Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giáo trình Vật liệu may (Nghề May thời trang Trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.27 KB, 43 trang )

HH
EE
XXA
AYY

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU


UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

MƠ ĐUN: VẬT LIỆU MAY

1


TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

GIÁO TRÌNH

N

DD
UU
NN
GG

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA

AYY

NG
GH
HE
E

DD
AAN
NG
G

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG


NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NG
GH
HE
E

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG

NGHỀ: MAY THỜI TRANG

TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

TTR
RU

TTR
RU


HH
EE
XXA

AYY

HH
EE
XXA
AYY

2

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU

UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG


NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NG
GH
HE
E

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO


DD
AAN
NG
G

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA

AYY

NG
GH
HE
E

TTR
RU

TTR
RU


TTR
RU
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
XXA
AYY
DD
UU
NN
GG


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

DD
AAN
NG
G
TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO
DD
UU
NN
GG

N
DD
AAN
NG
G
TTR
RU
UO
ON
NG
GC

CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA

AYY

N

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin cụ thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3



TTR
RU
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA

AOO

DD
AAN
NG
G

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G
TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO

ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO


DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

Giáo trình Vật liệu may là giáo trình dùng đào tạo những kiến thức cơ bản, nghiệp
vụ về vật liệu trong ngành may cho học sinh học hệ trung cấp nghề chính quy. Cũng có
thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho đào tạo học sinh, sinh viên các trường Đại học,
cao đẳng công nghệ may, thiết kế thời trang trong phạm vi cả nước.
Giáo trình Vật liệu may nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về:
- Phân loại được cấu tạo, tính chất của nguyên liệu dệt sử dụng trong ngành may;
- Nhận biết được đặc tính cơ bản của vải dệt thoi sử dụng trong ngành may;
- Lựa chọn được các loại vật liệu may phù hợp với yêu cầu công nghệ và thực hiện các
biện pháp bảo quản sản phẩm sau khi may;
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong quá trình lựa chọn, phân loại vật liệu may.
Giáo trình gồm 3 Chương:
Chương 1. Nguyên liệu dệt
Chương 2. Cấu tạo, tính chất và phương pháp nhận biết vải
Chương 3. Vật liệu may và phương pháp lựa chọn vải - bảo quản hàng may mặc
Trình bày nội dung các chương theo logic trang bị cho học sinh, sinh viên những
kiến thức cơ bản về nguyên liệu dệt - Cấu tạo, tính chất và phương pháp nhận biết vải
- Vật liệu may và phương pháp lựa chọn vải - bảo quản hàng may mặc.
Trong q trình biên soạn giáo trình đào tạo cịn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tập
thể tác giả mong muốn nhận được nhiều sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để giáo

trình được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày.......tháng.........năm ........
Tham gia biên soạn: ks. Đinh Thị Tuyết Nhung

N

LỜI GIỚI THIỆU

4


TTR
RU

TTR
RU

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

Tên môn học: Vật liệu may
Mã môn học: MH 08

DD

AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
UU
NN
GG

N
DD
AAN
NG
G

DD
UU
NN
GG
HH
EE

XXA
AYY

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO


DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG

GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Mơn học Vật liệu may được bố trí học trước khi học các mơ đun đào tạo trình
độ Trung cấp May thời trang.
- Tính chất: Mơn học Vật liệu may là mơn học cơ sở, có tính chất bổ trợ cho các mô
đun thiết kế và công nghệ may.
- Ý nghĩa và vai trị mơn học: Mơn học này có ý nghĩa thực tiễn trong cơng tác đào tạo
chuyên ngành may thời trang.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Phân loại được cấu tạo, tính chất của nguyên liệu dệt sử dụng trong ngành may;
+ Nhận biết được đặc tính cơ bản của vải dệt thoi sử dụng trong ngành may.
- Về kỹ năng: Lựa chọn được các loại vật liệu may phù hợp với yêu cầu công nghệ và
thực hiện các biện pháp bảo quản sản phẩm sau khi may.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động và chính xác trong việc lựa chọn, phân
loại vật liệu may.
Nội dung của môn học:


N

DD
UU
NN
GG

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

GIÁO TRÌNH MƠN HỌC

5


TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU

UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG


HH
EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NN
GG
HH

EE
XXA
AYY

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU

UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

Giới thiệu:
Mỗi môn học chuyên ngành may thời trang đều có trọng tâm mơđun, phương
pháp học tập và nguồn tài liệu tham khảo. Môn học vật liệu may cũng vậy.
Mục tiêu:
- Trình bày được trọng tâm mơn học vật liệu may.
- Trình bày phương pháp học tập mơn học vật liệu may.
- Vận dụng phương pháp học tập để nghiên cứu tài liệu môn học vật liệu may.vào thực
tế khi thiết kế trang phục, cơng nghệ may.
Nội dung chính:
1. Khái quát trọng tâm của môđun:
môn học vật liệu may là môn học cơ sở chuyên nghề trong danh mục các mơn
học bắt buộc trong chương trình đào tạo Trung cấp nghề may thời trang và được bố trí
học trước các mô đun khác như trước mô đung thiết kế trang phục 1, 2, mô đun may áo

sơ mi nam nữ,....
Nội dung và trọng tâm của mô đun:
+ Nguyên liệu dệt, cấu tạo tính chất và phương pháp nhận biết vải chung của vải.
+ Lựa chọn vải và bảo quản hàng may mặc.
2. Phương pháp học tập môđun:
Môn học vật liệu may là môn học lý thuyết.
3. Giới thiệu tài liệu học tập và tham khảo:
Nguồn tài liệu tham khảo: Giáo trình Vật liệu may – Trường Trung cấp nghề Nam Thái
Nguyên.
- Giáo trình Vật liệu may – Trường Cao đẳng nghề KT-KT Vinatex 2010;
- Nguyễn Trung Thu – Vật liệu dệt – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 1990;
- TS.Trần Thuỷ Bình – Giáo trình vật liệu may – NXB Giáo Dục 2005;
- Giáo trình Vật liệu may – Trường Cao đẳng công nghiệp sao đỏ 2006.

N

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
XXA
AYY
DD
UU
NN
GG


BÀI MỞ ĐẦU

6


TTR
RU

TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G


TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU

NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE

E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY


Giới thiệu:
Mỗi ngành nghề đều có các loại vật liệu khác nhau. Mục tiêu cụ thể của môn học
Vật liệu may ngành may thời trang và ngành cơ khí hay điện cơng nghiệp cũng khác
nhau. Vật liệu may cần có những xơ, sợi để kéo sợi sau đó dệt lên vải. Mỗi loại xơ, sợi,
vải cũng đều có các tính chất và sử dụng khác nhau.
Mục tiêu:
- Phân loại được các loại xơ, sợi dệt sử dụng trong ngành may;
- Trình bày được cấu tạo, tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt.
- Nhận biết được các loại vải trong thực tế.
Nội dung chính:
1. Phân loại nguyên liệu dệt:
1.1. Khái niệm, phân loại xơ dệt:
* Khái niệm:
Xơ dệt: Là bộ phận vật liệu dệt mà thành phần cơ bản là các bó phân tử nằm dọc
trục trung tâm xơ theo một hướng nào đó và gắn bó với nhau bởi các lực liên kết phân
tử.
* Phân loại xơ dệt:
Xơ dệt có các dạng:
- Xơ cơ bản: Là vật liệu ban đầu có ý nghĩa thực tiễn trong việc chế biến. Nó có
tính mảnh mai dễ uốn, dạng đơn thể duy nhất không thể chia nhỏ hơn nữa theo chiều
dọc nếu khơng muốn phá huỷ nó hồn tồn. Bề ngang xơ rất bé, tính bằng micromet (1
 m bằng 0,001 mm), cịn chiều dài tính bằng đơn vị milimet (Như xơ bông, xơ đay....)
hoặc centimét (Như xơ lanh, xơ len...).
- Tơ: Là một dạng xơ cơ bản nhưng chiều dài rất lớn tính bằng đơn vị mét (như
tơ kén tằm, tơ sợi hố học).
- Cước: Là một dạng tơ nhưng có đường kính mặt cắt ngang rất lớn tính bằng
đơn vị 0,1 mm (Như tơ sâu cước, cước nylon dùng làm bàn chải, dây câu,...)
- Dải: Là dạng tơ có bề ngang bé tính bằng đơn vị 0,1 mm hoặc milimét và chiều
dài tuỳ ý.
- Xơ kỹ thuật: Là dạng tập hợp nhiều xơ cơ bản ghép nối nhau theo chiều dọc bởi

chất keo (Như xơ đay, xơ lanh...) hoặc bởi lực kết tinh (Như amian).
1.2. Khái niệm, phân loại sợi dệt:
* Khái niệm:
- Sợi dệt là một bộ phận vật liệu dệt mà thành phần cơ bản là xơ. Ở trong sợi, xơ
nằm xoắn ốc (Cũng có thể nằm song song) dọc theo trục trung tâm của sợi và gắn bó
với nhau bởi lực ma sát (Cũng có thể bởi lực kết dính). Sợi tương đối mảnh, mềm mại
và bền, có chiều dài tuỳ ý đo bằng mét hoặc kilơmét với bề ngang tính bằng đơn vị 0,1
milimét hoặc centimét.
* Phân loại sợi dệt:

N

DD
UU
NN
GG

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

NG
GH
HE
E

CHƯƠNG 1: NGUYÊN LIỆU DỆT

Mã chương: 01

7


TTR
RU

TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG

GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY


DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NN

GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA

AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

- Sợi con: Là dạng sợi do các xơ cơ bản ngắn từ 9 đến 150 mm, liên kết với nhau
bằng phương pháp xoắn. Sản phẩm của ngành kéo sợi bông, sợi len kể cả sợi đũi (Tơ
tằm) là sợi con.
- Sợi phức: Là dạng sợi gồm những xơ kỹ thuật hoặc bó tơ liên kết nhau bằng
phương pháp xoắn hoặc kết dính tạo thành. Sợi lanh, sợi đay, sợi gai kéo từ xơ kỹ thuật,
và tơ hoá học do nhiều sợi filamen xoắn lại với nhau đều tạo nên sợi phức.
- Sợi cắt: Là dạng sợi do dải xoắn lại (Nhằm làm tăng độ bền) tạo thành. Sợi giấy
dùng làm dây buộc bưu kiện, kim tuyến lóng lánh ánh vàng, ánh bạc đều thuộc dạng
sợi cắt.
Riêng đối với sợi hố học có thêm hai dạng là:
- Sợi dún: Có độ co giãn cao sản xuất từ filamen vốn có độ đàn hồi lớn như tơ

polyester, tơ polyamid, kể cả tơ acetat và triacetat.
- Sợi xốp: Có độ xốp và độ cách nhiệt cao là dạng sợi con kéo từ hai thành phần
xơ polyacrylic stapen mà độ co nhiệt chênh nhau khá lớn.
* Phân loại nguyên liệu dệt theo nguồn gốc và thành phần hố học:
- Nhóm xơ thiên nhiên:
Nhóm xơ thiên nhiên bao gồm những xơ có sẵn trong thiên nhiên được loài người
biết khai thác và sử dụng từ lâu.
Xơ gốc hữu cơ:
+ Từ thực vật có bơng, lanh, gai, đay, dừa, chuối, dứa.
+ Từ động vật có len, tơ tằm.
Xơ gốc vơ cơ: có amian.
- Nhóm xơ hố học:
Nhóm xơ hố học bao gồm những xơ do người tự chế ra, có nguồn gốc hữu cơ
và vơ cơ.
Xơ gốc hữu cơ.
Xơ gốc vô cơ.
Xơ gốc nhân tạo.
2. Cấu tạo và tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt:
2.1. Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi tự nhiên:
2.1.1. Cấu tạo và tính chất của xơ bơng:
* Cấu tạo xơ bơng:
Bơng là lồi cây thực vật sống ở vùng nhiệt đới, bông được trồng nhiều ở vùng
Trung Á, Mỹ, Ấn Độ, Liên Xô, Trung Quốc, Ả Rập…
Ở nước ta, nghề trồng bơng đã có từ lâu nhưng phát triển còn chậm, sản lượng
thu hoạch thấp, chất lượng bông kém, chủ yếu chúng ta vẫn phải nhập bơng từ nước
ngồi vào.
Vải bơng được sử dụng rộng rãi trong ngành may mặc. Trên thế giới xơ bông
chiếm 50% tổng số nguyên liệu dệt. Riêng ở Việt nam, xơ bông chiếm 70% tổng nguyên
liệu dệt.
Thành phần chủ yếu chứa trong xơ bơng là xenlulo (C6H10O5) chiếm 96%,

ngồi ra trong thành phần của xơ bơng có chứa chất Nito và tro chiếm khoảng 0,5%,
mỡ xám chiếm 1% và các chất có trong phân tử gần giống phân tử xenlulo chiếm 1%.
8


