Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Anh (chị) hãy vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vào nhận diện các mâu thuẫn trong cuộc sống hằng ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.78 KB, 14 trang )

df

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH (PHVL)
KHOA CƠ BẢN

---

---

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ BÀI: Anh (chị) hãy Vận dụng quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập vào nhận diện các mâu thuẫn trong cuộc
sống hằng ngày và sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
SVTH: Nguyễn Ngọc Trúc
MSSV: 31221570313
Chuyên nghành: Kế toán doanh nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Hà

Vĩnh Long, ngày 03 tháng 11 năm 2022
1


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU...............................................................................................trang
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... trang 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. trang 1
3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. trang 1
PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................... trang 2
1. Các khái niệm cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lặp
1.1



Khái niệm quy luật................................................................................ trang 2

1.2 Khái niệm mâu thuẫn thông dụng ......................................................... trang 2
1.3 Khái niệm mâu thuẫn biện chứng ......................................................... trang 3
1.4 Khái niệm mặt đối lặp............................................................................ trang 3
2. Qúa trình vận động của mâu thuẫn..................................................................... trang 3
2.1

Khái niệm sự thống nhất giữa các mặt đối lặp ...................................... trang 3

2.2

Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lặp......................................... trang 4

3. Tính chất chung của mâu thuẫn........................................................................... trang 5
4. Ý nghĩa phương pháp luật .................................................................................. trang 6
5.

Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vào nhận diện các

mâu thuẫn trong cuộc sống hằng ngày và sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
5.1 Trong cuộc sống hằng ngày................................................................... trang 7
5.2 Sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.................................................. trang 9
PHẦN III: KẾT LUẬN....................................................................................... trang 12
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ trang 12

2



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Nguyên lý về sự phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin từ lâu đã được coi là
“xương sống” của phép biện chứng duy vật có vai trị quan trọng đối với nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người. Nhận thức được các quy luật này giúp con người có
khả năng giải quyết và làm chủ những vấn đề xảy ra trong tự nhiên và xã hội. Hiện nay
chúng ta thấy rằng trong xã hội có rất nhiều những mâu thuẫn và những mâu thuẫn đó
tồn tại một cách đối lập và trái ngược nhau. Vậy thực ra trong xã hội các mâu thuẫn ấy
tồn tại như thế nào? Chúng có tn theo một quy luật nhất định hay khơng? Và trong
thức tiễn cuộc sống của chúng ta vận dụng những quy luật này nhằm mục đích gì? Để
có thể hiểu rõ hơn về quy luật đó bản thân em đã chọn đề tài “Vận dụng quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vào nhận diện các mâu thuẫn trong
cuộc sống hằng ngày và sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?” để nghiên cứu làm
phần tiểu luận ngày hôm nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu về đặc điểm và những biểu hiện của quy luật mâu thuẫn trong
cuộc sống và trong công cuộc đổi mới đất nước ở nước ta hiện nay, qua đó thấy được
những mặt tích cực cũng như tiêu cực mà công cuộc đổi mới đã đem lai. Để từ đó phát
huy những mặt tích cực và đẩy lùi, tiến tới xố bỏ những mặt tiêu cực cịn tồn tại trong
xã hội Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nắm bắt được vai trị quan trọng của quy luật đó, đề tài đã giới hạn phạm vi
nghiên cứu là phạm vi của đề tài này rất rộng, vì thời gian có hạn nên trong phần tiểu
luận naỳ chỉ xem xét đánh giá một vài mâu thuẫn tiêu biểu. Để từ đó cho thấy được sự
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vào nhận diện các mâu thuẫn trong
cuộc sống hằng ngày và sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay

1



PHẦN II: NỘI DUNG
1.

Các khái niệm cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối

lặp 1.1 Khái niệm quy luật
Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp. Các quy luật chỉ phản ánh
lại mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan chứ không tạo
ra những mối liên hệ đó. Đặc biệt, các quy luật ln tồn tại khách quan, độc lập với ý chí
của con người; mang tính ổn định, phổ biến, nhưng khơng tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại
trong một thời gian, một quá trình nhất định của sự vật, hiện tượng.

