Tải bản đầy đủ (.pdf) (576 trang)

Sách trắng doanh nghiệp việt nam năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.59 MB, 576 trang )

1


2


LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2021, hoạt động của các doanh nghiệp nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế
thế giới đã phục hồi nhưng chậm lại và không đồng đều giữa các quốc gia. Làn sóng dịch
Covid-19 bùng phát với biến chủng mới đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, an toàn
của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước. Trước tình
hình đó, Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương đã có nhiều quyết
sách, chỉ đạo linh hoạt, quyết liệt thực hiện, kịp thời ứng phó với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19. Cụ thể, thực hiện chiến dịch ngoại giao và tiêm chủng vắc-xin thần tốc, ban
hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người dân khắc phục khó khăn do đại dịch.
Nhờ đó, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân từng bước ổn định trở
lại. Đây chính là nền tảng quan trọng để các doanh nghiệp và nền kinh tế nhanh chóng
phục hồi nhanh vào những tháng cuối năm 2021.
Trong nhiều năm qua, doanh nghiệp đã đóng góp trên 60% vào kết quả tăng trưởng
kinh tế của cả nước. Để phản ánh q trình phát triển và ghi nhận những đóng góp quan
trọng, đồng thời cung cấp bức tranh tổng thể về doanh nghiệp Việt Nam cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ
trì biên soạn và công bố “Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2022”.
Nội dung ấn phẩm cung cấp những thông tin cơ bản đánh giá mức độ phát triển
doanh nghiệp của cả nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2021 và được chia thành 3 phần:
Phần I:

Bối cảnh và tình hình phát triển doanh nghiệp Việt Nam năm 2021;

Phần II: Một số chỉ tiêu chủ yếu về doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất
kinh doanh giai đoạn 2016-2020;


Phần III: Số liệu về phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020 và năm 2021.
Tổng cục Thống kê mong nhận được ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước và quốc tế để tiếp tục phục vụ tốt hơn nhu cầu của người sử dụng thông
tin thống kê.
Ý kiến góp ý đối với Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam xin gửi tới:
Tổng cục Thống kê, Số 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội;
Thư điện tử:
Trân trọng cảm ơn!

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
3



MỤC LỤC
Trang
LỜI NĨI ĐẦU

3

KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ

9

Phần I: BỐI CẢNH VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM NĂM 2021

13

I. BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC NĂM 2021


15

1. Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2021

15

2. Bối cảnh kinh tế trong nước năm 2021

16

II. MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021

17

1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

17

2. Ổn định kinh tế vĩ mơ

18

III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2016-2021

20

1. Doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021


20

2. Doanh nghiệp thành lập mới năm 2021

24

3. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021

25

4. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký năm 2021

26

5. Doanh nghiệp giải thể năm 2021

27

Phần II: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ DOANH NGHIỆP
ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2016-2020

29

I. SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG
CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

31

1. Số lượng doanh nghiệp năm 2020


31

2. Số lượng doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020

34

II. LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG
CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

36

1. Lao động của doanh nghiệp năm 2020

36

2. Lao động của doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020

38

5


III. NGUỒN VỐN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

40

1. Nguồn vốn cho SXKD của doanh nghiệp năm 2020


40

2. Nguồn vốn cho SXKD của doanh nghiệp
bình quân giai đoạn 2016-2020

42

IV. DOANH THU THUẦN CỦA DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG
CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

43

1. Doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2020

43

2. Doanh thu thuần của doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020

45

V. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG
CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

47

1. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2020

47

2. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020


49

VI. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP
ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

50

1. Hiệu suất sử dụng lao động

50

2. Chỉ số nợ

52

3. Chỉ số quay vòng vốn

53

4. Hiệu suất sinh lợi

55

5. Thu nhập của người lao động

57

Phần III. SỐ LIỆU VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ NĂM 2021


73

A. BỘ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2016-2020 (TOÀN QUỐC)

75

B. BỘ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2016-2020 (ĐỊA PHƯƠNG)

195

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung

Trang

01

Doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021

20

02


Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân trên 1000 dân
năm 2021

22

Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân trên 1000 lao động
thuộc lực lượng lao động năm 2021

23

04

Doanh nghiệp thành lập mới năm 2021

24

05

Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021

25

06

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh năm 2021

26

07


Doanh nghiệp giải thể năm 2021

28

08

Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và kết quả
sản xuất kinh doanh năm 2020

31

Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và kết quả
sản xuất kinh doanh năm 2020 theo khu vực kinh tế

32

Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và kết quả
sản xuất kinh doanh năm 2020 theo loại hình doanh nghiệp

33

Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và kết quả
sản xuất kinh doanh năm 2020 theo quy mô doanh nghiệp

34

Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động bình quân
giai đoạn 2016-2020


35

13

Lao động của doanh nghiệp năm 2020

37

14

Lao động năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp
và quy mơ doanh nghiệp

