Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Quản lý công ty cổ phần theo quy định của pháp luật việt nam – thực tiễn tại công ty cổ phần bò sữa tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.02 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM – THỰC TIỄN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BỊ
SỮA TÂY NGUN
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Đức
Lớp: B15K19.3-PHKT
Đà Nẵng, 2018

BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                    ĐẮK LẮK                                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
………...., Ngày ... tháng ... năm ......
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRUNG TÂM ĐTTX

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
………...., Ngày ... tháng ... năm ......

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
1
3. Phương pháp nghiên cứu1
4. Kết cấu đề tài
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm Cơng ty cổ phần 2
1.2. Khái niệm quản lý CTCP
2
1.3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2014

2
3


1.3.1. Đại hội đồng cổ đông
3
1.3.2. Hội đồng quản trị
4
1.3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

6
1.3.4. Ban Kiểm soát
6
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI CÔNG TY CP BỊ
SỮA TÂY NGUN
8
2.1. Giới thiệu Cơng ty CP Bò sữa Tây nguyên 8
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát trển
8
2.1.3. Cơ cấu của Cơng ty CP Bị sữa Tây nguyên
8
2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông 9
2.2.1. Cổ đông sáng lập
10
2.2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về các quyền của cổ đơng nói chung 13
2.2.2.1. Quyền dự họp ĐHĐCĐ 13
2.2.2.2. Quyền biểu quyết 13
2.2.2.3. Quyền bổ, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và kiểm sốt viên
14
2.2.2.4. Quyền tiếp cận thơng tin 15
2.2.2.5. Quyền khởi kiện của cổ đông
16
2.2.3. Thực trạng bảo vệ các cổ đông thiểu số 17
2.2.4. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về nghĩa vụ của các cổ đông 18
2.3. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ
19
2.3.1. Về loại hình và thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ
19
2.3.2. Về việc triệu tập họp ĐHĐCĐ
20

2.3.3. Về chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ:
20
2.3.4. Về điều kiện tiến hành họp 21
2.3.5. Về việc thông qua quyết định của ĐHĐCĐ
21
2.4. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về HĐQT 22
2.4.1. Sự xác lập địa vị trung tâm của HĐQT trong cơ cấu quản lý CTCP 22
2.4.2. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên HĐQT 23
2.4.3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT
23
2.4.3.1. Về quyền của các thành viên HĐQT
23
2.4.3.2. Nghĩa vụ của các thành viên HĐQT
24
2.4.4. Trách nhiệm pháp lý của các thành viên HĐQT 24
2.4.5. Cuộc họp HĐQT
26
2.5. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về GĐ/TGĐ
27
2.5.1. Khái niệm, địa vị và trách nhiệm pháp lý của GĐ/TGĐ trong CTCP 27
2.5.2. Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ 28
2.6. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Ban Kiểm Soát29
2.6.1. Địa vị pháp lý của BKS
29
2.6.2. Cơ chế bổ nhiệm thành viên BKS 29
2.6.3. Quyền và nhiệm vụ của BKS
30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ CÔNG TY CP 31
3.1. Nhận xét chung về thực trạng quản lý CTCP

31


3.1.1. Những thành cơng 31
3.1.2. Những khó khăn
31
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý CTCP
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cổ đông 32
3.2.1.1. Về quyền thành lập CTCP một cổ đông 32
3.2.1.2. Về quyền dự họp ĐHĐCĐ
32
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐQT 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

32

33

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. Công ty cổ phần
: CTCP
2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn
: CTTNHH
3. Doanh nghiệp tư nhân
: DNTN
4. Doanh nghiệp nhà nước : DNNN
5. Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2014 : LDN 2014
6. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương : CIEM

7. Đảng Cộng sản Việt Nam : ĐCSVN
8. Đại hội đồng cổ đông
: ĐHĐCĐ
9. Hội đồng quản trị : HĐQT
10. Giám đốc/Tổng giám đốc : GĐ/TGĐ
11. Ban Kiểm soát
: BKS
12. Kiểm soát viên
: KSV
13. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : GCNĐKKD
14. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
: CHXHCNVN
15. Tổ chức Thương mại thế giới
: WTO
16. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế : OECD
17. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc : UNDP
 

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Cơng ty cổ phần (CTCP) là một loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu việt và vai trò
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở các nước trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng nhất là khi nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng với
quốc tế.
Tuy nhiên, việc quản lý CTCP ở nước ta vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập, chưa thể
bứt ra khỏi những ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây.


Chẳng hạn như những khó khăn, bất cập xuất phát từ việc ban lãnh đạo công ty can thiệp
vào quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông; một số cổ đông lớn (chủ  yếu là cổ

đông nhà nước) nắm giữ quyền khống chế công ty, xâm hại vào quyền lợi của đa số cổ
đông thiểu số; Ban Kiểm sốt mang tính hình thức, khơng phát huy được chức năng giám
sát, v.v. Có thể nói, những thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng rất lớn tới sự lành mạnh hóa
việc quản lý CTCP ở nước ta trong thời gian qua. Thấy được những bất cập đó, trong thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bò sữa Tây Nguyên, em xin chọn đề tài: Quản lý công
ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam – Thực tiễn tại cơng ty cổ phần Bị
sữa Tây Ngun làm bài tớt nghiệp của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trình bày pháp luật về quản lý CTCP theo luật doanh nghiệp 2014 của Việt Nam.
Từ cơ sở lý luận đó, sẽ phân tích thực trạng pháp luật về quản lý CTCP tại Công ty
Cổ phần Bò Sữa Tây Nguyên
Trên cơ sở phân tích thực trạng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật về quản lý CTCP.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc quản lý CTCP với những vấn
đề như: mơ hình quản lý CTCP, cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực trong công ty
và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh
để đánh giá các số liệu và thông tin thu thập được liên quan đến các vấn đề pháp lý về
quản lý CTCP tại công ty CP Bò Sữa Tây Nguyên
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, hình vẽ, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Công ty cổ phần
 Chương 2: Thực tiễn quản lý công ty cổ phần Cơng ty CP Bị Sữa Tây Ngun
 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý công ty cổ
phần
 


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TY CỔ
PHẦN
1.1. Khái niệm Cơng ty cổ phần


CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay cho nên để tìm
hiểu khái niệm CTCP trước tiên cần tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của một doanh
nghiệp nói chung.
Theo khoản 1 Điều 4 LDN 2014, Doanh nghiệp được định nghĩa là “tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy, một
doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:


Thứ nhất, là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập;



Thứ hai, được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo thủ tục do
pháp luật quy định;



Thứ ba, có nghề nghiệp kinh doanh.