1.2 Mâu thuẫn thông thường: là chỉ trạng thái xung đột trái ngược nhau, chống đói
lẫn nhau giữa sự vật và hiện tượng
Ví dụ:

Cao – thấp

Đen – trắng

1.3 Mâu thuẫn biện chứng: là dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống
nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt
đối lặp. Theo triết học duy vật biện chứng của Engels thì mâu thuẫn biện chứng tồn tại
một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện
chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển
của nhận thức
Ví dụ: Trong mỗi sinh vật đều có mặt đồng hóa và dị hóa. Đồng hóa là quá trình tổng hợp
các chất đơn giản thành những chất phức tạp. Cịn dị hóa là tập hợp các chuỗi phản ứng
chuyển hóa phân hủy các phân tử thành các đơn vị nhỏ hơn được hoặc bị oxy hóa để giải

phóng năng lượng hoặc được sử dụng trong các phản ứng đồng hóa khác.

2


1.4 Mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động, biến
đổi trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Sự tồn
tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến trong thế giới. Theo triết học duy vật
biện chứng của Engels thì tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng
những mặt trái ngược nhau.
Ví dụ:

Thống trị - bị trị

Sản Xuất – tiêu dùng

2. Qúa trình vận động mâu thuẫn
2.1 Khái niệm sự thống nhất giữa các mặt đối lặp
Sự thống nhất giữa các mặt đối lặp là cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền
đề để cho nhau tồn tại. Giữa các mặt có sự tương đồng, đồng nhất có nghĩa là giữa
chúngcó điểm giống nhau, nên khi biến đổi thì chúng có thể hóa vào nhau. Những nhân
tốgiống nhau đó gọi là sự "đồng nhất" của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó," sự
thốngnhất của các mặt đối lập" còn bao hàm cả sự " đồng nhất" của các mặt đó.

Ví dụ: Quan hệ lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất trong phương thức sản xuất:
khi lự lượng sản xuất phát triển thì cùng với nó quan hệ sản xuất cũng phát triển, hai
hình thức này chính là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của phương thức sản xuất.
Do có sự "đồng nhất" của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn
đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hố lẫn nhau. Sự thống nhất của
các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song đó chỉ là

trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng
của các mặt đối lập. Dó đó nếu khơng có mặt đối lập này thì cũng sẽ khơng có mặt
đối lập kia và ngược lại.

3


2.2 Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lặp.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lặp là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ
định lẫn nhau của cac mặt đối lặp và sự tác động đó cũng khơng tách rời sự khác nhau,
thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. Hình thức đấu tranh của các mặt
đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa
các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.

Ví dụ: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội có giai cấp đối kháng,
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu, kìm hãm nó
diễn ra gay gắt và quyết liệt. Chỉ có thơng qua các cuộc cách mạng xã hội bằng nhiều
hình thức kể cả bạo lực mới có thể giải quyết được mâu thuẫn một cách căn bản.
Với tư cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai mặt đối lập,
sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự thống
nhất có quan hệ hữu cơ với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của vật. Sự đấu tranh của
mối quan hệ gắn bó với tính tuỵêt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là
sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt
đối. Lênin viết:”Mặc dù thống nhất chỉ là điều kiện để sự vật tồn tại với ý nghĩa nó chính
là nó nhờ có sự thống nhất của các mặt đối lập mà chúng ta nhận biết được sự vật, hiện
tượng tồn tại trong thế giới khách quan. Song bản thân của sự thống nhất chỉ là tính
tương đối tạm thời. Đấu tranh giữa các mặt đối lập mới là tuyệt đối. Nó diễn ra thường
xuyên và liên tục trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Kể cả trong trạng thái sự vật ổn
định cũng như khi chuyển hoá nhảy vọt về chất của các mặt đối lập là có điều kiện
thống qua, tạm thời tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt

đối cũng như sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối”
Như vậy mối quan hệ giữa các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng: Mâu thuẫn giữa
các mặt đối lặp trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động
lực của sự vận động, phát triển. Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân.
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lặp này là nguyên nhân, động

Tuy nhiên ta cần chú ý: Trong tư duy thông thường khi nói đến hai mặt đối lập là nói
lên mâu thuẫn. Cịn trong tư duy biện chứng, khơng phải hai mặt đối lập nào cũng tạo

4


nên mâu thuẫn mà chỉ những mặt đối lập tác động biện chưngs với nhau tạo nên sự vật
hiện tượng và tạo lên sự phát triển mới được gọi là mâu thuẫn- mâu thuẫn biệ chứng.

3.

Tính chất chung của mâu thuẫn 3.1 Tính khách quan
Mâu thuẫn là khách quan có nghĩa là mâu thuẫn là cái vốn có ở mọi sự vật hiện
tượng. Mâu thuẫn hình thành phát triển là do cấu trúc tự thân bên trong của sự vật
quy định nó khơng phụ thuộc vào bất kỳ một lực lượng siêu tự nhiên nào và không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Khơng thể khác mâu thuẫn không sinh
từ ý thức, mà tồn tại độc lập với ý thức con người
Ví dụ: trong con người bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các mặt đối lập giữa
nhân từ và độc ác, thông minh và ngu dốt, dũng cảm và hèn nhát, trung thực và giả dối,

3.2 Tính phổ biến
Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến có nghĩa là mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến
khi kết thúc. Mâu thuẫn tồn tại ở mọi không gian, thời gian, mọi giai đoạn phát triển.

Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành. Trong mỗi sự vật khơng
phải chỉ có một mâu thuẫn mà có thể có nhiều mâu thuẫn vì sự trong cùng một lúc có
thể có nhiều mặt đối lập
Ví dụ: mâu thuẫn cơ học: MT giữa lực và phản lực trong sự tương tác giữa các vật thể;

mâu thuẫn vật lý: MT giữa lực đẩy và lực hút giữa các hạt, các phân tử, các vật thể;
mâu thuẫn sinh học: MT giữa đồng hoá và dị hoá, di truyền và biến dị, trong hoạt
động sống của sinh vật,
3.3 Tính đa dạng và phong phú:
Tính đa dạng, phong phú của mâu thuẫn biểu hiện ở việc mỗi sự vật, hiện
tượng, đều có thể có loại mâu thuẫn khác nhau, sự biểu hiện cũng khác nhau trong
những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau; các mâu thuẫn đều vị trí, vai trò khác nhau
trong sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể có các mâu thuẫn: MT giữa cá nhân đó
với tự nhiên bên ngồi, MT giữa cá nhân đó với các cá nhân khác trong gia đình và
xã hội 5


trên phương diện tình cảm, nhậnthức, kinh tế, chính trị, văn hố, và ngay trong nội tại


-

của cá nhân có các mâu thuẫn về phương diện tư duy, đạo đức và nhu cầu, ...
Phân loại mâu thuẫn
Nếu dựa vào quan hệ của sự vật được xem xét, mâu thuẫn sẽ được phân loại thành

mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngồi.
Ví dụ: Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc dân là mâu
thuẫn bên trong.Còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong

ASEAN là mâu thuẫn bên ngoài
-

Dựa vào ý nghĩa sự tồn tại, phát triển toàn bộ sự vật thì mâu thuẫn được chia làm

mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn khơng cơ bản.
-

Dựa vào vai trị mâu thuẫn của sự tồn tại, phát triển sự vật ở 1 giai đoạn nhất định

thì mâu thuẫn phân loại là mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu.
Ví dụ: ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam đối với thực
dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu. Còn mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nơng dân
-