TTR
RU

TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO
TTR
RU
UO
ON
NG
GC

CA
AOO

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD

UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

Xơ bông dài dùng để kéo sợi theo hệ trải kỹ để dệt các mặt hàng có phẩm chất
tốt như vải pô pơ lin, kaki, gabadin, ponilon và dùng để xe chỉ.
Xơ bông ngắn dùng để kéo sợi theo hệ trải thơ để dệt các mặt hàng có phẩm chất
kém hơn như vải phin, diềm bâu…
Xơ bơng ngắn có độ ngắn có độ dài nhỏ hơn 20 mm dùng để làm lót chăn chiên.
Cũng dựa trên độ nhỏ mịn của xơ bông người ta chia xơ bông ra làm ba loại sau:
+ Xơ mảnh có chi số 5000 - 7000 mm/mg.
+ Xơ nửa mảnh có chi số 3.200 – 5000 mm/mg.
- Tính chất co học của xơ bơng:
+ Tính kéo giãn đàn hồi.
Xơ bơng có độ kéo giãn đàn hồi rất thấp, do độ kéo giãn từ 4 - 8%, độ đàn hồi 1- 1,5%
vì thế các mặt hàng vải bơng mặc hay bị nhàu nát.
+ Độ bền:
Xơ bơng có độ bền rất thấp, trong môi trường nước độ bền của xơ bơng cao hơn cao
trong mơi trường khơng khí.
- Tính chất lý học:
+ Khả năng hút ẩm: Xơ bơng có độ hút ẩm cao, đạt 25% vì vậy các mặt hàng
bơng dễ nhuộm màu, in hoa, vải mặc thống mát, thốt mồ hơi nhưng dễ bị nấm mốc
phá hoại.
+ Khả năng dẫn điện: Xơ bông dẫn điện rất kém, vì vậy vải bơng thường được
dùng làm vật cách điện.

DD
AAN
NG

G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH

HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

Xơ bơng có tiết diện gần giống hình bầu dục, nếu tiết diện của xơ bơng càng trịn
thì chất lượng bơng càng tốt. Nếu xơ bơng có nhiều chất Sáp thì xơ mềm, mịn nhưng
khó in hoa và nhuộm màu.
* Tính chất của xơ bơng:
- Tính chất hình học:
Xơ bơng có độ dài và độ nhỏ mịn khác nhau, dựa trên độ dài của xơ bông mà người ta
chia xơ bông ra làm 3 loại:
+ Loại xơ ngắn có độ dài của xơ là 27 mm.
+ Loại xơ trung bình có độ dài là 27- 35 mm.
+ Loại xơ dài có độ dài của xơ là 35- 500 mm.

9


TTR
RU

TTR
RU


DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

N


DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH

EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G


NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E


XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

+ Khả năng tác dụng nhiệt: Xơ bông chịu tác dụng của nhiệt rất tốt, có thể là ở
nhiệt độ 140 – 1500c.
+ Khả năng tác dụng với ánh sáng mặt trời: Xơ bông chịu tác dụng của ánh sáng
mặt trời tốt, phơi ngoài trời nắng to từ 900 – 1000 giờ, độ bền của xơ bơng giảm 50%.
- Tính chât hóa học:
+ Tác dụng với axit: Xơ bơng khơng chịu được tác dụng với axit, đặc biệt là axit
vô cơ xơ bông bị phá hủy mạnh, và bông sẽ bị cháy ngay nếu tác dụng với axit vơ cơ
có nồng độ đậm đặc, cịn với axit hữu cơ lỗng thì tính chất của xơ bơng cũng bị biến
đổi đáng kể.
+ Tác dụng với kiềm: Xơ bông tác dụng với kiềm rất tốt ở nhiệt độ bình thường
nhưng ở nhiệt độ cao, độ bền của xơ bông cũng bị giảm hẳn, ngâm xơ bông trong dung
dịch kiềm NAOH nồng độ 10% ở nhiệt độ thường, xơ bông sẽ nở ra, xơ trở nên mềm,
bóng và dai. Người ta sử dụng tính chất này để làm bóng bơng vải, sợi.
+ Tác dụng với chất oxi hóa: Xơ bơng tác dụng với thuốc tím H2O2 NaOCL độ
bền của bơng sẽ giảm, màu sắc sẽ biến đổi, màu trắng sẽ chuyển sang màu vàng sẫm
hoặc cháo lịng.
2.1.2. Cấu tạo và tính chất của tơ tằm:
* Cấu tạo tơ tằm:
Tơ tằm là loại nguyên liệu duy nhất thu được từ động vật, nguồn thức ăn chính
của tằm là lá dâu, ngồi ra cịn có là thầu dầu, lá sắn. Tằm chủ yếu được nuôi ở vùng
nhiệt đới, khi chín tằm nhả tơ qua hai lỗ cạnh miệng, ra khỏi miệng hai sợi tơ rất nhỏ
này nhập thành một nhờ chất nhựa tơ gọi là tơ cơ bản.

