Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.51 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH TRUNG HÀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ MỘT SỐ
LỒI SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY QUẾ TẠI
HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ HẰNG
TS. LÊ VĂN BÌNH

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình


nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân
thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội động khoa học.
n

01 t n 11 n m 201
Tác giả

Đinh Trung Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng tại Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy giáo, cơ giáo, gia đình và đồng nghiệp, Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Huyện
Trấn Yên, Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên; Chi cục bảo vệ thực vật và
trồng trọt tỉnh Yên Bái;
Nhân dịp này cho tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các
cơ quan, tổ chức và cá nhân:
an giám hiệu, ph ng Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trường và các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm
nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành khố đào tạo;
Cám ơn TS. Hồng Thị Hằng và TS. Lê Văn

ình, giáo viên

hướng dẫn khoa học đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi để
hồn thành luận văn;

Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện Trấn Yên; Chi cục Bảo vệ thực vật và
trồng trọt Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện điều tra
ngoại nghiệp;
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện
nghiên cứu nên chắc chắn luận văn c n nhiều thiếu sót. Tơi mong muốn
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học và đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
n

0 t n 11 n m 201
Tác giả
Đinh Trung Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới ............................ 3
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài sâu hại Quế........................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về đặc đ ểm sinh học, sinh thái sâu hại Quế....... 5
1.1.3. Nghiên cứu về biện pháp phịng trừ sâu hại Quế ................... 8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới .......................... 10

1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài sâu hại Quế......................... 10
1.2.2. Nghiên cứu về đặc đ ểm sinh học, sinh thái sâu hại Quế..... 11
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại Quế ................. 13
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .......................................................................................16
2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 16
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................ 16
2.1.2. Đặc đ ểm tự nhiên ................................................................ 16
2.1.3. Đặc đ ểm tài nguyên ............................................................. 18
2.2. Đặc đ ểm kinh tế-xã h i ............................................................... 19
2.2.1. Đặc đ ểm phân bố dân cƣ ..................................................... 19
2.2.3. Cơ sở hạ tầng........................................................................ 19
C ƣơn 3.MỤC TIÊU, NỘI DU G VÀ P ƢƠ G P ÁP G IÊ
CỨU................... ......................................................................................23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................... 23


iv

3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................ 23
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................... 23
3.2. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .............................................. 23
3.3. N i dung nghiên cứu .................................................................... 23
3.3.1. Đ ều tra thành phần loài sâu hại trên cây Quế tại huyện Trấn
Yên tỉnh Yên Bái. ............................................................................. 23
3.3.2. Nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh học và sinh thái của sâu hại
chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái ..................... 23
3.3.3. Nghiên cứu thử nghiệm m t số biện pháp phịng trừ m t số
lồi sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái 24
3.4. P ƣơn p p n


ên cứu ............................................................. 24

3.4.1. P ƣơn p p kế thừa ............................................................ 24
3.4.2. P ƣơn p p đ ều tra, thu mẫu v đ n

tỷ lệ bị hại và

mức đ bị hại của các loài sâu hại trên cây Quế ........................... 24
3.4.3. P ƣơn p p n

ên cứu m t số đặc đ ểm sinh học và sinh

thái của sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên
Bái ................................................................................................... 29
3.4.4. P ƣơn p p n

ên cứu thử nghiệm m t số biện pháp phịng

trừ m t số lồi sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái ............................................................................................ 31
Chƣơng 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................36
4.1. Kết quả điều tra thành phần sâu hại trên cây Quế tại huyện Trấn
Yên ...................................................................................................... 36
4.1.1. Kết quả đ ều tra thành phần sâu hại trên cây Quế tại huyện
Trấn Yên .......................................................................................... 36
4.1.2. Kết quả đ ều tra tỷ lệ bị hại và mức đ sâu hại trên cây Quế
tại huyện Trấn Yên .......................................................................... 40



v

4.2. Kêt quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu
róm xanh hại Quế tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ..............................42
4.2.1. Kết quả nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh học của lồi sâu
róm xanh hại Quế............................................................................ 42
4.2.2. Nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh thái của sâu róm xanh của
lồi sâu róm xanh hại Quế.............................................................. 47
4.3. Nghiên cứu các biện pháp phịng trừ lồi sâu róm xanh hại Quế tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................52
4.3.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ..................... 52
4.3.2. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm sinh học ............... 53
4.3.3. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của thuốc hóa học ...................... 57
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ..................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................63