38

15

Lao động bình quân giai đoạn 2016-2020

39

16

Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2020

40

17

Cơ cấu nguồn vốn năm 2020 theo khu vực kinh tế,

loại hình doanh nghiệp và quy mơ doanh nghiệp

41

18

Nguồn vốn bình quân giai đoạn 2016-2020

42

19

Doanh thu của doanh nghiệp năm 2020

44

20

Doanh thu năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp
và quy mơ doanh nghiệp

45

03

09
10
11
12


7


Biểu đồ
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41

Nội dung
Doanh thu bình quân giai đoạn 2016-2020
Lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2020
Lợi nhuận năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp

và quy mơ doanh nghiệp
Lợi nhuận bình quân giai đoạn 2016-2020
Hiệu suất sử dụng lao động năm 2020 theo khu vực kinh tế,
loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp
Chỉ số nợ năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp
và quy mơ doanh nghiệp
Chỉ số quay vịng vốn năm 2020 theo khu vực kinh tế,
loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp
Hiệu suất sinh lợi năm 2020 theo khu vực kinh tế,
loại hình doanh nghiệp và quy mơ doanh nghiệp
Thu nhập của người lao động năm 2020
Thu nhập của người lao động năm 2020 theo khu vực kinh tế,
loại hình doanh nghiệp và quy mơ doanh nghiệp
Thu nhập của người lao động bình quân giai đoạn 2016-2020
Số doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm 31/12/2021 theo địa phương
Tốc độ tăng/giảm số doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021
so với năm 2020 theo địa phương
Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm 31/12/2021
bình quân trên 1000 lao động thuộc lực lượng lao động theo địa phương
Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD
thời điểm 31/12/2020 theo địa phương
Tốc độ tăng/giảm số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả
SXKD năm 2020 so với năm 2019 theo địa phương
Số lao động của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD
thời điểm 31/12/2020 theo địa phương
Tốc độ tăng/giảm số lao động đang hoạt động có kết quả SXKD
năm 2020 so với năm 2019 theo địa phương
Doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2020 theo địa phương
Tốc độ tăng/giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2020
so với năm 2019 theo địa phương

Thu nhập bình quân của người lao động trong doanh nghiệp
đang hoạt động có kết quả SXKD năm 2020 theo địa phương
8

Trang
46
47
48
49
51
52
54
55
57
58
59
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72


KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1. Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao

dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh1.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động: Doanh nghiệp được cấp Giấy Chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, có mã số thuế, đang thực hiện việc kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp đang hoạt động không bao gồm doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký, doanh nghiệp ngừng hoạt động khơng đăng ký
hoặc chờ giải thể và doanh nghiệp hồn tất thủ tục giải thể.
3. Doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp
trong năm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, có kết quả tạo ra hàng hóa, dịch vụ và
có doanh thu hoặc phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh. Thuật ngữ này không bao gồm
doanh nghiệp đang đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp đã
đăng ký nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khơng phát sinh doanh thu, chi
phí SXKD; doanh nghiệp tạm ngừng và ngừng hoạt động có thời hạn...
4. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động: Doanh nghiệp từ các trạng thái tạm
ngừng hoạt động kinh doanh hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc chờ giải
thể chuyển sang trạng thái đang hoạt động.
5. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký: Doanh nghiệp đăng ký tạm
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh dưới 1 năm, sau đó quay lại hoạt động sản xuất kinh
doanh (tổng thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên
tiếp không quá 2 năm).2
6. Loại hình doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp nhà nước: gồm các doanh nghiệp khơng có vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngồi, do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết.3
Khái niệm doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 số 59/2020/QH14.
Các khái niệm doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh có đăng ký theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3

Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.
1

2

9


b) Doanh nghiệp ngoài nhà nước: gồm các doanh nghiệp vốn trong nước mà
nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân của một hay nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng
chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi: gồm các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi, khơng phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngồi góp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và
doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.4
7. Ngành sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp được xếp vào một ngành kinh tế
duy nhất - ngành có giá trị sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng giá trị sản xuất của
doanh nghiệp.
8. Doanh thu thuần: Số tiền doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, thành
phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản
giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo.
9. Lao động trong doanh nghiệp: Toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử
dụng và trả lương, trả công.
10. Thu nhập của người lao động: Tổng các khoản người lao động nhận được do
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập của người lao
động bao gồm:
- Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương
gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ
cấp và thu nhập khác của người lao động được hạch tốn vào chi phí và giá thành sản phẩm.
- Các khoản thu nhập khác khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Các khoản

chi trực tiếp cho người lao động nhưng khơng hạch tốn vào chi phí sản xuất có nguồn chi lấy
từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác.
11. Nguồn vốn: Toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp,
của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong cơng ty cổ phần, kinh
phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp...
- Nợ phải trả: Tổng các khoản nợ phát sinh của doanh nghiệp phải trả, phải thanh
toán cho các chủ nợ, bao gồm: Nợ tiền vay ngắn hạn, dài hạn, vay trong nước, vay nước
4

Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi theo quy định của Luật đầu tư 2020 số 61/2020/QH14.