Do CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp theo LDN 2014 nên ngồi mang
các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp thì trên cơ sở các dấu hiệu đặc trưng về số
lượng thành viên, cơ cấu góp vốn, trách nhiệm pháp lý của cổ đông, tư cách pháp nhân
của công ty, việc chuyển nhượng vốn và phát hành chứng khốn, CTCP theo điều 77

LDN 2014 cịn được định nghĩa như sau:
“CTCP là doanh nghiệp, trong đó:


Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;



Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa;



Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;



Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết khơng được chuyển
nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD đối
với các cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84
của LDN 2014;



Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh




Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn”.

1.2. Khái niệm quản lý CTCP
Theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận
hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ quan
quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở sự hợp tác
lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách nhiệm, quyền hạn và
lợi ích”.
1.3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2014


Điều 95 LDN 2014 quy định: CTCP có ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ; đối với CTCP
có trên 11 thành viên (n >11) là cá nhân hoặc có cổ đơng là tổ chức sở hữu trên 50% tổng
số cổ phần của công ty phải có BKS.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần của Việt Nam
(Nguồn: dangkykinhdoanhhn.com)
Như vậy, theo LDNVN 2014, trong CTCP có bốn cơ quan quyền lực là: ĐHĐCĐ,
HĐQT, GĐ/TGĐ và BKS. BKS chỉ bị buộc phải lập nếu CTCP có trên 11 cổ đơng là cá
nhân, hoặc có một tổ chức nắm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
1.3.1. Đại hội đồng cổ đơng


Thành phần ĐHĐCĐ:

ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
CTCP. Cổ đơng là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền
tham gia vào ĐHĐCĐ để thực hiện các quyền cổ đơng của mình theo quy định của pháp
luật (khoản 3 điều 96).

Cổ đông có quyền biểu quyết là cổ đơng sở hữu cổ phần phổ thông (được gọi là cổ
đông phổ thông) và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ đơng khơng  có quyền
biểu quyết là cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.


Quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ:

Khoản 2 điều 96 LDN 2014 quy định quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ gồm:


Quyết định số phận của công ty: Bao gồm (i) Quyết định thông qua định hướng
phát triển của công ty; (ii) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ; (iii) Quyết định tổ
chức lại, giải thể công ty.



Quyết định tài chính của cơng ty: Bao gồm (i) Quyết định loại cổ phần và tổng số
cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác;


(ii) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ không quy
định một tỷ lệ khác; (iii) Thơng qua báo cáo tài chính hàng năm; (iv) Quyết định mua lại
trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.





Quyết định người lãnh đạo công ty: (i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
HĐQT, thành viên BKS, xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT,  BKS gây
thiệt hại cho công chúng và cổ đông công ty; (ii) Xem xét và xử lý các vi phạm
của HĐQT, BKS gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
 Cuộc họp ĐHĐCĐ:

ĐHĐCĐ phải tổ chức họp thường niên hoặc bất thường, ít nhất mỗi năm họp một lần.
Các cuộc họp bất thường có thể được triệu tập bởi HĐQT trong các trường hợp quy định
sau: (i) HĐQT xét thấy cần thiết vì lợi ích của cơng ty; (ii) Số thành viên HĐQT cịn lại ít
hơn số thành viên theo quy định của pháp luật; (iii) Theo yêu cầu của một cổ đông hoặc
nhóm cổ đơng nắm giữ trên 10% tổng số cổ phần phổ thơng trong thời hạn liên tục ít nhất
sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, và (iv) Theo yêu cầu
của Ban Kiểm soát
Điều kiện tỷ lệ triệu tập cuộc họp: ĐHĐCĐ được tiến hành khi có (i) số cổ đơng đại
diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối với triệu tập lần đầu;
(ii) số cổ đơng đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối với triệu
tập lần 2; hoặc (iii) các cổ đơng có mặt tại cuộc họp (khơng phụ thuộc số cổ đông dự họp)
đối với triệu tập lần 3.
Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ: Quyết định của ĐHĐCĐ sẽ được thông qua tại
cuộc họp trong các trường hợp sau đây: (a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận đối với các quyết định – về: (i)
loại cổ phần và tổng số cổ phần; (ii) sửa đổi, bổ sung điều lệ CTCP, hoặc (iv) đầu tư hoặc
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản (trừ khi điều lệ CTCP có
quy định một tỷ lệ khác); (b) Được số cổ đơng đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận đối với các quyết định ngoài quyết định
nêu tại điểm (a) nêu trên.
Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết
định của ĐHĐCĐ được thơng qua nếu được số cổ đơng đại diện ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết chấp thuận.
1.3.2. Hội đồng quản trị

HĐQT là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.


 Nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT


HĐQT có khơng ít hơn 3 thành viên, khơng q 11 thành viên, được ĐHĐCĐ bổ
nhiệm và bãi nhiệm. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của CTCP (điều
109).
Nhiệm kỳ của HĐQT không quá 5 năm. Thành viên HĐQT có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế.