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

SNN-KH

Sở Nông nghiệp - Kế Hoạch

BC-SNN-KL


Báo cáo - Sở Nông nghiệp &PTNT- Kiểm lâm

PGS. TS

Phó Giáo sư. Tiến sỹ

TS

Tiến sỹ

UBND - NLN

Uỷ ban nhân dân - Nông Lâm Nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

P%

Tỷ lệ cây sâu bị hại

n

Số cây bị hại


N

Tổng số cây điều tra

R

Chỉ số bị hại bình quân

ni

Là số cây bị hại với chỉ số bị sâu hại i

vi

Trị số của cấp bị sâu hại thứ i

SD

Độ lệch chuẩn

E

Hiệu quả tính bằng phần trăm

Ta

Số sâu sống ở cơng thức xử lý

Ca


Số sâu sống ở công thức đối chứng

IPM

Biện pháp phịng trừ tổng hợp

CT

Cơng thức


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sâu róm 4 túm lơng vàng ................................................................. 38
Hình 4.2: Sâu róm đen 4 túm lơng vàng nhạt................................................... 38
Hình 4.3: Sâu róm khoang vàng xám ............................................................... 39
Hình 4.4: Sâu róm vàng vạch đen .................................................................... 39
Hình 4.5: Sâu róm 4 túm lơng xám .................................................................. 39
Hình 4.6: Sâu róm xanh .................................................................................... 39
Hình 4.7: Sâu đen vạch vàng ............................................................................ 39
Hình 4.8: Sâu xanh ........................................................................................... 39
Hình 4.9: Sâu đo xám khoang trắng ................................................................. 39
Hình 4.10: Sâu đo nâu xám .............................................................................. 39
Hình 4.11: Sâu kèn bó củi ................................................................................ 40
Hình 4.12: Sâu kèn bó lá .................................................................................. 40
Hình 4.13: Sâu cuốn lá đầu đen ........................................................................ 40
Hình 4.14: Sâu vẽ bùa ...................................................................................... 40
Hình 4.15: Rệp muội nâu ................................................................................. 40
Hình 4.16: Rệp sáp ........................................................................................... 40

Hình 4.17: Trưởng thành đực ........................................................................... 43
Hình 4.18: Trưởng thành cái ............................................................................ 43
Hình 4.19: Trứng .............................................................................................. 43
Hình 4.20: Sâu non từ tuổi 1 đến tuổi 5 ........................................................... 44
Hình 4.21: Nhộng ............................................................................................. 45
Hình 4.22: V ng đời của lồi Sâu róm xanh .................................................... 46
Hình 4.23: Sâu non tránh nắng vào buổi trưa bằng cách bị vào cành và ........ 47
Hình 4.24: Nấm bạch cương............................................................................. 50
Hình 4.25: Ruồi ba vạch ................................................................................... 50
Hình 4.26: Bọ ngựa .......................................................................................... 50
Hình 4.27: Bọ ngựa cánh xanh ......................................................................... 50
Hình 4.28: Nhện linh miêu ............................................................................... 50
Hình 4.29: Biểu đồ mật độ Sâu róm xanh theo các tháng ................................ 52


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thành phần loài sâu hại Quế tại huyện Trấn Yên ........................... 36
Bảng 4.2: Tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại bình quân của sâu hại Quế ........................ 41
Bảng 4.3: Thời gian hoàn thành v ng đời (ngày) của lồi sâu róm xanh hại Quế
ở trong phịng thí nghiệm ................................................................................. 45
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của tuổi cây đến Sâu róm xanh ...................................... 48
Bảng 4.5: Loài thiên địch ký sinh và bắt mồi loài Sâu róm xanh hại Quế........ 49
Bảng 4.6: Kết quả phịng trừ lồi Sâu róm xanh ............................................... 53
Bảng 4.7: Kết quả xác định hiệu lực của các chế phẩm sinh học đối với ......... 54
Bảng 4.8: Kết quả phun chế phẩm sinh học phòng trừ ..................................... 56
Bảng 4.9: Kết quả xác định hiệu lực của thuốc hóa học phịng trừ .................. 58
Bảng 4.10: Kết quả xác định hiệu lực của thuốc hóa học phòng trừ ................ 59