10


ngoài; các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản phải trả cho công
nhân viên và các khoản phải trả khác.
12. Lợi nhuận trước thuế: Số lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh
trong năm trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế là tổng lợi
nhuận của toàn doanh nghiệp.
13. Hiệu suất sử dụng lao động: Phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động của
doanh nghiệp xét trên giác độ tạo ra doanh thu của người lao động.
Hiệu suất sử dụng
lao động (lần)

Doanh thu thuần bình quân một lao động
=


Thu nhập bình quân một lao động

14. Chỉ số nợ: Phản ánh thực tế nợ và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính bên
ngồi đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp.
Chỉ số nợ (lần)

Tổng nợ bình qn
=

Tổng vốn tự có bình qn

15. Chỉ số quay vịng vốn: Phản ánh khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp để tạo
ra doanh thu thuần.
Chỉ số quay vòng vốn
(lần)

Tổng doanh thu thuần
=

Tổng nguồn vốn bình quân

16. Hiệu suất sinh lợi
- Hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA) phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản sử
dụng trong SXKD.
Tổng lợi nhuận trước thuế
ROA (%)

=

Tổng tài sản bình quân


- Hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu trong SXKD.
Tổng lợi nhuận trước thuế
ROE (%)

=

Tổng vốn chủ sở hữu bình quân

11


- Hiệu suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS) phản ánh khả năng sinh lợi của
doanh thu.
ROS (%)

=

Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu thuần

17. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 39/2018/NĐCP năm 2018 của Chính phủ:
1. Theo lao động và doanh thu:
DN siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa


Số
Doanh
Số
Doanh
Số
Doanh
lao động
thu
lao động
thu
lao động
thu
(Người) (Tỷ đồng) (Người) (Tỷ đồng) (Người) (Tỷ đồng)
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản; Công nghiệp
và xây dựng

< 10

<3

< 100

< 50

< 200

< 200

Thương mại và dịch vụ


< 10

< 10

< 50

< 100

< 100

< 300

2. Theo lao động và vốn
Doanh nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp
nhỏ

Doanh nghiệp
vừa

Số
Nguồn
Số
Nguồn
Số
Nguồn
lao động

vốn
lao động
vốn
lao động
vốn
(Người) (Tỷ đồng) (Người) (Tỷ đồng) (Người) (Tỷ đồng)
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản; Công nghiệp
và xây dựng

< 10

<3

< 100

< 20

< 200

< 100

Thương mại và dịch vụ

< 10

<3

< 50


< 50

< 100

< 100

18. Phạm vi số liệu tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá phát triển doanh nghiệp
gồm: Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh; số lao động; nguồn
vốn; tài sản và các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh thu,
lợi nhuận… chỉ tính cho các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh.
12


Phần I

BỐI CẢNH VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NĂM 2021

13



I. BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC NĂM 2021
1. Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2021
Năm 2021, kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi nhưng tiếp tục bị ảnh hưởng nặng
nề, toàn diện do các đợt bùng phát của đại dịch Covid-19 với các biến thể mới. Do sự
khác biệt trong khả năng tiếp cận vắc-xin, việc kiểm soát dịch, năng lực của hệ thống y tế
nên mức độ tác động của dịch Covid-19 đến các nền kinh tế rất khác nhau. Thêm vào đó,
sự khác biệt về quy mơ và mức độ của các gói hỗ trợ giữa các quốc gia dẫn đến tình trạng
kinh tế thế giới phục hồi nhưng tăng trưởng không đồng đều, tiềm ẩn nhiều bất định. Các