 Chủ tịch HĐQT

Chủ tịch HĐQT được bổ nhiệm bởi ĐHĐCĐ hoặc HĐQT theo điều lệ và người này
có thể kiêm TGĐ công ty nếu Điều lệ công ty không cấm.
Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT bao gồm: (i) Lập chương trình, kế hoạch
hoạt động của HĐQT; (ii) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung,
tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT; (iii) Tổ chức việc thơng
qua quyết định của HĐQT; (iv) Giám sát q trình tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT; (v) Chủ tọa họp ĐHĐCĐ.


 Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT

Quyền kiến nghị: Bao gồm: (i) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; (ii) Trình báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm lên ĐHĐCĐ;
(iii) Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ

phát sinh trong quá trình kinh doanh; (iv) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu
cầu phá sản cơng ty; (v) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp ĐHĐCĐ,
triệu tập họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết định.
Quyền quyết định: Bao gồm các quyết định: (i) Chiến lược, kế hoạch phát triển trung
hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; (ii) Chào bán cổ phần mới trong
phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; huy động thêm vốn theo hình
thức khác; (iii) Giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; (iv) Mua lại cổ phần; (v)
Phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và  giới hạn theo luật hoặc Điều lệ
công ty; (vi) Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng
mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ; trừ một số hợp đồng và giao dịch bị hạn chế; (vii) Cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn
phịng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Quyền quyết định về nhân sự: Bao gồm: (i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với TGĐ và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người
đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở cơng ty
khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; (ii) Giám sát, chỉ đạo
TGĐ và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh  doanh hàng ngày của công
ty


 Cuộc họp HĐQT


HĐQT có thể họp định kỳ hoặc bất thường, tại trụ sở chính của cơng ty hoặc ở một
nơi khác. Cuộc họp định kỳ của HĐQT do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy
cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần. Chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp
HĐQT bất thường theo yêu cầu của (i) Ban kiểm sốt, (ii) TGĐ hoặc ít nhất 5 người quản

lý khác, (iii) ít nhất 2 thành viên HĐQT, hoặc (iv) các trường  hợp khác quy định trong
điều lệ. Chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp bất thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị đã nêu, đồng thời phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 5 ngày làm
việc trước ngày họp cùng với tài liệu kèm theo cho các thành viên BKS và TGĐ cũng
như cho thành viên HĐQT.
Điều kiện tiến hành cuộc họp HĐQT: Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có từ 75%
tổng số thành viên HĐQT trở lên tham dự.
Thông qua quyết định HĐQT: HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc
họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ quy định. Mỗi thành viên có
một phiếu biểu quyết, tức là – khác với ĐHĐCĐ – HĐQT quyết định theo đầu người.
Quyết định của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận;
trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của
Chủ tịch HĐQT.
1.3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
GĐ/TGĐ được HĐQT bổ nhiệm/bãi nhiệm hoặc cách chức, họ có thể là thành viên
của HĐQT hoặc là một người khác do HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là người điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ khơng q
năm năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. GĐ/TGĐ không
được đồng thời làm GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác.
Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ bao gồm:
Quyền kiến nghị lên HĐQT: Gồm kiến nghị (i) Phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh, và (ii) Phương án tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
cơng ty mà khơng cần phải có quyết định của HĐQT: Gồm (i) Tổ chức thực hiện các
quyết định của HĐQT; (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư
của công ty; (iii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT; (iv) Quyết định mức lương và phụ cấp
(nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản  lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của GĐ/TGĐ; (v) Tuyển dụng lao động; (vi) Các quyền và nhiệm vụ khác theo

quyết định của HĐQT.
1.3.4. Ban Kiểm soát


Thành phần:

BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, có từ 3 đến 5 thành viên, nhiệm kỳ khơng q 5 năm và có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.


Các thành viên BKS bầu một người trong số họ làm Trưởng ban. Quyền và nhiệm vụ
của Trưởng ban này do Điều lệ cơng ty quy định. BKS phải có hơn một nửa số thành viên
thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán
viên.


 Quyền và nhiệm vụ của BKS:

Quyền và nhiệm vụ chính của BKS là: (i) giám sát HĐQT, GĐ/TGĐ trong việc quản
lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao; (ii) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức
độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác kế
tốn, thống kê và lập báo cáo tài chính; (iii) Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo
cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của cơng ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của
HĐQT; trình báo cáo thẩm định của mình về các việc trên và báo cáo đánh giá công tác
quản lý của HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên;
(iv) Xem xét sổ kế tốn và các tài liệu khác của cơng ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của công ty, bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, hoặc theo quyết định
của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu trên 10% tổng số
cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn

quy định tại Điều lệ công ty; (v) Khi có u cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu
trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, BKS đi kiểm tra trong 7 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, BKS phải
báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đơng hoặc
nhóm cổ đơng có yêu cầu; (vi) Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; (vii)
Khi phát hiện có thành viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ vi phạm nghĩa vụ của người quản lý
công ty theo LDN thì phải thơng báo ngay bằng văn bản cho HĐQT, yêu cầu người có
hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm đó và có giải pháp khắc phục hậu quả; (viii)
BKS có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao. BKS cũng 
có thể tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên
ĐHĐCĐ.