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quế (Cinnamomum cassia) là loại đặc sản rừng có giá trị kinh tế cao
được gây trồng chủ yếu tại tỉnh Yên Bái, là một trong những cây chiếm vị trí
hàng đầu trong các loại lâm sản ngồi gỗ xuất khẩu, cho thu nhập tốt và rất ổn
định với người dân trồng Quế. Ngoài ra, cây Quế dễ gây trồng, sinh trưởng
và phát triển tốt. So với nhiều cây trồng khác, cây Quế đã mang lại cho người
dân một nguồn thu lớn và ổn định. Vùng Quế Văn Yên từ vài chục năm nay
đã nổi tiếng trên thế giới, tháng 01 năm 2010 Cục Sở hữu trí tuệ đã có quyết
định chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Quế Văn Yên.
Trước đây, cây Quế chỉ bán được vỏ. Hiện nay, thân, cành, lá đều bán
được với giá cao. Vỏ Quế loại 1 đang được các cơ sở chế biến thu mua với
giá từ 22.000-25.000 đ/kg và các sản phẩm phụ như quế chi, quế vụn cũng
bán được 13.000-15.000 đ/kg c n lá quế bán cho các cơ sở chế biến tinh dầu
với giá từ 1.500-2.500 đ/kg. Thân quế sau khi bóc vỏ có đường kính từ 15 cm
trở lên bán cho các cơ sở chế biến gỗ làm bao bì với giá từ 1,5-1,8 triệu/m3
() [12].
Với giá trị kinh tế khá cao, nên những năm gần đây việc gây trồng Quế
luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền và người dân, diện tích rừng
trồng Quế luôn tăng lên qua các năm. Theo kết quả kiểm kê rừng, tính đến hết
năm 2015 diện tích Quế tại tỉnh là 50.436,9 ha, được trồng chủ yếu tại huyện
Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên và một số huyện khác. Theo Quyết định số
1481/QĐ-U ND ký ngày 22 tháng 7 năm 2016 về việc phê duyệt đề án phát
triển cây Quế của tỉnh Yên ái giai đoạn 2016 đến 2020, trồng mới 19.500 ha
và duy trì ổn định diện tích rừng trồng Quế tồn tỉnh là 76.000 ha.
Theo Công văn số 1082/SNN-BVTV ngày 01/12/2016 của Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái chỉ rõ: sâu hại Quế là loài sâu hại lần đầu tiên



2

xuất hiện và gây hại mạnh, tổng diện tích cây Quế của tỉnh bị sâu hại lên đến
262 ha, trong đó có 163 ha bị hại nhẹ, 83 ha bị hại trung bình và 16 ha bị hại
nặng; Chúng gây hại chủ yếu ở huyện Trấn Yên và Văn Yên.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh, lồi sâu hại Quế có diễn biến phức tạp, phát
triển nhanh trên địa bàn các huyện như Trấn Yên, Văn Yên và đang lây lan ra
huyện khác, việc phịng trừ gặp rất nhiều khó khăn vì chưa xác định được tên
lồi, chưa nghiên cứu đặc điểm sinh học, quy luật phát sinh phát triển và các
biện pháp phòng trừ hợp lý.
Để phòng trừ hiệu quả loài sâu hại Quế, trước tiên cần nghiên cứu về
đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất biện
pháp phịng trừ. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học, sinh thái và thử nghiệm một số biện pháp phịng trừ một
số lồi sâu hại chính trên cây Quế tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái” là rất
cần thiết và góp phần quan trọng trong quản lý bảo vệ rừng trồng Quế trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài sâu hại Quế
Tại Ấn Độ Ayyar (1940) [17], Mani (1973) [29], Singh và đồng tác giả
(1978) [39], Butani (1983) [19], Anandaraj và đồng tác giả (2001) [15], đã ghi
nhận có 5 lồi sâu hại lá, 1lồi Pauropsylla depressagây u bướu lá,1 lồi sâu
róm Euproctis fraterna ăn lá, lồi sâu Orthaga vitialis ăn lá có thể làm chết