tổ chức quốc tế đều nhận định về khả năng ổn định và phục hồi nhanh hơn của các nền
kinh tế phát triển. Ngược lại, các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp, các nền kinh tế
mới nổi với nhiều nguồn lực hạn chế sẽ có tốc độ phục hồi chậm hơn.
Nợ cơng tồn cầu tăng mạnh, thị trường tài chính - tiền tệ tích cực hỗ trợ phục hồi
nhưng cịn tiềm ẩn nhiều rủi ro do tình hình lạm phát gia tăng và dịch bệnh vẫn diễn biến
phức tạp. Theo WB, các điều kiện tài chính ở các quốc gia phát triển vẫn hỗ trợ tăng
trưởng, ngược lại, các điều kiện tài chính tiếp tục thắt chặt tại các thị trường mới nổi và
đang phát triển. Theo IMF, trong năm 2021, một số đợt biến động xảy ra khi các nhà đầu
tư định vị lại việc nắm giữ danh mục đầu tư trong quá trình đánh giá lại triển vọng lạm
phát và chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ, sự lây lan của biến thể Delta và những tác động
liên quan đến phục hồi của kinh tế thế giới. Mặc dù vậy, các điều kiện tài chính vẫn tiếp
tục hỗ trợ cho tăng trưởng, thị trường chứng khoán trở nên sơi động, chênh lệch tín dụng
vẫn thắt chặt và dịng vốn rịng đến các thị trường mới nổi nhìn chung vẫn ổn định trên
diện rộng.
Lạm phát chịu áp lực gia tăng từ phía cung kéo, cầu đẩy và cả sự gián đoạn, thiếu
hụt nguồn cung, giá cả nhiều mặt hàng tăng mạnh như giá dầu, kim loại, lương thực, thực
phẩm, cùng với gia tăng nhu cầu về tiêu dùng, sản xuất khi dịch bệnh phần nào được kiểm
soát, đặc biệt từ giữa tháng 8/2021, số ca mắc mới bắt đầu xu hướng giảm sau khi dịch đạt
đỉnh. Ở một số nước, đồng nội tệ mất giá đã góp phần tăng giá hàng hóa nhập khẩu và chi
phí trả nợ quốc gia.
Chỉ số PMI toàn cầu đều ở mức trên 50 điểm (thể hiện sản xuất mở rộng) trong cả
12 tháng năm 2021 cho thấy xu hướng phục hồi rõ nét của kinh tế thế giới. Tuy nhiên, chỉ
số PMI tồn cầu khơng đồng đều giữa các tháng, đạt mức cao ở những tháng đầu năm
(cao nhất vào tháng 5), giảm dần giai đoạn giữa năm và có xu hướng tăng trở lại vào cuối
năm nhưng không quay lại mức ấn tượng như quý II.
15


Cùng xu hướng phục hồi của sản xuất, thị trường lao động thế giới cũng khởi sắc
nhưng theo IMF, thị trường lao động phục hồi không đồng đều. Do tác động của đại dịch,

số giờ làm việc giảm tương đương với 255 triệu việc làm bị mất và việc làm trên toàn thế
giới vẫn ở dưới mức trước đại dịch.
Ngoài ra, tình hình xung đột địa chính trị, cạnh tranh chiến lược giữa các nước diễn
biến phức tạp, khó lường, các vấn đề an ninh phi truyền thống càng tạo thêm nhiều khó
khăn, thách thức đối với kinh tế, thương mại, đầu tư... của thế giới, tác động lớn đến cân
đối cung cầu, lạm phát, lưu thơng hàng hóa, chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất, lao động việc
làm và gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
Nhằm giảm tác động rủi ro đến nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phục hồi kinh tế, hầu
hết quốc gia đã triển khai nhiều gói hỗ trợ, dưới nhiều hình thức như: phát tiền trợ cấp,
giảm thuế, phí, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp... . Một
số quốc gia, vùng lãnh thổ triển khai gói hỗ trợ quy mơ lớn (như Mỹ, Nhật, Châu Âu,
Trung Quốc...) chưa từng có tiền lệ để có nguồn lực thực hiện phịng, chống dịch bệnh,
chống suy thoái, phục hồi kinh tế, đồng thời tận dụng cơ hội để giải quyết những hạn chế,
thách thức, cơ cấu lại nền kinh tế, tạo ra các động lực tăng trưởng mới. Các nền kinh tế
lớn có xu hướng phục hồi nhanh trở lại ngay từ giai đoạn đầu năm 2021.
Như vậy có thể nhận thấy, kinh tế thế giới năm 2021 vẫn phải đối mặt với diễn biến
phức tạp của đại dịch Covid-19 nhưng có xu hướng dần hồi phục trong tình trạng sống
chung với dịch bệnh. Dịng vốn tồn cầu hồi phục và tăng ở khu vực châu Á vẫn tiếp tục
khẳng định tính năng động của khu vực này và cơ hội mở rộng đầu tư trong khu vực.
2. Bối cảnh kinh tế trong nước năm 2021
Năm 2021 diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước (năm đầu thực hiện Nghị
quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 20212030 và kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025, bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp, kiện tồn Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026) trong bối cảnh nước ta
lần đầu tiên phải đối mặt với những tác động nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng toàn
cầu cả về y tế, kinh tế và xã hội với những khó khăn, thách thức chưa từng có. Nhất là đợt
bùng phát dịch lần thứ 4 với diễn biến phức tạp hơn, đặc biệt xuất hiện biến thể Delta
nguy hiểm hơn, xâm nhập vào các trung tâm kinh tế, đô thị lớn, khu công nghiệp, khu chế
xuất… trong khi tỷ lệ tiêm vắc-xin cịn thấp. Để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của Nhân
dân, Chính phủ phải áp dụng những biện pháp phịng, chống dịch chưa có tiền lệ, quyết
liệt hơn với thời gian thực hiện kéo dài hơn so với những đợt giãn cách trước, từ đó ảnh

hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất kinh doanh, tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội. Dịch bệnh Covid-19 kéo dài gây bào mòn sức chống chịu của doanh nghiệp và
16


người dân, vốn đã suy yếu từ trước, đồng thời cũng mất nhiều thời gian hơn để phục hồi
nền kinh tế sau khi kiểm soát được dịch và ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế,
xã hội.
Để kiểm soát dịch bệnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo quyết
liệt để kịp thời ứng phó với diễn biến của dịch bệnh; tập trung tìm kiếm, mua, kêu gọi tài
trợ và tiêm vắc-xin, nâng tỷ lệ bao phủ vắc-xin5 lên gấp nhiều lần so với những tháng đầu
năm. Khi tỷ lệ tiêm vắc-xin cao, tình hình đã chuyển biến tích cực, số ca lây nhiễm trong
cộng đồng giảm, đặc biệt số người tử vong giảm mạnh, dịch bệnh cơ bản đã được kiểm
soát ở phần lớn các địa phương. Quan điểm phòng, chống dịch được điều chỉnh theo
hướng “thích ứng an tồn, linh hoạt và kiểm sốt hiệu quả với dịch bệnh”. Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh và các địa phương trọng điểm khu vực phía Nam bắt đầu nới lỏng giãn
cách xã hội, mở cửa lại nền kinh tế theo lộ trình nhưng vẫn bảo đảm an toàn dịch bệnh.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của người dân từng bước được ổn định trở lại,
đây là quyết sách và là nền tảng quan trọng để phục hồi nền kinh tế những tháng cuối
năm 2021.
II. MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021
1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Ước tính tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 tăng 2,56% so với năm 2020
do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là
trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội
kéo dài để phòng chống dịch bệnh. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,27%, đóng góp 15,7% vào tốc độ tăng tổng giá trị
tăng thêm của tồn nền kinh tế; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 3,85%, đóng góp
55,6%; khu vực dịch vụ tăng 1,57%, đóng góp 28,7%.
Trong khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất của phần lớn cây trồng đạt
khá so với năm trước, chăn nuôi tăng trưởng ổn định, kim ngạch xuất khẩu một số nông

sản năm 2021 tăng cao góp phần duy trì nhịp tăng trưởng của cả khu vực. Ngành nơng
nghiệp tăng 3,61%, đóng góp 0,33 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm
của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 4,62%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm;
ngành thủy sản tăng 1,83%, đóng góp 0,05 điểm phần trăm. Trong khu vực công nghiệp
và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của
5

Từ một nước có tỷ lệ tiêm vắc-xin rất thấp, đến cuối năm 2021, Việt Nam đã vượt lên là 1 trong 6 nước có
tỷ lệ bao phủ tiêm vắc-xin cao nhất trên thế giới; số ca nhiễm nhập viện, chuyển nặng, tử vong đang có chiều
hướng giảm.

17


tồn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,05%, đóng góp 1,51 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,69%,
đóng góp 0,21 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 7,78%, làm giảm 0,28 điểm
phần trăm do sản lượng dầu mỏ thô khai thác giảm 4,4% và khí đốt thiên nhiên dạng khí
giảm 18,6%. Ngành xây dựng giảm 0,34%, làm giảm 0,03 điểm phần trăm.
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp từ cuối tháng Tư đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động thương mại và dịch vụ. Tăng trưởng âm của một số ngành dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn đã làm giảm mức tăng chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế. Ngành
bán buôn, bán lẻ tăng 0,5% so với năm trước, đóng góp 0,05 điểm phần trăm trong tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành vận tải, kho bãi giảm 3,11%, làm
giảm 0,19 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm mạnh 20,21%, làm
giảm 0,5 điểm phần trăm. Ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt tốc độ tăng cao nhất
trong khu vực dịch vụ với mức tăng 41,01%, đóng góp 0,52 điểm phần trăm; hoạt động tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,5%, đóng góp 0,52 điểm phần trăm; ngành thông tin
và truyền thông tăng 5,08%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2021, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ

trọng 12,56%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,47%; khu vực dịch vụ chiếm
41,21%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,76%.
Về sử dụng GDP năm 2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 2,33% so với năm 2020; tích
lũy tài sản tăng 3,96%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 13,85%; nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ tăng 15,83%.
2. Ổn định kinh tế vĩ mô
2.1. Thị trường tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khốn
Các cơng cụ chính sách tiền tệ được điều hành chủ động, linh hoạt, đồng bộ, bảo
đảm thanh khoản, ổn định thị trường, cung ứng đủ vốn phục vụ nhu cầu nền kinh tế, tạo
điều kiện để các tổ chức tín dụng giảm mặt bằng lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế phục
hồi. Chất lượng tín dụng được nâng cao, góp phần kiểm sốt lạm phát, đẩy lùi tín dụng
đen; tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm sốt chặt chẽ tín dụng đối
với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tín dụng cho tiêu dùng và cho vay bằng ngoại tệ. Tính đến thời
điểm 24/12/2021, tổng phương tiện thanh toán tăng 10,7% so với cuối năm 2020; huy
động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 10,3%; tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt
13,6%.