Dựa vào tính chất của quan hệ lợi ích, mâu thuẫn chia làm mâu thuẫn đối kháng và

mâu thuẫn khơng đối kháng.
Ví dụ: Mâu thuẫn đối kháng: chẳng hạn như mâu thuẫn giữa nô lệ với chủ nô trong
xã hội chiếm hữu nô lệ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi
xâm lược. Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động
chân tay, giữa công nhân với thợ thủ công; giữa thành thị và nông thôn, v.v..ở nước
ta hiện nay.
4. Ý nghĩa phương pháp luật của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lặp
-

Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải quyết

mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn nhận thức đúng sự vật,

hiện tượng cần phát hiện ra những mâu thuẫn tồn tại trong bản thân nó.
-

Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét q trình phát sinh, phát triển của từng mâu

thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ của các mâu thuẫn, của từng mặt đối lập
trong mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Chỉ có như thế mới 6


hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng phát triển và tìm ra được những
phương pháp để giải quyết mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, khơng điều hịa mâu thuẫn cũng khơng nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu
thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa
5.

Vận dụng quy luật trên để phân tích một mâu thuẫn có liên quan đến cuộc

sống hằng ngày và sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
5.1 Vận dụng quy luật trên để phân tích một mâu thuẫn có liên quan đến cuộc
sống hằng ngày
Như đã chứng minh ở trên, quy luật mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của
mọi sự phát triển. Hay nói cách khác, bản chất của sự phát triển chính là tìm ra và giải
quyết các mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng. Trong thực tế, mâu thuẫn cũng là
một hiện tượng khách quan mang tính phổ biến được hình thành từ những cấu trúc
thuộc tính vốn có của sự vật.
Việc học của sinh viên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và đồng thời
ta cũng học cách áp dụng những tri thức đó vào đời sống thực tế. Vậy nên quá trình
học tập của sinh viên cũng khơng ngoại lệ mà nó chịu sự tác động của quy luật mâu
thuẫn. Chính vì thế, ta cần phải biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống

nói chung và sự học nói riêng để có thể thúc đẩy sự phát triển của bản thân sinh viên:



Phải biết tôn trọng mâu thuẫn.
Con người cần ln ln cố gắng tìm hiểu để phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy

đủ các mặt đối lập để nắm bắt bản chất và khuynh hướng phát triển. Đối với sinh viên, tơn
trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ những mơn học của nhà trường, chọn ra các
môn phù hợp với định hướng, mục tiêu tương lai, vạch ra kế hoạch học tập, tham gia các
hoạt động đồn thể và thực hiện kế hoạch đó để đạt được mục tiêu bản thân.



Không sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn.

Khi gặp vấn đề không được tránh né, mà cần tìm ra giải pháp khắc phục, như thế
mới có thể phát triển bản thân, có thêm tự tin và kinh nghiệm để giải quyết mâuthuẫn
phát sinh sau này. Sinh viên cũng vậy, khi gặp bài giảng không hiểu, hay bài tập không
7


giải được, cần phải tìm tịi trên các trang mạng, diễn đàn học vấn, hỏi và tiếp thu từ các
giảng viên, các đàn anh, đàn chị hay cả những bạn học.
Sinh viên không được ngại việc học
lại, học bổ sung để củng cố kiến thức của
mình. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần phải
biết chia sẻ kiến thức của mình cho những
người cần chúng. Chia sẻ và học hỏi là cách
tốt nhất để giải quyết các mâu thuẫn gặp

phải đối với sự học của một sinh viên.



Vận dụng quy luật mâu thuẫn liên tục tìm tịi, đổi mới và sáng tạo trong tri

thức:

Bởi vì mâu thuẫn ln tồn tại, nên nó buộc người ta khơng bao giờ được nghĩ mình
có đầy đủ tri thức, mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các vấn đề
mới. Để làm được điều đó, con người cần phải ln luôn đổi mới, sáng tạo ra các tri
thức mới. Đồng thời, quy luật mâu thuẫn cũng buộc chúng ta phải biếtvượt qua mọi
định kiến để bài trừ những cái cũ, khơng cịn phù hợp và tiếp thu, chọn lọc cái mới cịn
chưa quen thuộc. Có thể nói quy luật mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho tàng tri thức
vơ cùng vô tận đang trở nên phong phú hơn qua mỗi ngày của nhân loại.
Quy luật này đòi hỏi sinh viên phải tìm tịi, học hỏi các kiến thức mới chứ không
được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều đó giúp cho sinh viên
thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng
bởi vì thế mà qua mỗi năm, các trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách
để đổi mới kiến thức cho các sinh viên.



thống.