chồi cây Quế; cảnh báo xâm nhập của loài Conopomorpha civica và loài
Phyllocnistis chrysophthalma đục lá Quế. Ngoài ra, tại Ấn Độ cịn xác định có
2 lồi sâu hại chính trên cây Quế là loài sâu ăn lá Chilasa clytia và loài sâu đục
lá Conopomorpha civica (Devashayam et al., 1997) [22].
Theo tác giả Rajapakse và Kulasekera (1982) [32], xác định thành phần
lồi sâu hại Quế ở Sri Lanka gồm có sâu ăn lá Attacus atlas và Agroploce
aprobola; rệp sáp Ceroplastes rubens, bọ xít chích hút chồi cây Coptosoma
pygmaeum, ve sầu sừng Leptocentrus obliquus, bọ cánh cứng Leucopholis
pinguis; các loài sâu này gây hại lá Quế làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây. Một số lồi sâu gây hại chính như: lồi sâu hại lá Chilasa clytia, loài
Graphium sarpedon, loài Orthaga vitialis, loài Dasychira mendosa và loài
Acrocercops spp. (Lepidoptera: Gracillariidae), loài rầy Trioza cinnamoni và 1
loài nhện Eriophyes boisi gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của Quế (Rajapakse
and Wasantha, 2007) [34].
Tại Indonesia một số loài sâu hại lá Quế như Chilasa clytia, Aerocercops
spp., Sorolopba arebimadias và Gryllotalpa spp., làm ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây (Dao et al., 1999) [25].
Loài sâu Cricula trifenestrata ăn lá hại một số loài cây thuộc họ
Lauraceae, cụ thể lồi Cinnamomum glanduliferum, C. glaucescens ở Đơng
Bắc Ấn Độ, lồi C. zeylanicum ở Sri Lanka và vùng Đơng ắc Á; loài Litsea


4

cubeba ở Ấn Độ và loài bơ Persea bombycina ở Ấn Độ, Nepal và vùng Đông
Nam (Amalendu et al., 2014) [14]. Cũng theo tác giả Orwa và đồng tác giả
(2009) [31] cây bơ bị các lồi sâu hại chính như: Epimecis detexta,
Protopulvinaria pyriformis, Chrysomphalus dictyospermi, Oligonychus
yothersi, Acysta perseae, Selenothrips rubrocinctus và loài mọt hại thân cành
Ambrosia beetles, Xylosandrus spp., chúng làm ảnh hưởng đến năng suất quả

cây bơ.
Các nhà khoa học trên thế giới đã ghi nhận được hơn 70 loài sâu, bệnh
hại Quế, đặc biệt là ở Ấn độ và Sri Lanka. Tuy nhiên, thông tin về sâu, bệnh
hại trên 3 loài Quế là Cinnamomum cassia, C. burmannii và C. tamata vẫn
còn hạn chế; nhưng đã xác định được một số loài như: Chilasa clytia,
Conopomorpha civica, Orthaga vitalis và Popillia complanata (Anandaraj
and Devasahayam, 2004) [16].
Ở Sri Lanka sâu, bệnh hại Quế làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và
chất lượng tinh dầu Quế, nếu rừng Quế bị sâu, bệnh hại năng suất có thể giảm
20%, với các lồi sâu bệnh phổ biến là sâu ăn lá, bệnh đốm lá, hoặc muội lá.
Do đó trong q trình trồng Quế cần quan tâm để phòng trừ sâu, bệnh hại
rừng Quế (Anandaraj and Devasahayam, 2004) [16].
Ở Sri Lanka có một số loài sâu thuộc bộ cánh cứng gây dịch hại lá và
chồi cây Quế gồm có lồi Cryptocephalus snillus, lồi Cryptocephalus
virgula và loài Podagrica badia (Rajapakse and Kulasekera, 1982) [32] và lần
đầu tiên phát hiện có lồi sâu Synanthedon sp. (Lepidoptera: Sesiidae) hại
thân, cành Quế, làm cho các cành chết (Dharmadasa and Jayasinghe, 2000) [24].
Ở Sri Lanka xuất hiện một số loài sâu đục thân, cành hại Quế, cụ thể loài
sâu Synanthedon spp. (Lepidoptera: Sesiidae) và lồi vịi voi Alcides sp.
(Coleoptera: Curculionidae) (Rajapakse and Wasantha, 2007) [34].


5

Đối với loài Alcides morio hại quả Quế tại Ấn Độ, sâu non của loài này
ăn hạt và đào đường hầm bên trong hạt, điều này gây thiệt hại kinh tế đáng kể
vì cây Quế được nhân giống thơng qua hạt (Rajapakse et al., 2007) [34].
Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần loài sâu hại lá, hại thân, hại cành
ngọn Quế ở các nước trên thế giới cho thấy các loài sâu hại Quê ở các bộ, các
họ khác nhau là khá phong phú, tuy nhiên loài sâu hại chính tập trung chủ yếu