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI
CƠNG TY CP BỊ SỮA TÂY NGUN
 2.1. Giới thiệu Cơng ty CP Bò sữa Tây nguyên
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát trển
CƠNG TY CỔ PHẦN BỊ SỮA TÂY NGUN
Mã số thuế: 5900985126
Địa chỉ: Tầng 8, 15 Trường Chinh, Phường Phù Đổng, Thành phố Pleiku, Gia Lai


Tên giao dịch: BSTN
Giấy phép kinh doanh: 5900985126 - ngày cấp: 28/04/2014
Ngày hoạt động: 05/05/2014
Điện thoại: 0592222230  
Giám đốc: TRẦN QUỐC HUY / TRẦN QUỐC HUY
Ngành nghề kinh doanh: Chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa bò
2.1.3. Cơ cấu của Cơng ty CP Bị sữa Tây ngun


- Ban kiểm sốt: Kiểm tra giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và
việc chấp hành điều lệ của Cơng ty, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị
(HĐQT).
- Hội đồng Quản trị: Có chức năng quản lý, sử dụng hiệu quả vốn, tài nguyên và các
nguồn lực khác do Ủy ban nhân dân TP. PLEIKU đầu tư cho Cơng ty; Kiểm tra giám sát
Giám đốc, Phó Giám đốc và các Cửa hàng, kiến nghị Chính phủ, Ủy ban nhân dân TP.
PLEIKU về các dự án đầu tư nước ngồi.
- Giám đốc: Do HĐQT của Cơng ty bổ nhiệm, phụ trách chung và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân TP. PLEIKU và HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh sản
xuất của Cơng ty.
- Phó Giám đốc Kinh doanh: Thực hiện các nhiệm vụ Giám đốc, thay mặt Giám đốc
điều hành công việc kinh doanh của Công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc được Giám đốc
ủy quyền. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu tư, bán hàng, nhân sự và chỉ đạo các
trưởng Cửa hàng.


- Phó Giám đốc Nội chính: Tham mưu cho Giám đốc trong công việc quản lý, điều
hành mọi hoạt động của Công ty. Tham mưu công tác tổ chức bộ máy, xây dựng hệ thống
quản lý Công ty. Tổ chức và giám sát thực hiện công tác quản trị hành chính của Cơng ty,
các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, lao động tiền lương và quy định đánh giá nhân sự.
- Phịng Kế tốn Tài chính: Quản lý giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý tài sản tiền vốn trong tồn Cơng ty. Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo quyết
toán của các Cửa hàng, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các nghiệp vụ
kế toán, lập sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính ban hành. Thường
xuyên cung cấp các thông tin kinh tế giúp Ban Giám đốc quyết định mọi hoạt động kinh
doanh trong Công ty.
- Phịng Tổ chức Hành chính: Lập quy hoạch cán bộ, chịu trách nhiệm tổ chức sắp
xếp Cán bộ công nhân viên, tuyển dụng nguồn lực, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

nghiệp vụ cho đội ngũ lao động toàn Công ty, đề xuất với Ban Giám đốc để giải quyết
các chính sách, chế độ cho Cán bộ cơng nhân viên, giúp Ban Giám đốc sắp xếp lại bộ
máy gọn nhẹ, làm việc có năng suất và có hiệu quả.
- Phòng Kế hoạch Đầu tư: Tham mưu cho HĐQT, Giám đốc, thực hiện các nhiệm
vụ quyền hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp, các Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Công ty chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy Công ty; Tổ chức phối
hợp hoạt động của các Phòng, Ban và đơn vị trong Công ty để thực hiện kế hoạch, công
tác chuẩn bị đầu tư, tiến trình và kết quả đầu tư của Công ty.
- Trưởng Cửa hàng: Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt
động bán hàng đã được phê duyệt. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các
nhân viên bán hàng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về các kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Cửa hàng theo yêu cầu của Ban Giám đốc. 
2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông 
Khoản 11 điều 4 LDN 2014 quy định: “Cổ đơng là người sở hữu ít nhất một cổ phần
đã phát hành của CTCP”. Cổ đơng có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng
với số cổ phần của mình. Khái niệm cổ đơng có các nội hàm như sau:


Cổ đơng là thành viên của công ty, là một trong những yếu tố cấu thành tư cách
pháp nhân của công ty;



Sự nắm giữ cổ phần là cơ sở và điều kiện tất yếu để tư cách pháp nhân của cổ
đơng được duy trì và tồn tại;



Cổ đông được hưởng quyền cổ đông xuất phát từ sự góp vốn, và từ đó phát sinh
mối quan hệ quyền và nghĩa vụ đối với công ty;




Cổ đông là chủ sở hữu tài sản cổ phần, hình thức bề ngoài của cổ phần là cổ phiếu.

Cần lưu ý rằng, cổ đông là chủ sở hữu của công ty, song công ty sở hữu tài sản của
công ty. Không thể suy luận rằng cổ đông là chủ sở hữu tài sản của cơng ty bởi vì cơng ty
là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài sản của chính mình, tách biệt với tài


sản của bất kỳ một cổ đông nào. Cổ đông sở hữu công ty thông qua thực hiện quyền cổ
đông. Đặc điểm của quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty được thể hiện như sau:
i.

Một khi cổ đơng đã đóng góp tài sản vào cơng ty, thì họ mất quyền sở hữu phần tài
sản đó. Họ khơng được chi phối cũng như rút lại phần tài sản đó. Thay vào đó, họ
sẽ được nhận và sở hữu số cổ phần tương ứng với giá trị tài sản mà họ đã bỏ vào
cơng ty, mà hình thức tiêu biểu là cổ phiếu. Tức là, cổ đông đã từ chủ sở hữu tài
sản riêng biệt trở thành chủ sở hữu cổ phần.

ii.

Cổ phiếu là loại chứng khốn có giá trị, cũng như là một loại tài sản, nói cách
khác, nó là một loại giấy tờ để thiết lập và chứng minh những quyền lợi về tài sản.
Cổ phiếu gắn bó chặt chẽ với những quyền lợi về tài sản, biểu hiện bằng việc chủ
sở hữu cổ phiếu (cổ đông) có quyền chiếm hữu, sử dụng (cầm cố hoặc thế chấp cổ
phiếu để vay tiền ngân hàng, v.v.), thu lợi tức (cổ tức), định đoạt (chuyển nhương,
tặng cho, thừa kế, v.v.) đối với số cổ phiếu của mình.

iii.