Quy luật mâu thuẫn đòi hỏi con người tiếp thu kiến thức một cách có hệ

Bởi vì, kiến thức khơng đi riêng lẻ, mà ta phải nhìn nhận được sự tương tác, tương hỗ
giữa các kiến thức, của các ngành nghề khác nhau để bổ trợ cho sự thiếu sót của nhau,
đồng thời loại bỏ những kiến thức thừa thãi.Cũng như vậy, sinh viên cần tìm hiểu sự

tương tác qua lại giữa các môn học, ngành học, qua đó đánh giá và chọn lọc được một

8


chỉnh thể những môn học phù hợp với bản thân. Cần biết vận dụng khả năng tổng hợp,
phân tích để tiếp thu và ghi nhớ những kiến thức cần thiết.
Tóm lại, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn
quyluật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và việc học tập nói riêng là cực kì
cần thiết đối với sinh viên. Điều đó là nền tảng sự phát
triển của bản thân mỗi sinh viên, và cũng
quyết định thành bại trong sự nghiệp sau
này. Là sinh viên, ta cần phải biết cách áp
dụng những điểm có lợi của quy luật thống
nhất và đấu tranh giữacác mặt đối lập vào
học tập để hoàn thành mục tiêu của mình
5.2 Vận dụng quy luật trên để phân tích một mâu thuẫn có liên quan đến
và sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay



Thực chất nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là một kiểu quan hệ kinh tế mà trong đó, sản xuất xã hội gắn
chặt với thị trường, tức là gắn chặt chẽ với quan hệ hàng hóa – tiền tệ với quan hệ
cung cầu Trong nền kinh tế thị trường nét tiêu biểu có thính chất bề mặt của đời sống
xã hội là quan hệ hàng hóa. Mọi hoạt động xã hội đều phải tính đến quan hệ hàng hóa,
hay ít nhất cũng phải sử dụng các quan hệ hàng hóa như mắt khâu trung gian.




Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

Thành tựu của 35 năm đối mới vừa qua ở nước ta đã có tác dụng làm cho nước
ta quen dần vứ các quan hệ hàng hóa. Hàm lượng kinh tế trong các hạt động xã hội
bất chấp kinh tế hoặc phí kinh tế đã giảm đáng kể. Bước chuyển sang kinh tế thị
trường này đương nhiên khơng tránh khỏi mặt tiêu cực của nó, nhưng dẫu sau nói
lên sức sống và khả năng tác động những quan hệ thị trường “ở Việt Nam dù nề kinh 9


tế thị trường mới chỉ đang hình thành, cịn trong những bước chập chững ban đầu
và được điều tiết một cách có ý thức theo định hướng XHCN, song cũng tác động
khá rõ rệt đế mọi mặt đời sống xã hội và để lại những dấu ấn của mình...”
Nếu như trước đây, nền kinh tế trước đây, nền kinh tế ở nươc ta chỉ có một
kiểu sở hữu thuần nhất với hai thành phần kinh tế tập thể và quốc doanh. trên con
đường CNH – HĐH, việc chúng ta bắt đầu sử dụng thị trường như một công cụ,
một phương thức để đảm bảo tăng trưởng kinh tế, trên thực tế, đã dêm lại những
kết qua tích cực về các cả phương diện, thực tiễn lẫn phương diện nhân thức.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, thị trường vừa là căn cứ, vừa là
đối tượng của công tác kế hoạch hố. Việc điều tiết vĩ mơ đối với thị trường, một
mặt là nền kinh tế nước ta thực sự trở thành một thị trường thống nhất.