thuộc bộ cánh vảy, cánh nửa cứng và cánh cứng. Các kết quả về thành phần
loài sâu hại lá này là cơ sở khoa học quan trọng để định hướng cho công tác
điều tra nghiên cứu.
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái sâu hại Quế
Theo tác giả Singh và đồng tác giả (1978) [39], loài sâu Orthaga vitialis
gây hại trên lá và chồi cây Quế tại Ấn Độ, sâu non loài này hoạt động rất
mạnh, sống và gây hại ở chồi cây làm chồi biến dạng dẫn đến chồi mọc thành
cụm. Trong mỗi cụm chồi có thể có một vài sâu non, chúng sống tập chung và
ăn toàn bộ bề mặt lá, thời kỳ sâu non từ 28 đến 30 ngày. Giai đoạn nhộng
thường nằm ở trong các cụm chồi, thời gian từ 11 đến 14 ngày. Đối với lồi
sâu róm Euproctis fraterna ăn lá Quế chỉ ăn phần diệp lục. Sau đó sâu non
lớn dần và ăn tồn bộ lá làm rụng lá. Giai đoạn sâu non loài này kéo dài trong
13-29 ngày và thời gian nhộng kéo dài từ 9 đến 20 ngày (Singh et al.,1978).
Theo tác giả Dharmadasa và Jayasinghe (2000) [24], loài sâu
Synanthedon sp. (Lepidoptera: Sesiidae) hại thân, cành Quế, làm cho các cành
chết. Sâu non ở tuổi cuối dài khoảng 2,5cm; đầu màu nâu sẫm và thân màu
trắng đậm. Sâu non thường ăn phần gỗ để sống và có xu hướng ăn theo chiều
ngang. Trưởng thành có cánh trước hẹp dài và đôi cánh sau rộng hơn. Sau khi
giao phối, đẻ trứng vào các vết nứt hoặc vết thương trên vỏ cây và trứng nở
trong khoảng từ 1 đến 4 tuần.


6

Lồi sâu Chilasa clytia hại lá Quế, trưởng thành có kích thước lớn; ở Sri
Lanka, trưởng thành đực và cái có màu sắc khác nhau. Đẻ trứng đơn lẻ ở cả
mặt trên và dưới của lá non. Trứng có hình cầu, màu sáp đến màu cam vàng.
Sâu non màu đen hoặc xanh đen, ăn cả lá non và lá bánh tẻ. Trong trường hợp
gây hại nặng chúng ăn toàn bộ lá và chỉ cịn lại gân lá. Sâu non có 5 tuổi, kéo
dài từ 11 đến 17 ngày. Sâu non tuổi lớn có màu vàng nhạt với sọc đen ở hai

bên và có chiều dài khoảng 2,5 cm. Nhộng có hình trụ được bọc trong kén
trơng giống một cành củi gãy. Đối với loài sâu ăn lá Graphium sarpedon cũng
là một lồi sâu hại Quế phổ biến. Trưởng thành có màu đen với các hoa văn
màu xanh đặc trưng. Trứng được đẻ ở mặt dưới của lá, hình trịn và có màu
vàng nhạt và trứng kéo dài từ 5 đến 6 ngày. Giai đoạn sâu non có 5 tuổi kéo
dài từ 29 đến 31 ngày (Vanderet al., 2004) [43].
Theo tác giả Anandaraj và đồng tác giả (2001) [15], loài Acrocercops sp.
(Lepidoptera: Gracillaridae) đục lá Quế. Trưởng thành nhỏ, màu bạc và sau
khi giao phối trưởng thành cái thường đẻ một vài trứng trên mặt dưới lá gần
gân chính của lá và nở trong khoảng từ 2 đến 6 ngày. Sâu non màu xám nhạt
và ăn phần mô diệp lục của lá. Các lá bị sâu đục trở nên nhăn nheo và các khu
vực lá bị sâu đục khô lại tạo thành các lỗ lớn trên lá. Các lá này trở nên nhợt
nhạt và quăn queo làm chậm sự phát triển.
Theo Jayasinghe và đồng tác giả (2006) [26], loài sâu Synanthedon sp.
(Lepidoptera: Sessiidae) đục thân, cành cây Quế là loài gây hại nghiêm trọng.
V ng đời của chúng chưa được xác định rõ ràng do khó để theo dõi giai đoạn
sâu non trong thân cây. Nhưng ni trong điều kiện phịng thí nghiệm giai
đoạn sâu non kéo dài khoảng từ 2 đến 3 tháng rồi vào nhộng; Trưởng thành
vũ hóa từ 10 đến 12 ngày và sống được khoảng 2 ngày. Sâu non thường đục
lỗ vào phần gốc của cành quế và ăn phần gỗ giữa vỏ và lõi; phân của sâu non