Chủ sở hữu cổ phiếu (cổ đơng) có những quyền như thu nhận cổ tức, dự họp
ĐHĐCĐ để quyết định những quyết sách trọng đại của công ty, bầu cử những
người quản trị công ty, v.v.

Như vậy, quyền của cổ đông được thể hiện bằng hình thức giá trị là cổ phần, được
thể hiện bề ngồi là số cổ phiếu. Quyền cổ đơng là nội dung của cổ phiếu, cổ phiếu là
hình thức bề ngồi của quyền cổ đơng.
2.2.1. Cổ đơng sáng lập
Cổ đông là chủ sở hữu cổ phần sau khi công ty được thành lập và cấp GCNĐKKD.
Tức là tư cách cổ đông phụ thuộc vào sự thành lập của công ty. Khoản 11 điều 4 LDN
2014 quy định: “Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào
bản Điều lệ đầu tiên của CTCP”. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng cổ phần
phổ thông của Cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp
GCNĐKKD cũng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của cơng ty (Khoản 5 điều
84).


Thực trạng điều chính pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cổ đông sáng lập so với
các cổ đông khác:

Cổ đông sáng lập
1 Được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi

Cổ đông khác
Không được nắm giữ cổ phần ưu

biểu quyết trong vòng 3 năm đầu kể

đãi biểu quyết (trừ cổ đông nhà


từ ngày được cấp giấy CNĐKKD;

nước trong một số ngành nghề do

không được chuyển nhượng cổ phần

chính phủ quy định).

ưu đãi biểu quyết.


2 Bị hạn chế quyền tự do chuyển nhượng Không bị bất kỳ hạn chế nào về
cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm chuyển nhượng cổ phần phổ
kể từ ngày được cấp GCN ĐKKD (chỉ

thông

được tự do chuyển nhượng giữa các cổ
đông sáng lập, chuyển nhượng cho đối
tượng khác phải được ĐHĐCĐ chấp
thuận và người nhận chuyển nhượng
đương nhiên trở thành cổ đông sáng
lập).
3 Phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% Khơng phải thực hiện nghĩa vụ
tổng số cổ phần phổ thông được quyền

này.

chào bán và phải thanh toán đủ số cổ

phần đã đăng ký mua trong vòng 90
ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKKD
Việc quy định cổ đông sáng lập được hưởng quyền ưu đãi biểu quyết trong vòng 3
năm đầu kể từ khi CTCP được cấp GCNĐKKD có thể coi như là một loại thù lao giành
cho cổ đơng sáng lập vì sự cống hiến của họ trong việc thành lập cơng ty. Cịn quy định
hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu kể
từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD nhằm mục đích quy định các cổ đơng đã có ý tưởng
sáng lập ra cơng ty không được tùy ý từ bỏ công ty, phải có trách nhiệm đối với cơng ty.
Việc một cổ đơng sáng lập rời khỏi công ty phải được ĐHĐCĐ chấp thuận, tức là phải
được sự đồng ý của các cổ đông khác.
Về nghĩa vụ của cổ đông sáng lập, trong thực tế việc cổ đơng sáng lập khơng góp đủ
và đúng số cổ phần đăng ký mua là khá phổ biến. Khoản 6 điều 4 LDN 2014 quy định:
“Vốn điều lệ là số vốn do các cổ đơng đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất
định và được ghi vào điều lệ công ty”. Quy định này chưa làm rõ khái niệm vốn điều lệ
dẫn đến sự nhầm lẫn phổ biến giữa vốn điều lệ (số cổ phần tạo nên vốn điều lệ) và vốn
được quyền phát hành (tổng giá trị số cổ phần được quyền phát hành) trong thực tế hiện
nay. Vốn điều lệ là giá trị danh nghĩa của tổng số cổ phần được quyền phát hành của công
ty (như là một pháp nhân) và là một trong những nội dung đăng ký kinh doanh của công
ty. Tuy vậy, trên thực tế ở một số lớn các CTCP hiện nay, vốn điều lệ khai báo và đăng
ký là giá trị danh nghĩa của tất cả số cổ phần đã bán và số cổ phần được quyền chào bán
(nhưng chưa bán, hay tung ra bán – tức là chưa phát hành). Thậm chí ở một số công ty, số
cổ phần đã phát hành chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1/20) trong tổng số cổ phần
đăng ký là vốn điều lệ của công ty .
1


Vi phạm nói trên đã tạo ra ba hệ quả không tốt đối với công ty, cổ đông của công ty
và cả các bên có liên quan. Một là, nó tạo ra một sự nhầm lẫn về sở hữu và cơ cấu sở hữu
cơng ty; có thể có sự chênh lệch lớn giữa cơ cấu sở hữu theo cổ phần đã góp và cơ cấu sở
hữu theo số cổ phần đăng ký góp. Và đó là ngun nhân của khơng ít các tranh chấp, mâu