Tơ tằm được coi là nữ hoàng của ngành dệt, có giá trị kinh tế cao hơn, đang được
nhiều khách hàng quốc tế ưa chuộng. Theo giá thị trường thế giới hiện nay, cứ 1 tấn tơ
tằm ngang với 10 tấn xơ bơng. Ngồi tơ ra con tằm cịn là nguồn thực phẩm và dược
liệu q giá của nhân dân.
Ở nước ta, nghề ni tằm đã có từ lâu, kinh nghiệm nuôi tằm cũng tương đối
nhiều, tuy vậy chăn ni và sản xuất ngun liệu tằm cịn mang tính sản xuất nhỏ theo
kiểu thủ cơng phân tán và chưa có những chính sách đầu tư khuyến khích thỏa đáng.
Vì vậy sản lượng tơ tằm thu được cịn thấp. Những nước có sản lượng tơ tằm cao nhất
thế giới như Nhật Bản, Ấn độ, Trung Quốc…
Trong thành phần của tơ tằm có hai loại chính là: Chất Fibroin chiếm 72- 80%
và chất Cerrixin chiếm 20 - 28%.
Cấu tạo gồm ba lớp:
+ Lớp ngoài cùng là lớp xơ gốc hay cịn gọi là áo kén, chất lượng của lớp này
khơng tốt, tơ cứng, thô và nhiều keo thường để dệt lụa gốc hay lụa rời.
+ Lớp giữa là lớp tơ nõn hay còn gọi là thân tơ, chất lượng của lớp tơ này rất tốt,
tơ nhỏ và mềm, thường dùng dệt lụa.
+ Lớp trong cùng là lớp áo nhộng, lớp này không được ươm tơ, người ta đánh
tơi ra thành xơ ngắn dùng để kéo sợi.

10


TTR
RU

DD
AAN
NG
G
DD

AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

N

NN

GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G
TTR
RU
UO
ON
NG
GC

CA
AOO
XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N


NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

NG
GH
HE
E

NG
GH
HE

E

Sơ đồ phương pháp ươm tơ tự động
1.Chậu ươm; 2. Kén tằm; 3. Bộ phận hút đầu mối; 4. Đường đi của vòng sợi
5. Guồng; 6. Tải trọng; 7-8. Bộ phận điện tự động kiểm tra; 9. Kén dự trữ.
* Tính chất của tơ tằm:
- Tính chất hình học:
+ Độ dài: Độ dài của tơ phụ thuộc vào giống tằm và phụ thuộc vào mùa thu
hoạch. Mỗi kén tằm có độ dài của tơ 500 - 1500m, đường kính của tơ từ 10 - 12 m, thiết
diện của tơ được biểu diễn theo chỉ số khối lượng, đơn vị tính là den, ký hiệu là D.
Den nghĩa là 9000m chiều dài của tơ cân nặng 1gr gọi là den.
+ Độ nhỏ: Độ nhỏ của tơ tằm phụ thuộc vào phương pháp gia công sợi.
11


TTR
RU

TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON

NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON

NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN

GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU

NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

- Tính chất cơ học:

+ Độ bền: Tơ tằm có độ bền cao hơn bông và len, tơ gốc R = 25- 30 km, tơ nõn
có R = 30 - 35 km.
+ Độ kéo giãn, đàn hồi: Tơ tằm có độ kéo giãn đàn hồi kém hơn len nhưng tốt
hơn bông. Độ kéo giãn của tơ tằm = 2% , đàn hồi = 3%. Vì vậy vải tơ tằm mặc ít nhàu
nát hơn vải bông.
- Tính chất lý học:
+ Khả năng hút ẩm: Tơ tằm hút và nhả ẩm tốt. Trong mơi trường khơng khí độ
hút ẩm đạt 11%. Vải mặc thoáng mát, hợp vệ sinh dễ in hoa và nhuộm màu.
+ Khả năng chịu nhiệt: Tơ tằm chịu nhiệt kém hơn bông, nếu ở nhiệt độ 100 0C
tơ tằm bị phá hủy, vì vậy khơng nên dùng bàn là để là hàng tơ tằm ở nhiệt độ cao.
+ Khả năng tác dụng với ánh sáng mặt trời của tơ tằm kém hơn bơng. Nếu phơi
ngồi trời nắng to từ 200 giờ, độ bền của tơ tằm giảm 50%.
- Tính chất hóa học:
+ Tác dụng với axit: Tơ tằm chịu được tác dụng của các loại axit, từ axit đậm đặc
ở nhiệt độ và nồng độ cao.
+ Tác dụng với kiềm. Tơ tằm chịu tác dụng của kiềm rất kém. Nếu đun tơ tằm
trong dung dịch kiềm NaOH, tơ tằm bị phá hủy rất mạnh, vì vậy khi giặt tơ tằm khơng
nên giặt xà phịng có tính xút cao, nên dùng các loại xà phòng giặt len hoặc xà phòng
thơm.
2.1.3. Cấu tạo và tính chất của xơ sợi len.
* Cấu tạo của xơ len:
Len được chế ra chủ yếu từ các loại động vật như lông cừu, lông dê, lông lạc đà.
Len là một loại nguyên liệu quí và hiếm, giá trị sử dụng cao, len có thể dệt nguyên chất
hoặc pha sợi bơng hay xơ hóa học, len được sử dụng rộng rãi trong ngành may mặc và
trong công nghiệp. Len là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.
Thành phần chính chứa trong len là chất Kerachin chiếm 90%, cịn lại 10% là chất
khống và mỡ…Các chất có thành phần gần giống chất Kerachin.
Cấu tạo của xơ len gồm 3 lớp:
- Lớp ngoài cùng là lớp vẩy sừng, tác dụng bao bọc và bảo vệ xơ len.
- Lớp giữa là lớp xơ chính hay cịn gọi là thân len, lớp này quyết định tính chất của xơ

len. Cấu tạo của lớp này gồm những tế bào hình con sợi, giữa các tế bào có những
khoảng trống vì thế xơ len có tính giữ nhiệt cao.
- Lớp trong cùng là lớp rãnh rỗng gồm những tế bào hình ống là lớp thành ống này rất
mỏng, ở giữa chứa không khí.
* Tính chất của xơ len:
- Tính chất hình học:
Dựa vào cấu tạo và độ nhỏ mịn của xơ len, người ta chia xơ len ra làm các loại sau:
+ Loại 1: Len xơ mảnh gồm những lơng tơ có đường kính của xơ nhỏ 14 - 25 m,
độ dài của xơ bằng nhau, độ không đồng đều thấp. Cấu tạo của loại xơ này gồm hai lớp,
lớp vẩy sừng và lớp vỏ chính, phẩm chất của lớp xỏ này rất tốt, len mềm , mịn và dai,
giữ nhiệt tốt.

12


TTR
RU

TTR
RU

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON

NG
GC
CA
AOO

1. Lớp ngồi cùng
2. Lớp trong cùng
3. Lớp giữa

b) Lơng nhỡ

DD
UU
NN
GG

a) Lơng tơ

c) Lơng thơ

HH
EE
XXA
AYY

HH
EE
XXA
AYY


DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

Tính chất cơ học: Độ kéo giãn, đàn hồi: Xơ len có độ kéo giãn, đàn hồi rất cao trong
mơi trường khơng khí độ kéo giãn đạt 35%, trong môi trường nước độ kéo giãn đạt tới
70% , độ đàn hồi đạt 6%. Vì vậy vải len mặc khơng bị nhàu nát.
- Tính chất lý học:
+ Khả năng hút ẩm: Xơ len có khả năng hút ẩm cao trong mơi trường khơng khí
đạt 17%. Hàng len dễ in hoa, nhuộm màu, nhưng dễ bị nấm mốc phá hoại.
+ Khả năng chịu nhiệt: Xơ len chịu nhiệt kém hơn bơng và tơ tằm, vì vậy khơng
nên dùng bàn là ở nhiệt độ cao để là hàng len.
+ Khả năng tác dụng với ánh sáng mặt trời: Len chịu tác dụng của ánh sáng mặt
trời rất kém, nếu phơi ngoài trời nắng to khoảng 2 giờ, độ bền của len giảm 10- 15%.
Vì vậy hàng len nên phơi chỗ râm - Tác dụng với vi sinh vật.

N

DD

UU
NN
GG

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

-

DD
AAN
NG
G

N

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

TTR
RU
UO

ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

+ Loại 2: Len nửa mảnh bao gồm những lông tơ, lông thơ, và lơng chết, đường
kính từ 31 – 35m. Cấu tạo của xơ này gồm 3 lớp, lớp vẩy sừng, lớp xơ chính và trong
có rãnh rỗng, xơ thơ và cứng, độ không đồng đều cao, phẩm chất kém, khả năng giữ
nhiệt kém.
Trong có rãnh rỗng, xơ thơ và cứng, độ không đồng đều cao, phẩm chất kém, khả
năng giữ nhiệt kém.