7

là những hạt nhỏ màu nâu thường thấy đùn ra bên ngồi lỗ đục. Khi cây bị hại
nặng có thể gãy cành do gốc cành bị mục nát và phần gỗ mục nát này sẽ
không thể mọc ra chồi mới.
Đối với loài cánh cứng Alcides morio hại quả Quế tại Ấn Độ, sâu non
của loài này ăn hạt bên trong quả và đào đường hầm bên trong hạt. Điều này
gây thiệt hại kinh tế đáng kể vì Quế được nhân giống từhạt. Sâu non tuổi cuối

có đầu màu nâu với thân trắng và đạt chiều dài từ 8 đến10mm. Giai đoạn
nhộng thường diễn ra bên trong hạt và kéo dài từ 7 đến 9 ngày. Trưởng thành
cái lớn hơn trưởng thành đực, giời gian sống của trưởng thành từ 5 đến 7 ngày
(Rajapakse et al., 2007) [34].
Theo Tikader và đồng tác giả (2014) [41], kết quả nghiên cứu về ni
lồi sâu Cricula trifenestrata trong phịng thí nghiệm cũng như ngồi tự nhiên
v ng đời của chúng vào mùa hè từ 45 đến 50 ngày và từ 120 đến125 ngày vào
mùa đông. Trưởng thành C. trifenestrata xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11.
Trứng được đẻ theo hàng ở mép lá, có màu trắng ngà và dài từ 1,20-1,80mm,
rộng từ 1,10-1,90mm, trọng lượng thay đổi từ 0,004 đến 0,005 mg. Con cái đẻ
từ 150 đến 250 trứng trong điều kiện phòng thí nghiệm, sâu non nở rồi ăn vỏ
trứng. Thời gian phát dục của trứng từ 10 đến 12 ngày vào mùa hè và từ 15
đến 20 ngày vào mùa đông. Giai đoạn sâu non có 5 tuổi, sâu non mới nở có
màu vàng đến nâu vàng sau đó chuyển dần sang màu đỏ vàng với phần đầu
màu đen nổi bật. Tuổi 2, cơ thể sâu non là các dải màu vàng, đen, xám xen kẽ,
lưng có các sợi lơng trắng dài lẫn lông đen ngắn mọc thành cụm. Tuổi 3, sâu
non ăn nhiều và kích thước tăng nhanh, cơ thể có màu đỏ vàng với đầu màu
đỏ sẫm, các sợi lông trắng mọc dày hơn ở lưng và ở bên mỗi đốt thân, chân
màu đỏ gạch. Tuổi 4 sâu non có màu đỏ sẫm, đầu và đi cũng màu đỏ, các
sợi lông trắng cũng mọc dài hơn, các chấm trắng trên cơ thể rõ ràng và dần
chuyển màu vàng. Tuổi 5, cơ thể có màu nâu sẫm đến màu cam với dải màu


8

hồng nhạt và các đốm màu vàng trên bề mặt lưng. Sâu non tuổi cuối thường
dài, hình trụ và khỏe mạnh; ngực và bụng có các dải màu đen, vàng và đỏ ở
lưng ở mỗi đốt cơ thể. Sâu non tuổi cuối làm kén bằng cánh kéo từ 2 đến 3 lá
tươi hoặc khơ vào; kén có màu vàng, nhộng có màu hạt dẻ hoặc nâu sẫm.
1.1.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại Quế

Richard (1994) [36], đã đưa ra danh sách các loài ký sinh đối với các loài
sâu thuộc họ Saturniidae trên thế giới. Các loài Xanthopimpla brullei, X.
konowi, Theronia zebra zebra và loài Brachymeria sp. ký sinh lên lồi sâu
Cricula trifenestrata.
Ở Ấn Độ phịng trừ loài Orthaga vitialis hại Quế bằng cách phun hoạt
chất Carbaryl (0.1%), hoặc Quinalphos (0.05%) hoặc Endosulphan (0.05%)có
thể kiểm sốt sâu hại, việc phun thuốc được lặp lại trong khoảng 10-12 ngày
hiệu quả đạt cao hơn (Singh et al., 1978) [39].
Theo tác giả Devashayam và Koya (1993) [21], phịng trừ lồi sâu
Conopomorpha civica hại lá Quế tuổi nhỏ ở Kerala, Ấn Độ bằng cách phun
hoạt chất Quinalphos (0,05%) lên sâu non vừa xuất hiện đạt hiệu quả cao.
Trong nghiên cứu của Devashayam (2000) [23] đề xuất có thể sử dụng
hoạt chất Monocrotophos (0,05%) và Quinalphos (0,05%) để phịng trừ các
lồi sâu ăn lá và bọ cánh cứng hại Quế.
Kết quả thí nghiệm thả loài ong ký sinh Brachymeria tibialis lên 200 kén
sâu Cricula trifenestrata, hiệu quả 50 kén (25%) bị chết do loài ong ký sinh
này gây nên. Trưởng thành của lồi ký sinh B. tibialis vũ hóa ra khỏi kén của
ký chủ và di chuyển sang các nơi khác. Trong mỗi kén có từ 10 đến 15 cá thể
ký sinh (Tikader, 2012) [40].
Tại Ấn Độ sử dụng hoạt chất Endosulfan (0,05% và 0,1%) để phịng trừ
lồi sâu Cricula trifenestrata hại lá Quế ở giai đoạn sâu non đạt hiệu quả cao.
Nhưng khi sử dụng hoạt chất Deltamethrin (0,0014% và 0,0028%) và