thuẫn trong nội bộ cổ đông của cơng ty. Hai là, về bản chất, có thể coi số cổ phần đã
đăng ký nhưng chưa góp tiền là số cổ phần mà cổ đông đã mua chịu (theo mệnh giá hay
với giá bằng giá trị danh nghĩa) của cơng ty. Hay nói ngược lại, cơng ty đã bán chịu số cổ
phần đó cho cổ đơng theo mệnh giá của cổ phần. Bằng cách đó, cơng ty đã mất đi cơ hội
huy động vốn cổ phần để phát triển, bởi vì nếu giá cổ phần tăng lên, tất cả thặng dư vốn
có được thuộc về sở hữu của cổ đơng, chứ khơng phải của cơng ty, thậm chí cơng ty cịn
có thể khơng thu được số vốn bằng giá trị danh nghĩa của cổ phần đó. Điều này làm ảnh
hưởng đến sự phát triển lâu dài của công ty và cả lợi ích lâu dài của cổ đơng. 
Ba là, nó có thể gây nhầm lẫn và dẫn tới việc lừa dối làm hại đến lợi ích của bên thứ
ba ít nhất trên hai điểm: (i) điểm thứ nhất là, vốn điều lệ thực tế, đúng nghĩa và hợp pháp
có thể thấp hơn nhiều so với vốn điều lệ đăng ký; điều này có thể gây nhầm lẫn đối với
chủ nợ và các bên có quan tâm tìm hiểu về cơng ty; qua đó, có thể thiết lập giao dịch với
cơng ty dựa trên thơng tin khơng chính xác. (ii) điểm thứ hai là, cổ đông hiện hữu chuyển
nhượng “cổ phần” của mình cho người khác có thể chỉ là chuyển nhượng “quyền mua”
cổ phần. Hay nói cách khác, người nhận chuyển nhượng cổ phần có thể hiểu nhầm, coi
“quyền mua” cổ phần là cổ phần và đã trả giá chuyển nhượng cho quyền mua ngang bằng
với trị giá của cổ phần. Tất cả những điều nói trên là vi phạm quy định của LDN về việc
yêu cầu cổ đơng phải thanh tốn đủ số cổ phần đăng ký mua và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của cơng ty trong phạm vi giá trị số cổ phần đã
thanh toán.


Thực trạng điều chỉnh pháp luật về số lượng cổ đông sáng lập và thực trạng xuất
hiện CTCP một cổ đông tại Việt Nam trong thời gian qua

LDN 2014 quy định CTCP phải có cổ đơng sáng lập và phải có ít nhất 3 cổ đơng, bị
giải thể khi khơng cịn đủ số lượng cổ đông tối thiểu trong thời hạn sáu tháng liên tục
nhưng khơng quy định rõ CTCP cần có tối thiểu bao nhiêu cổ đông sáng lập. Cho đến
nay, chưa có một sự giải thích chính thức nào về các quy định trên, nhưng có lẽ mục đích
của việc quy định số lượng cổ đông tối thiểu là để vốn đầu tư vào CTCP sẽ nhiều hơn và 

đảm bảo an toàn trong giao dịch hơn. Tuy nhiên việc đưa ra quy định này có phần hạn
chế quyền tự do kinh doanh, lựa chọn hình thức cơng ty của người dân, dẫn đến sự “lách
luật” của nhiều nhà đầu tư và sự hình thành CTCP một cổ đơng trong thực tiễn. Chẳng
hạn như trường hợp một nhà đầu tư có chiến lược kinh doanh lâu dài với quy mô lớn
nhưng không muốn chia sẻ ý tưởng kinh doanh cho người khác, họ sẽ tìm cách “lách
luật” để thành lập một CTCP của riêng mình. Việc “lách luật” này được thực hiện bằng
cách người này vẫn lập hồ sơ đăng ký kinh doanh với số lượng cổ đông đúng theo quy
định của pháp luật hiện hành nhưng trên thực tế, ngoài người này các cổ đông khác chỉ
mang danh nghĩa. Số cổ phần của những “cổ đông danh nghĩa” này trên giấy tờ là rất ít
và khơng thể gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào đến cơng ty. Do đó, việc dẫn dắt cơng ty có thể
nói hồn tồn do một người thực hiện. Trường hợp hai, khi một nhà đầu tư muốn vực dậy


một CTCP đang hoạt động kém hiệu quả hoặc đang lâm vào tình trạng phá sản, họ có thể
tự bỏ tiền để mua 100% cổ phần của công ty này nhằm tối đa hóa lợi ích từ đó một mình
họ trở thành người sở hữu và vận hành công ty. Việc kiểm tra, giám sát vấn đề này hiện
nay gần như bị bỏ ngỏ, trừ một số công ty niêm yết và các ngân hàng. Khi bị phát hiện,
thì việc hợp pháp hóa cũng khá đơn giản bằng cách chuyển nhượng hay cho tặng một số
cổ phần ít ỏi là đủ để bảo đảm đúng số lượng cổ đông tối thiểu theo quy định của pháp
luật. Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách cổ phần hóa các DNNN cũng dẫn đến sự
hình thành CTCP một cổ đơng. Bởi sau khi có quyết định cổ phần hóa DNNN và hồn
thành việc chia vốn ra thành các cổ phần để chuyển nhượng, tại thời điểm này mặc dù
CTCP hình thành do cổ phần hóa vẫn chưa được cấp GCNĐKKD, nhưng thực tế đang
tồn tại một công ty với một cổ đông là Nhà nước.
2.2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về các quyền của cổ đơng nói chung
2.2.2.1. Quyền dự họp ĐHĐCĐ
Quyền dự họp ĐHĐCĐ là quyền quan trọng nhất của cổ đông, là phương thức chủ
yếu để thể hiện tư cách cổ đông. Cuộc họp ĐHĐCĐ là nơi quan trọng để cổ đơng thực
hiện các quyền của mình và là cơ hội để cổ đông phát biểu các ước nguyện của mình.
Chính vì vậy, ĐHĐCĐ cần tìm mọi khả năng mở cửa cho tất cả các cổ đông.