18


Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ổn định, tính chung năm 2021 doanh thu phí tồn
thị trường bảo hiểm tăng 15,6% so với năm trước, trong đó doanh thu phí bảo hiểm lĩnh
vực nhân thọ tăng 21,7%; lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tăng 1,7%.
Thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ với mức vốn hóa thị trường cổ phiếu
năm 2021 đạt 7.702 nghìn tỷ đồng, tăng 45,5% so với cuối năm 2020.
2.2. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính năm 2021 đạt 1.568,5 nghìn tỷ đồng, bằng
113,4% dự tốn năm (tăng 180,1 nghìn tỷ đồng). Cụ thể một số khoản thu chính như sau:
- Thu nội địa bằng 110,4% so với dự tốn năm (tăng gần 118 nghìn tỷ đồng);

- Thu từ dầu thô bằng 197,4% (tăng 22,6 nghìn tỷ đồng);
- Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu bằng 122,1% (tăng 39,5 nghìn tỷ đồng).
Chi ngân sách Nhà nước
Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2021 ước tính đạt 1.854,9 nghìn tỷ đồng, bằng
109% dự tốn năm, trong đó, chi thường xuyên bằng 102,3%; chi đầu tư phát triển bằng
106,4%; chi trả nợ lãi bằng 96,2%.
2.3. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2021 đạt 2.891,9 nghìn tỷ
đồng, tăng 3,2% so với năm trước, là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua 6 nhưng là
kết quả khả quan trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong nước và trên thế
giới. Trong đó: Vốn khu vực Nhà nước đạt 713,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 24,7% tổng vốn và
giảm 2,9% so với năm trước; khu vực ngồi Nhà nước đạt 1.720,3 nghìn tỷ đồng, chiếm
59,5% và tăng 7,2%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đạt 458,1 nghìn tỷ đồng,
chiếm 15,8% và giảm 1,1%.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phục hồi, vốn đăng ký mới và vốn
đăng ký tăng thêm tăng trở lại cho thấy nhà đầu tư nước ngồi tiếp tục tin tưởng vào mơi
trường đầu tư Việt Nam. Cụ thể, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính
đến ngày 20/12/2021 đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020; Vốn đăng ký cấp
mới đạt 15,25 tỷ USD, giảm 31,1% về số dự án và tăng 4,1% về số vốn đăng ký so với
năm trước; Vốn đăng ký điều chỉnh tăng thêm 9,01 tỷ USD, tăng 40,5% so với năm trước;
6

Tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội các năm giai đoạn 2017-2021: năm 2017 tăng 13,5%; năm 2018
tăng 11,0%; năm 2019 tăng 10,1%; năm 2020 tăng 5,0%; năm 2021 tăng 3,2%.

19


Vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngồi có tổng giá trị góp vốn
6,89 tỷ USD, giảm 7,7% so cùng kỳ năm trước; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện

tại Việt Nam năm 2021, ước đạt 19,74 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm trước.
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2016-2021
1. Doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021
1.1. Quy mô và tốc độ tăng của doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm
31/12/2021
Biểu đồ 01: Doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021

Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), tính đến thời điểm 31/12/2021, cả nước có 857.551 doanh nghiệp đang hoạt
động, tăng 5,7% so với cùng thời điểm năm 2020, tăng 16,7% so với bình quân giai đoạn
2017-2020.
Theo địa phương: 29/63 địa phương có tốc độ tăng doanh nghiệp đang hoạt động
thời điểm 31/12/2021 so với thời điểm 31/12/2020 cao hơn bình quân cả nước (5,7%).
Trong đó, Lạng Sơn tăng 10,2%; Yên Bái tăng 9,3%; Bắc Ninh tăng 9,2%; Tuyên Quang
tăng 8,9%; Bắc Kạn tăng 8,8%; Bắc Giang tăng 8,7%; Hưng Yên tăng 8,5%… Tại 34/63
20


địa phương có tốc độ tăng doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm 31/12/2021 so với thời
điểm 31/12/2020 thấp hơn bình qn cả nước. Trong đó có hai địa phương là tỉnh Khánh
Hịa và Hải Phịng có số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021 giảm so
với cùng thời điểm năm 2020, giảm lần lượt là 0,6% và 1,9%.
Một số địa phương có số doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021 cao, gồm: Thành
phố Hồ Chí Minh có 268.465 doanh nghiệp, chiếm 31,3% số doanh nghiệp đang hoạt
động của cả nước, tăng 5,4% so với năm 2020; Hà Nội có 178.493 doanh nghiệp, chiếm
20,8%, tăng 7,6%; Bình Dương có 37.668 doanh nghiệp, chiếm 4,4%, tăng 8,1%; Đồng
Nai có 25.055 doanh nghiệp, chiếm 2,9%, tăng 3,2%; Đà Nẵng có 24.703 doanh nghiệp,
chiếm 2,9%, tăng 4,4%; Hải Phịng có 19.806 doanh nghiệp, chiếm 2,3%, giảm 1,9%
so với năm 2020.