9

Azadirachtin (0,0015% và 0,003%) để phịng trừ lồi sâu trên cho thấy có hiệu
quả thấp hơn (Ahmed et al., 2012) [13].
Phịng trừ sinh học cho các lồi nhện Eriophyes boisi và rầy Trioza
cinnamoni gây u bướu lá Quế là rất khó khăn vì chúng sống và ăn trong các u

của lá. Nhưng nếu cắt tỉa các lá bị nhện và rầy hại thường xun có thể kiểm
sốt nhện Eriophyes và rầy Trioza. Sử dụng hoạt chất monocrotophos, lannat
(methomyl) và methamidiphos h a vào nước và phun lên cây trồng, với liều
lượng sử dụng 30 ml monocrotophos/25 L trong khoảng thời gian 4 ngày làm
giảm lượng u bướu đến mức thấp nhất. Sử dụng hoạt chất Quinalphos
(0,05%) hoặc Dimethoate (0,06%) cũng được khuyến cáo sử dụng để kiểm
soát nhện làm u bướu lá Quế (Rajapakse et al., 2007) [34].
Phịng trừ lồi sâu Synanthedon sp. (Lepidoptera: Sessiidae) đục thân,
cành cây Quế như việc sử dụng pheromon của con cái đặt trong bẫy để hấp
dẫn trưởng thành đực là có hiệu quả trong việc giảm mật độ quần thể sâu trên
cây Quế,phương pháp này được áp dụng hiệu quả trong canh tác thương mại
ở miền Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu và Châu Á (Jayasinghe et al., 2006) [26].
Tại Sri Lankaloài sâu đục thân ở hầu hết rừng trồng quế, việc phịng trừ
lồi này bằng 3 cách (1) Phủ đất lên gốc cành của cây quế, (2) Sử dụng hoạt
chất chlorpyrifos và (3) Bẫy pheromongiới tính. Kết quả thử nghiệm cho thấy
sản lượng thu hoạch vỏ quế khô khi sử dụng phương pháp phủ đất 2 lần trong
1 năm là 907,6 kg/ha trong khi sử dụng phương pháp lấp đất kèm 2 lần sử
dụng hoạt chất chlorpyrifos trong 1 năm là 883,8 kg/ha và sử dụng hoạt chất
chlorpyrifos 4 lần trên năm cho sản lượng 797,2 kg/ha và sử dụng tổng hợp cả
3 phương pháp (phủ đất với hoạt chất chlorpyrifos và pheromon) là 738,4
kg/ha. Như vậy phương pháp thân thiện với môi trường nhất để phịng trừ lồi
sâu đục thân này bằng phương pháp phủ đất lên gốc cành quế 2 lần trên năm
(Jayashinghe.,2013) [27].


10

Nhận xét:
Từ các kết quả nghiên cứu ở các nước trên thế giới ở trên cho thấy các
thông tin về thành phần loài sâu hại, đặc điểm sinh học, sinh thái và các biện