Tuy nhiên, khoản 1 điều 96 LDN 2014 quy định ĐHĐCĐ chỉ gồm các cổ đơng có
quyền biểu quyết. Như vậy, tức là chỉ có cổ đơng phổ thơng và cổ đơng ưu đãi biểu quyết
mới có quyền dự họp ĐHĐCĐ cịn những cổ đơng khơng có quyền biểu quyết (gồm các
cổ đơng ưu đãi cổ tức và các cổ đông ưu đãi hoàn lại) theo quy định tại khoản 3 của điều
82 và điều 83 thì khơng có quyền dự họp ĐHĐCĐ.
Việc LDN 2014 trực tiếp tước quyền dự họp ĐHĐCĐ của những cổ đơng khơng có
quyền biểu quyết như quy định này có phần khơng hợp lý, can thiệp vào quyền của các
cổ đơng.
2.2.2.2. Quyền biểu quyết
Các cổ đơng có quyền biểu quyết bỏ phiếu tán thành hoặc phản đối những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ. Quyền biểu quyết là sự đảm bảo địa vị chủ sở
hữu công ty của cổ đông, tạo điều kiện cho cổ đông đưa ý chí, nguyện vọng của mình vào
các quyết sách của công ty. Về mặt pháp lý, mọi quyết sách trọng đại của cơng ty đều
được hình thành bằng biểu quyết của tồn thể cổ đơng. Cơ chế biểu quyết quyết định mức
độ thực hiện các quyền lợi của cổ đơng. Theo LDN 2014, cơ chế biểu quyết có những nội
dung chính sau:
Thứ nhất, phương thức biểu quyết: Khoản 1 điều 104 LDN 2014 quy định ĐHĐCĐ
thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quy định này chưa nêu thật rõ phương thức biểu quyết,
theo đó trong thực tế, phương thức biểu quyết có thể có ba loại là giơ tay, bỏ phiếu và lấy
ý kiến bằng văn bản.


Thứ hai, vấn đề đại diện dự họp ĐHĐCĐ: So với LDN 1999, LDN 2014 đã có quy
định cụ thể cho phép cổ đơng có quyền trực tiếp hoặc thơng qua đại diện được ủy quyền
để thực hiện quyền biểu quyết của mình trong các cuộc họp ĐHĐCĐ
(khoản 1 điều 79). Theo đó, cổ đơng là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người
đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đơng của mình theo quy định của pháp
luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử thì phải xác
định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc

thay đổi người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty
trong thời hạn sớm nhất (khoản 3 điều 96).
Thứ ba, chế độ bãi bỏ quyền biểu quyết: Để phịng ngừa những cổ đơng lớn, cơng ty
mẹ hoặc những cổ đơng có quan hệ liên kết sẽ lạm dụng quyền biểu quyết của mình để
trục lợi bất chính, đồng thời bảo vệ lợi ích của các cổ đơng thiểu số, LDN 2014 có quy
định những trường hợp bãi bỏ quyền biểu quyết của những cổ đông có liên quan trong
những hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận. Khoản 2 và
khoản 3 điều 120 LDN 2014 quy định những hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ
hoặc HĐQT chấp thuận bao gồm:


“Giao dịch giữa công ty với cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông
của công ty và những người có liên quan với họ.



Giao dịch giữa cơng ty với những người quản lý cơng ty mẹ, những người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;



Giao dịch giữa công ty với những người quản lý công ty (thành viên HĐQT,
GĐ/TGĐ), vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị,
em ruột của người quản lý công ty.



Giao dịch giữa công ty với vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi, với anh, chị, em ruột, v.v của những cổ đông sở hữu cổ phần chi phối tại
công ty.




Giao dịch giữa công ty với công ty con khác của cùng một công ty mẹ”.

ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận những giao dịch nêu trên và trong những trường
hợp này, cổ đơng có liên quan hoặc thành viên HĐQT có lợi ích liên quan khơng có
quyền biểu quyết. Việc quy định chế độ bãi bỏ quyền biểu quyết như trên sẽ tạo điều kiện
để lành mạnh hóa việc quản lý cơng ty và bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu số.
Thứ tư, về ưu đãi quyền biểu quyết: Cổ đông ưu đãi biểu quyết là cổ đơng mặc dù có
thể chỉ nắm một số lượng cổ phần rất nhỏ nhưng có quyền phủ quyết trong một số chính
sách quan trọng (được quy định trong điều lệ) của CTCP. Theo khoản 3 điều 78 LDN
2014 thì “chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu lực
trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKKD. Sau thời gian đó, cổ phần ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông”.


Theo quy định trên, chỉ có 2 loại cổ đơng được quyền ưu đãi biểu quyết là cổ đông
sáng lập và các tổ chức được Chính phủ ủy quyền. Việc cổ đông sáng lập  được hưởng
quyền ưu đãi biểu quyết có thể coi như là một loại thù lao giành cho cổ đơng sáng lập vì
sự cống hiến của họ trong việc thành lập công ty. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là Chính phủ
dựa trên cơ sở và lý do gì để ủy quyền cho một tổ chức được hưởng quyền ưu đãi biểu
quyết? “Tổ chức được Chính phủ ủy quyền” có thể là những tổ chức gì? Mục đích của
quy định như vậy là gì? Những câu hỏi này là những vấn đề rất quan trọng đối với việc
quản lý CTCP bởi việc quy định như trên sẽ tạo nên sự bất bình đẳng giữa các cổ đơng,
tạo cơ hội cho cơ quan hành chính can thiệp vào sự tự chủ kinh doanh của cơng ty, trái
với chính sách cổ phần hóa DNNN, gây trở ngại lớn cho việc xây dựng một cơ cấu quản
lý CTCP lành mạnh và hiệu quả.
2.2.2.3. Quyền bổ, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và kiểm soát viên