13

d) lông chết


TTR
RU

TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG

GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY


DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NN

GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA

AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

Len có độ hút ẩm cao, vì thế len là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển,
đặc biệt gián phá hủy len rất mạnh. Để đảm bảo an toàn, khi cất giữ mặt hàng len
thường bỏ kèm theo băng phiếnvà bỏ trong túi nilon để tránh gián và nấm mốc.
- Tính chất hóa học:
+ Tác dụng với axit.: Len tác dụng với axit ở nhiệt độ thường, nhưng bị phá hủy
trong môi trường axit vô cơ đậm đặc và ở nhiệt độ cao.
+ Tác dụng với kiềm: Len chịu tác dụng với kiềm rất kém, nếu đun lên trong
dung dịch kiềm NaOH nồng độ 2% thì chỉ ít phút sau len sẽ bị phá hủy. Vì vậy khơng
nên dùng xà phịng có tính sút cao để giặt (Như xà phòng bánh, xà phòng bột) nên dùng
các loại xà phòng giặt len, xà phòng thơm hoặc chanh, bồ kết.
2.2. Cấu tạo và tính chất của xơ nhân tạo:

2.2.1. Cấu tạo và tính chất của sợi visco:
* Cấu tạo:
Sợi visco được sản xuât từ năm 1892, từ đó đến nay về chất lượng cũng như về
số lượng sợi visco được sản xuất ngày càng tăng.
Nguyên liệu để sản xuất sợi visco là gỗ thông, gỗ đề, tùng bách và tre nứa, đặc
biệt là các loại gỗ thông sống ở vùng ơn đới (Thụy điển, Canada), có tốc độ lớn rất
chậm nên thành phần Xenlulo chứa trong gỗ rất cao, sợi visco được sản xuất rộng rãi
trên thế giới, Visco là loại sợi có giá thành rẻ.
Sợi visco là loại sợi Xenlulo tái sinh nên thành phần chủ yếu là Xenlulo chiếm
90 - 92%.
Cấu tạo của sợi gồm hai loại: Visco có lượng Xenlulo 98%, loại sợi này mềm,
mịn, bóng dùng để dệt các loại vải lụa, sa tanh, và ka tăng… loại visco thô dùng để dệt
các loại vải phíp.
Đặc điểm của vải dệt từ sợi Visco mềm mịn, mặc thoáng mát, giữ được nhiệt tốt,
thường được dùng để may quần áo phụ nữ và trẻ em.
* Tính chất của sợi visco:
- Tính chất hình học:
Sợi visco có độ nhỏ phụ thuộc vào công việc kéo sợi và thường được chia làm 4
loại:
+ Xơ thô: 3 – 9 Dem.
+ Xơ trung bình 9 – 2,7 Dem.
+ Xơ mảnh : 2,7 – 1,9 Dem.
- Tính chất cơ học:
Sợi visco được chế tạo từ chất Xenlulo chứa trong gỗ nim tính chất của sợi gần
giống tính chất của xơ bơng.
Sợi visco có độ bền gần bằng độ bền của xơ bơng, có độ kéo giãn, đàn hồi cao
hơn bơng, do vậy, vải visco ít bị nhàu nát hơn vải bơng.
- Tính chất lý học:
+ Khả năng hút ẩm:
Visco có khả năng hút ẩm kém hơn bơng, trong điều kiện khơng khí bình thường, độ

hút ẩm đạt 10%, vải mặc thống mát, hợp vệ sinh.
+ Tác dụng nhiệt:
14


TTR
RU

TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG

GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY


DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NN

GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA

AOO

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

Visco chịu tác dụng nhiệt kém, ở nhiệt độ trên 1300C độ bền của sợi giảm, vì vậy khơng
nên là sợi visco ở nhiệt độ cao.
+ Tác dụng với nước:
Sợi visco rất nhanh thấm nước, trong môi trường nước độ bền giảm 30 – 50%, nhưng
khi phơi khô độ bền trở lại như cũ.
+ Tác dụng với ánh sáng mặt trời:
Visco chịu tác dụng với ánh sáng mặt trời, tính chất của sợi bị biến đổi, sợi trở nên giòn
và cứng, màu chuyển từ trắng sang úa.
- Tính chất hóa học:
+ Tác dụng với axit:
Visco chịu tác dụng của các loại axit hữu cơ loãng, nhưng bị phá hủy trong môi trường