pháp phòng trừ, các tác giả đã nghiên cứu về các loài sâu hại lá, hại thân cành
và ngọn Quế là khá phong phú nhưng chưa hệ thống cụ thể. Tuy nhiên các kết
quả nghiên cứu này chỉ mang tính chất tham khảo và kế thừa một số kết quả
về thành phần loài ở trên để làm cơ sở cho đối tượng nghiên cứu.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài sâu hại Quế
Theo tác giả Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường (2004) [10], các loài
sâu hại Quế tại Quảng Ninh, Hịa Bình, Hà Tây, Nghệ An và Hà Tĩnh gồm có
14 lồi thuộc 13 họ và 4 bộ (Lepidoptera, Hemiptera, Coleoptera và Isoptera);
cụ thể các loài sâu hại Quế gồm có: Sâu róm ăn lá Malacosoma dentata, sâu
đục lá Leucoptera susinella, bọ nẹt Parasa lepida, sâu kèn dài Amatissa
vanlogeri, bọ xít dài Leptocorisa varicornis, bọ xít nâu sẫm Erthesina fullo.
Trần Quang Tấn (2004) [7], đã phát hiện được 19 loài sâu hại Quế, (10 loài
sâu hại lá và 9 lồi sâu hại thân cành), trong đó có 7 lồi sâu hại đều xuất hiện rất
phổ biến (>50%) số lần điều tra bắt gặp ở cả 3 tỉnh Yên Bái, Thanh Hóa và
Quảng Nam, đó là: bọ dừa nâu Adoretus sp., sâu kèn Amatissa vaulogeri, sâu
róm Creatonotos gangis, sâu róm Creatonotos transiens, sâu ăn lá Cricula
trifenestrata, sâu cuốn lá Ancylis sp., sâu đục lá Phyllocnistis sp..
Thành phần lồi sâu hại Quế có 14 lồi ở 13 họ thuộc 4 bộ trong đó sâu
ăn lá có 4 lồi chiếm (36%), sâu đục thân, cành ngọn có 3 lồi chiếm (21,2%),
sâu chích hút ngọn, cành non có 3 lồi chiếm (21,2%), sâu đục sùi vỏ có 1
lồi chiếm (7,2%), sâu hại rễ có 2 lồi chiếm (14,4%).Trong đó các loài sâu
gây hại nghiêm trọng là sâu đục thân cành Arbela baibarana, bọ xít nâu sẫm
Ertheina fullo, Sâu đục ngọn chồi Zeuzera sp., mối Odontotermes sp. (Hà
Công Tuấn et al., 2006) [11].


11

Theo kết quả điều tra về thành phần sâu hại Quế của tác giả Phạm Thanh

Loan và đồng tác giả (2012) [5], xác định được 17 loài sâu hại Quế ở Văn
n, n ái, trong đó lồi sâu ăn lá Quế Phalera flavescens, lồi sâu đục lá
Leucoptera susinella, bọ xít dài Leptocorisa varicornis, sâu cuốn lá Pandemis
sp., bọ dừa nâu Adoretus sp., bọ nẹt Parasa lepida, sâu cuốn lá Coleophora
sp., sâu xám Agrotis ipsilon là những loài phá hại mạnh.
Theo Võ Duy Loan (2014) [6], thành phần sâu bệnh hại Quế tại huyện
Trà Bồng, Quảng Ngãi có: 14 lồi sâu hại là sâu đo, sâu róm, sâu ăn lá, sâu
đục đọt, bọ xít nâu sẫm, sâu kèn, sâu cuốn lá, bọ vòi voi, sâu phỏng lá, bọ
hung, bọ phấn, nhện, rệp sáp, rệp muội, rầy đỏ; 2 loại tuyến trùng là tuyến
trùng mụn u và tuyến trùng ngoại kí sinh; 12 loại bệnh.
Thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam
trong đó có cây Quế, đã giám định được 65 loài sâu và 7 loài sinh vật gây
bệnh hại. Các loài sâu gây hại chính là bọ xít lưng gù Dichocysta pictipes, rệp
nâu Toxoptera aurantii, sâu hại vỏ Indarbela quadrinotata, sâu đo Biston sp.,
(Phạm Quang Thu, 2016) [9].
Cây Quế là loài cây gỗ đặc sản có giá trị kinh tế cao và là lồi cây được
ưu tiên nghiên cứu phát triển để nâng cao sản lượng và chất lượng đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu về sâu hại đối với cây Quế cịn
ít và tản mạn, nhiều lồi sâu vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể vì vậy cần có
nghiên cứu sâu hơn về thành phần loài sâu hại.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái sâu hại Quế
Theo tác giả Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường (2004) [10], loài sâu
đục thân cành Arbela bailbarama (Lepidoptera: Metarbelidae) gây hại rất phổ
biến. Các cành bị sâu đục thường hơi già, có đường kính từ 1,5-3cm, chiều
dài vết đục từ 10-15cm, những cành này thường bị chết và thường xuất hiện ở
Quế từ 6 tuổi trở lên. Sâu trưởng thành cái dài từ 7-12mm, sải cánh rộng từ




×