HĐQT nắm quyền lực quản lý cơng ty cịn các cổ đơng thì thơng qua ĐHĐCĐ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên HĐQT để một cách gián tiếp thực hiện
quyền khống chế công ty. Cho nên việc bổ, miễn nhiệm các thành viên HĐQT cũng là
một quyền rất quan trọng của các cổ đông.
Về quy chế bầu cử: mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết (điểm a khoản 1
điều 79); số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy
định (khoản 1 điều 81); và quyết định bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT,
thành viên BKS được thông qua khi được số cổ đơng đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu
biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Dưới quy chế bầu cử như vậy, nếu một cổ đông
nắm giữ 51% tổng số cổ phiếu của công ty thì họ sẽ có thể độc chiếm giữ quyền bầu
cử tồn bộ các thành viên HĐQT và BKS cịn các cổ đơng khác thì khơng thể làm được
gì cả. Cổ đông nắm giữ quyền khống chế việc bầu cử các thành viên của HĐQT và BKS
được gọi là cổ đơng chi phối. Nếu cơng ty khơng có một cơ chế giám sát thiết thực đối
với cổ đông chi phối, thì sẽ khơng tránh khỏi tình trạng cổ đơng chi phối đó sẽ lợi dụng
địa vị khống chế cơng ty nhằm trục lợi, chiếm đoạt tài sản, gây thiệt hại cho các cổ đơng
khác.
Nhằm tránh tình trạng này và để bảo vệ lợi ích của các cổ đơng thiểu số, tạo điều kiện
pháp lý cho họ có cơ hội đưa người đại diện của mình vào HĐQT và BKS, LDN 2014 đã
đưa ra quy định về phương thức bầu dồn phiếu tại điểm c khoản 3 điều 104 và phương
thức bầu dồn phiếu này được chỉ dẫn thực hiện qua Nghị định 139/NĐ-CP/2007. Theo
đó, khi biểu quyết bầu thành viên HĐQT và BKS, mỗi cổ đơng có tổng số phiếu biểu
quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của HĐQT
hoặc BKS và điểm đặc biệt là cổ đơng có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho
một hoặc một số ứng cử viên. Cụ thể, theo điều 17 Nghị định 139/NĐ-CP/2007, những
cổ đơng nắm giữ ít hơn 10% tổng số cổ phần phổ thơng trong vịng 6 tháng liên tiếp trở
lên có quyền gộp số quyền biểu quyết của từng người lại với nhau để đề cử thành viên
vào HĐQT và BKS. Nếu như tổng số cổ phần phổ thông mà họ nắm giữ chiếm trong
khoảng 10% đến dưới 20% thì họ có quyền biểu quyết và được đề cử một ứng cử viên, số



ứng cử viên được đề cử sẽ tăng thêm một người tương ứng với mỗi lần tăng số cổ phần
phổ thông nắm giữ trong khoảng 10%. Quy định này được áp dụng nhằm mục đích tạo
điều kiện pháp lý để các cổ đơng nhỏ đồn kết lại với nhau và cùng nhau đưa được ít nhất
một người mà họ ủng hộ vào HĐQT hay BKS của công ty.
Tuy nhiên, việc bầu dồn phiếu theo quy định trên sẽ tạo ra hai khó khăn trong thực tế.
Một là, khi làm sẽ mất nhiều thời gian để chia nhóm: Một ĐHĐCĐ có cả trăm người, khi
đề cử, họ phải tìm nhau để gộp thành các nhóm sở hữu các tỷ lệ cổ phần phổ thông khác
nhau 10%, 20%, 50%, v.v. Cuộc họp sẽ kéo dài hơn nếu phải bầu hai lần. Các cơng ty có
cả nghìn cổ đơng thì việc bầu dồn sẽ rất khó thực hiện. Hai là, thành viên đại diện cho
các nhóm cổ đơng khác nhau sẽ dễ có ý kiến trái
ngược nhau khi họp. Chức năng của HĐQT địi hỏi thành viên phải có khả năng
chun mơn về kinh doanh và hiểu biết rộng để dễ thỏa thuận khi đưa ra các chiến lược
kinh doanh. Các vấn đề này thường do GĐ/TGĐ đề nghị, các thành viên HĐQT phải
phân tích thảo luận để đi đến một quyết định chung dựa trên sự đồng thuận chứ không
phải xung đột lợi ích.
2.2.2.4. Quyền tiếp cận thơng tin
Việc cổ đơng phổ thông thực hiện các quyền như quyền biểu quyết, bổ miễn nhiệm
thành viên HĐQT và BKS, kiểm soát hoạt động kinh doanh, quyết định mua bán cổ
phiếu, v.v, đều phải dựa trên cơ sở nắm bắt đầy đủ các thông tin về tài chính và khả năng
kinh doanh của cơng ty. Vì vậy, Luật Cơng ty của tất cả các nước đều quy định cổ đơng
có quyền tìm đọc tài liệu và được thông báo thông tin hữu quan của công ty. Tuy nhiên,
pháp luật các nước cũng không phải quy định cho tất cả các cổ đơng có quyền tìm đọc và
được biết bất cứ một thơng tin nào, mà thơng thường có sự hạn chế về mức cổ phần tối
thiểu mà một cổ đông cần phải nắm giữ. Đối tượng của quyền tìm đọc và được thơng tin
theo LDN 2014 là khá hạn chế, bị giới hạn trong phạm vi: “Xem xét, tra cứu và trích lục
các thơng tin trong danh sách cổ đơng có quyền biểu quyết; xem xét, tra cứu, trích lục
hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp ĐHĐCĐ và các nghị quyết của
ĐHĐCĐ”. Chỉ có cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại

Điều lệ công ty có quyền xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT,
Báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các
báo cáo của BKS. LDN 2014 không quy định cổ đông được quyền yêu cầu cung cấp
thơng tin về giấy tờ, hồ sơ kế tốn của công ty.
Trong thực tế, mức độ công khai và minh bạch hóa thơng tin ở các CTCP ở Việt Nam
chưa đáp ứng u cầu. Kém cơng khai hóa là một trong số những vấn đề lớn của việc
quản lý CTCP hiện nay. Chủ sở hữu, các cổ đông không nhận được các thông tin cơ bản
về công ty một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Các thơng tin cơ bản đó bao gồm từ tổng
số tài sản đến đánh giá chính xác về thực trạng tài chính hiện tại và thông tin về lưu
chuyển tiền tệ trong quá khứ. Đó là những thơng tin “cứng”, thơng tin chuẩn mực cho
phép các nhà đầu tư đánh giá trị giá cơng ty theo đúng những gì đã diễn ra trong quá khứ;
hoặc cho phép nhà đầu tư ước tính được trị giá giải thể công ty khi các tài sản của công ty



×