,

địa hình thích hợp, điều kiện mưa và nhiệt độ thích hợp hay có khả năng cung cấp
nước tưới và dễ dàng tiếp cận với phân bón vơ cơ và hữu cơ.
FAO ước lượng rằng (Yudelman, 1994; trong FAO, 1993), đất nơng nghiệp có
thể mở rộng được khoảng 90 triệu ha vào năm 2010, diện tích thu hoạch có tăng lên
đến 124 triệu ha do việc thâm canh tăng vụ cây trồng. Các vùng đất có khả năng tưới
trong các quốc gia đang phát triển đang được mở rộng tăng thêm khoảng 23,5 triệu ha
so với hiện tại là 186 triệu ha (Lê Quang Trí, 2005).
Tại Nhật Bản, quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia được xây dựng theo quy
định của Luật Tổng thể phát triển đất quốc gia (1950). Quy hoạch tổng thể phát triển
đất quốc gia có 3 cấp: Cấp Quốc gia được quyết định bởi Thủ tướng; cấp vùng được
quyết định bởi Thủ tướng với sự tham vấn của Hội đồng phát triển quỹ đất quốc gia;


18

cấp cơ sở được tỉnh trưởng trình Thủ tướng xem xét quyết định sau khi có ý kiến tham
vấn của Hội đồng phát triển đất quốc gia và các Bộ trưởng liên quan.
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia ở Nhật Bản là quy hoạch dài hạn cho việc sử
dụng đất quốc gia, quy định khái quát, cơ bản về sử dụng đất quốc gia, quy mô các
mục tiêu, trách nhiệm rõ ràng đối với mục đích sử dụng đất quốc gia và đưa ra các
biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được thiết lập ở 3
cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở. Ngồi ra, Nhật Bản cịn có các loại hình quy
hoạch sau: Quy hoạch vùng ưu tiên phát triển nông nghiệp, quy hoạch cơ sở, quy
hoạch cải tạo các vùng cộng đồng ngoại ô (Thúy Nhi, 2020).
Tại Trung Quốc, hệ thống quy hoạch sử dụng đất được tổ chức tương đối giống
quy hoạch sử dụng đất hiện nay ở nước ta, tuy nhiên giữa cấp tỉnh và cấp huyện Trung
Quốc còn xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp vùng - hạt là cấp liên kết giữa cấp tỉnh
và cấp huyện, định hướng quy hoạch cho các địa phương.
Bên cạnh đó, việc quản lý thực hiện quy hoạch ở Trung Quốc được quy định
tương đối chặt chẽ, thể hiện ở các khía cạnh: Các quy hoạch phải xác định những nội

dung có tính bắt buộc; quy định chặt chẽ những trường hợp được phép thay đổi, điều
chỉnh quy hoạch; nguyên tắc bảo vệ đất nông nghiệp, bảo vệ nguồn tài ngun, di sản
văn hóa, bảo vệ mơi trường. Đặc biệt, trong mỗi lần triển khai thực hiện lập quy hoạch
ở Trung Quốc đều có mục tiêu và chủ đích rõ ràng về việc tập trung giải quyết nội
dung quy hoạch đất đai cụ thể của loại đất nào và lĩnh vực nào (Thúy Nhi, 2020).
An-giê-ri: Quy hoạch sử dụng đất đai ở An-giê-ri được xây dựng trên nguyên tắc
nhất thể hóa, liên hợp hóa và kỷ luật đa phía. Trong tồn bộ q trình quy hoạch có sự
tham gia đầy đủ của các địa phương liên quan, các tổ chức ở cấp chính phủ, tổ chức
nhà nước, các cộng đồng và tổ chức nông gia... Ở nước này, Chính phủ có trách nhiệm
ngay từ đầu đối với những quan hệ ở tầm vĩ mơ, cịn cơng chúng - người có liên quan
tới các hành vi lập quy hoạch giữ một vị trí quan trọng (Nguyễn Hữu Ngữ, 2010).
Tại Liên Bang Nga, hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai là hệ thống quản lý từ
vĩ mô đến vi mô và chúng được phân chia theo từng cấp lãnh thổ. Mỗi một cấp có mục
tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong quy hoạch sử dụng đất, việc phân cấp lãnh thổ
giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn công tác quy hoạch đất của từng
địa phương, đồng thời có cái nhìn tổng hợp tình hình chung và những xu thế của đất nước.
Ngồi ra, quy hoạch sử dụng đất cịn có liên quan tới rất nhiều lĩnh vực khác, vì
vậy trong mỗi cấp lãnh thổ cịn có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành của các cấp.


×