1.2. Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân trên 1000 dân năm 2021
Năm 2021, bình qn cả nước có 8,7 doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân.
Tại 8/63 địa phương, mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân cao hơn bình
quân cả nước gồm: Thành phố Hồ Chí Minh có 29,3 doanh nghiệp; Hà Nội có 21,4 doanh
nghiệp; Đà Nẵng có 20,7 doanh nghiệp; Bình Dương có 14,5 doanh nghiệp; Bà Rịa Vũng Tàu có 9,7 doanh nghiệp; Hải Phịng có 9,6 doanh nghiệp; Bắc Ninh có 9,5 doanh
nghiệp và Khánh Hịa có 8,9 doanh nghiệp. Tại 55/63 địa phương, mật độ doanh nghiệp
đang hoạt động trên 1000 dân thấp hơn bình qn cả nước, trong đó những địa phương có
mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân thấp nhất cả nước gồm: Hà Giang có
1,4 doanh nghiệp; Sơn La có 1,6 doanh nghiệp; Điện Biên có 1,7 doanh nghiệp; Tuyên
Quang và Bắc Kạn cùng có 2,0 doanh nghiệp; Yên Bái và Cao Bằng có 2,2 doanh nghiệp;
Lai Châu, Đồng Tháp và Sóc Trăng cùng có 2,3 doanh nghiệp.
So với năm 2020, những địa phương có tốc độ tăng mật độ doanh nghiệp đang hoạt
động trên 1000 dân cao nhất: Lạng Sơn 9%; Yên Bái 7,9%; Tuyên Quang 7,7%; Bình
Dương 7,5%; Hưng Yên 7,2%; Bắc Giang 6,7%; Thái Ngun và Hịa Bình 6,6%; Hà Nội
6,5%; Bắc Kạn 6,4%; Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh và Thái Bình 6,1%. Những địa
phương giảm mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân: Hải Phòng giảm 2,8%;
Lai Châu giảm 1,4%; Khánh Hòa giảm 1,2%; Điện Biên giảm 1,1%.
So với bình quân năm của giai đoạn 2017-2020, những địa phương có tốc độ tăng
mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân cao nhất: Ninh Thuận 25,4%; Trà
Vinh và Bình Phước 23,8%; Sóc Trăng 23,6%; Hậu Giang 21,2%; Đắk Lắk 20,7%; Lạng
Sơn 20,4%; Tuyên Quang và Gia Lai 19,2%; Thanh Hóa 19%; Lâm Đồng 18,9%; Bắc
21


Giang 18,2%; Bắc Ninh, Bạc Liêu và Cần Thơ 18,1%. Những địa phương giảm mật độ
doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân: Hải Phòng giảm 5,8%; Lai Châu giảm 4,5%;
Điện Biên giảm 1,5%.
Biểu đồ 02: Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động
bình quân trên 1000 dân năm 2021
Đơn vị tính: Doanh nghiệp


1.3. Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên lực lượng lao động năm 2021
Năm 2021, bình quân cả nước có 19,2 doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 lao
động thuộc lực lượng lao động. Tại 8/63 địa phương, mật độ doanh nghiệp đang hoạt
động trên 1000 lao động thuộc lực lượng lao động cao hơn bình quân cả nước gồm: Thành
phố Hồ Chí Minh có 61,9 doanh nghiệp; Hà Nội có 49,8 doanh nghiệp; Đà Nẵng có 45,4
doanh nghiệp; Bình Dương có 23,2 doanh nghiệp; Hải Phịng có 22 doanh nghiệp; Bà Rịa
- Vũng Tàu có 20,1 doanh nghiệp; Bắc Ninh có 19,5 doanh nghiệp; Khánh Hịa có 19,3
doanh nghiệp. Tại 55/63 địa phương, mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 lao
động thuộc lực lượng lao động thấp hơn bình qn cả nước, trong đó 4/63 địa phương có
mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 lao động thuộc lực lượng lao động thấp
hơn 5 doanh nghiệp gồm: Điện Biên có 3,9 doanh nghiệp; Hà Giang có 4 doanh nghiệp;
Sơn La có 4,1 doanh nghiệp; Tuyên Quang có 4,7 doanh nghiệp.
22