Những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin thì kinh tế quyết định chính
trị: "chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế”. Trong lịch sử phát triển xã hội
lồi người khơng phải bảo vệ cũng có vấn đề chính trị xã hội ngun thuỷ chưa có
giai cấp, chưa có vấn đề chính trị. Từ khi xã hội xuất hiện giai cấp và Nhà nước thì
vấn đề chính trị mới hình thành. Vấn đề chính trị là vấn đề thuộc quan hệ giai cấp

và đấu tranh giai cấp. Trung tâm của vấn đề chính trị là vấn đề đấu tranh giữa các
giai cấp các lực lượng xã hội nhằm giành và giữ chính quyền Nhà nước và sử dụng
chính quyền đó làm cơng cụ để xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội phù hợp với lợi
ích của giai cấp cầm quyền. Đấu tranh giai cấp, về thực chất là đấu tranh vì lợi ích
kinh tế, được thực hiện thơng qua đấu tranh chính trị. Vấn đề kinh tế khơng thể
tách rời vấn đề chính trị mà nó được xem xét giải quyết theo một lập trường chính
trị nhất định. Giai cấp nào cầm quyền cũng hướng kinh tế phát triển theo lập trường
chính trị của giai cấp đó nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Trong khi đề ra đổi mới chính trị Đảng ta ln nhấn mạnh phải ổn định chính trị,
giữ vững và tăng cương sự lãnh đạo của Đảng.
Ổn định về chính tri lại khơng thể tách rời đổi mới về chính trị. Nhưng đổi mới
chính trị khơng phải là đổi mới vơ ngn tắc, mà đổi mới là giữa vững ổn định về
10


chính trị, giữa vững và tăng cường vai rị lãnh đạo của Đảng. Đổi mới kinh tế
không phải đỏi mới một cách tùy tiện mà theo một định hướng nhất định. đó là
chuyển tù nền kinh tế kế hoạch hóa nề kinh tế tập trung sang “nền kinh tế nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí Nhà nuuocws theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN là nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng văn
minh”, và đó cũng là cơ sở để giữ vững ổn định về chính trị.
Tóm lại: Ổn định và đổi mới về
chính trị là hai mặt đối lặp nhưng
thống nhất biện chứng vơi nhau. Có
ổn định thì mới có đổi mới, và đổi
mới là điều kiện để ổn định, hai mặt
đó tác động qua lại với nhau và gắn
bó chặt chẽ với đổi mới kinh tế trên
nền tảng cả đổi mới kinh tế.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Là một trong ba quy luật cơ bản, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập là hạt nhân và là thực chất của phép biện chứng duy vật. Với quy luật này,
nguyên nhân, nguồn gốc và động lực của sự tự vận động và phát triển, được giải
quyết triệt để trong triết học Mác. Ngày nay, quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập vẫn là công cụ triết học hữu hiệu giúp con người kiểm soát được
động lực của sự phát triển và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, vận dụng đúng và có hiệu
quả quy luật này vào đời sống xã hội bao giờ cũng khơng giản đơn. Trong khi đó,
đồng thuận xã hội, ổn định xã hội, đoàn kết xã hội,… lại cũng là những động lực
của sự phát triển xã hội mà từng quốc gia cũng như cộng đồng thế giới, từ lâu đã
coi là hiển nhiên và vẫn đang không mệt mỏi thực hiện.
Để kết thúc bài tiểu luận em xin chân thành cảm ơn Cô đã giúp em hoàn thành
bài tiểu luận lần này. Hy vọng bài tiểu luận sẽ góp một phần khơng nhỏ vào việc
nghiên cứu, tìm hiểu quy luật mâu thuẫn và vận dụng

1
1


PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Triết học Mác_Lênin (Nhà xuất bản giáo dục)

2.

/>
3.


/>
4.

/>
tranh-giua-cac-mat-doi-lap-de-ly-giai-quan-he-giua-phat-trien-kinh-te-voi-bao-ve-moitruong-o-viet-nam-hien-nay.htm

1



×