So với năm 2020, nhóm địa phương có tốc độ tăng mật độ doanh nghiệp đang hoạt
động trên 1000 lao động thuộc lực lượng lao động cao nhất gồm: Lai Châu 149%; Cao
Bằng 128,6%; Bắc Kạn 68,9%; Lạng Sơn 57,7%; Hà Giang 56,5%; Sơn La 47,8%; Yên
Bái 47,7%. Những địa phương có tốc độ tăng mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên
1000 lao động thuộc lực lượng lao động thấp nhất: Thừa Thiên - Huế 0,2%; Hải Phòng
3%; Đà Nẵng 3,4%; Đắk Nông và Kiên Giang 3,5%; Đắk Lắk 4,2%; Quảng Ninh 4,9%.
Duy nhất 1 địa phương có mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 lao động thuộc
lực lượng lao động giảm: Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 0,4%.
Biểu đồ 03: Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân trên 1000 lao động
thuộc lực lượng lao động năm 2021
Đơn vị tính: Doanh nghiệp

So với bình qn giai đoạn 2017-2020, những địa phương có tốc độ tăng mật độ
doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 lao động thuộc lực lượng lao động cao nhất: Cao

Bằng 155,4%; Lai Châu 143,4%; Lạng Sơn 86,6%; Bắc Kạn 75,1%; Hà Giang 69,3%;
Yên Bái 62,5%; Sơn La 61,2%. Những địa phương có tốc độ tăng mật độ doanh nghiệp
đang hoạt động trên 1000 lao động thuộc lực lượng lao động thấp nhất: Hải Phịng 3,0%;
Bình Dương 11,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu 12,8%; Đồng Nai 13,0%; Thừa Thiên - Huế
13,9%; Đà Nẵng 15,0%.
23


2. Doanh nghiệp thành lập mới năm 2021
Năm 2021, cả nước có 116.839 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 13,4% về số
doanh nghiệp so với năm 2020, giảm 8,9% so với bình quân năm giai đoạn 2016-2020.
Biểu đồ 04: Doanh nghiệp thành lập mới năm 2021

Theo khu vực kinh tế: Khu vực dịch vụ có số doanh nghiệp thành lập mới năm 2021
nhiều nhất với 83.591 doanh nghiệp, giảm 9,2% số doanh nghiệp so với năm 2020; khu
vực công nghiệp và xây dựng có 31.249 doanh nghiệp, giảm 22,4%; khu vực nơng, lâm
nghiệp và thủy sản có 1.999 doanh nghiệp, giảm 24,3%. So với bình quân giai đoạn 20162020, doanh nghiệp thành lập mới khu vực dịch vụ giảm 8,1%, khu vực công nghiệp và
xây dựng giảm 11,3%, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 3,5%.
Theo địa phương: Tại 16/63 địa phương, số doanh nghiệp thành lập mới năm 2021
tăng so với năm 2020. Trong đó, cao nhất là Bắc Kạn tăng 67,2%; Hịa Bình tăng 26,0%;
n Bái tăng 24,8%; Thái Nguyên tăng 21,7%… Tại 47/63 địa phương, số doanh nghiệp
thành lập mới năm 2021 giảm so với năm 2020. Trong đó: giảm nhiều nhất là Ninh Thuận
giảm 41,6%; Hậu Giang giảm 33,8%; Khánh Hòa giảm 33,2%; Đắk Lắk giảm 32,5%…
Tình hình đăng ký doanh nghiệp thành lập mới tại một số địa phương có quy mơ doanh
nghiệp lớn năm 2021 so với 2020 như sau: Thành phố Hồ Chí Minh có 32.344 doanh
24


nghiệp, giảm 21,9%; Hà Nội có 24.026 doanh nghiệp, giảm 8,1%; Bình Dương có 5.293
doanh nghiệp, giảm 19,3%; Thanh Hóa có 3.676 doanh nghiệp, tăng 5,3%; Đà Nẵng có

3.294 doanh nghiệp, giảm 12,2%; Đồng Nai có 3.086 doanh nghiệp, giảm 21,4%.
3. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021
Năm 2021 có 43.116 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 2,2% so với năm
2020 và tăng 26,3% so với bình quân giai đoạn 2016-2020.
Biểu đồ 05: Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021

Theo khu vực kinh tế: Có 31.199 doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ quay trở lại
hoạt động, tăng 1,7% so với năm 2020; có 11.381 doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng,
giảm 9,9% và 536 doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm 31,0%. So với bình
quân giai đoạn 2016-2020, doanh nghiệp quay trở lại hoạt động khu vực dịch vụ tăng
33,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,9%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản giảm 22,9%.
Theo địa phương: Năm 2021, tại 6/63 địa phương, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt
động đạt trên 1000 doanh nghiệp gồm: Thành phố Hồ Chí Minh có 12.907 doanh nghiệp,
tăng 2,1% so với năm 2020; Hà Nội có 10.198 doanh nghiệp, tăng 7,6% so với năm 2020;
Đà Nẵng có 1.314 doanh nghiệp, tăng 6,0% so với năm 2020; Thanh Hóa có 1.270 doanh
25


×