axit vô cơ.
+ Tác dụng với kiềm:
Visco chịu tác dụng với kiềm kém hơn bơng, có thể giặt visco với dung dịch kiềm loãng
ở nhiệt độ 30 – 400C.
2.2.2. Cấu tạo và tính chất của sợi axetat và triaxetat:
* Cấu tạo:
Nguyên liệu chủ yếu ban đầu để sản xuất xơ, sợi axêtat là xenlulô ở dạng xơ bông
ngắn. Bằng phương pháp cơ học để loại tạp chất ra khỏi xenlulơ, sau đó đem nghiền
nhỏ rồi cho tác dụng với kiềm. Sau mỗi quá trình tác dụng như vậy đều tiến hành tẩy,
giặt thật sạch để loại các tạp chất ra khỏi xenlulơ.
* Tính chất:
Xơ, sợi axêtat gồm hai loại là xơ axêtat thơng thường và Triaxêtat có nhiều tính
chất q và phụ thuộc vào số nhóm hyđrơxyl của xenlulơ đã bị axêtyl hoá. Khối lượng
riêng của xơ vào loại trung bình  = 1,3 g cm 3 , xơ axêtat tương đối bền cơ học, nhưng ở
trạng thái ướt xơ bị giảm bền đáng kể từ 20 - 45% nhưng vẫn giữ được hình dáng và
khơng bị co khi giặt.
Do là xơ nhiệt dẻo nên chịu được nhiệt độ khơng q 1050C. Ngồi những tính
chất nêu trên, xơ, sợi axêtat cịn có một số đặc điểm khác cần lưu ý khi sử dụng:
- So với sợi vitxcô không textua (Là làm cho sợi tơi, xốp) được thì sợi axêtat lại textua
được.
- Xơ, sợi axêtat sử dụng thích hợp cho việc tạo ra sản phẩm vải dệt kim.
- Xơ, sợi axêtat khó nhuộm màu hơn so với visco, vì vậy có thể sử dụng loại nguyên
liệu này pha trộn với visco hoặc một số nguyên liệu khác để tạo ra nhiều loại vải có
màu sắc khác nhau.
- Khả năng hút ẩm của xơ thấp hơn so với visco W = 5 - 7%, cho nên cũng có thể
dùng loại nguyên liệu này làm vật liệu cách điện.
- Xơ, sợi có khả năng phát sinh tĩnh điện khi bị ma sát cho nên trong lĩnh vực may
mặc thường sử dụng làm vật liệu mặc ngoài.
- Xơ, sợi axêtat tương đối bền trước tác dụng của axit loãng nhưng kém bền vững trong
dung dịch kiềm.


15


TTR
RU

TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC

CA
AOO

DD
AAN
NG
G

N

DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD

UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO


DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

2.3. Cấu tạo và tính chất của xơ, sợi pha:
2.3.1. Cấu tạo và tính chất của xơ polyamid (Nilon):
Polyamid là xơ tổng hợp, trong đại phân tử có chứa các nguyên tố: C, O, N, H.
Mạch đại phân tử của xơ polyamid có điểm chung là chứa các nhóm polyetylen (-CH2). Các nhóm này liên kết với nhau bằng mối liên kết pectic (-CO- NH-), vì vậy mạch
đại phân tử của polyamid là benzen và phenol. Xơ polyamit có độ bền kéo đứt và độ
bền mài mòn cao (Độ bền cao gấp 10 lần sợi bông, gấp 20 lần sợi len và 50 lần sợi
visco).
Độ co giãn đàn hồi của sợi tương đối lớn, bền vững khi mài mịn, có khả năng
nhuộm màu tương đối tốt nên vải dệt từ xơ, sợi polyamid khơng bị nhàu nát, khó bắt
bụi. Xơ, sợi polyamid có độ hút ẩm thấp, khó thốt hơi thốt khí, vải dùng trong may
mặc khơng hợp vệ sinh, trong mơi trường khơng khí độ hút ẩm của xơ là W = 4 - 4,5%,
tuy nhiên do độ ẩm thấp nên khả năng nhiễm tĩnh điện của xơ, sợi vải cao nên gây khó

khăn trong q trình gia cơng. Khả năng chịu nhiệt của xơ, sợi vải kém, do là xơ nhiệt
dẻo nên polyamid bị biến dạng ở nhiệt độ cao, ở nhiệt độ 90-1000C xơ bị giảm bền rất
nhanh và chuyển thành dạng chảy mềm. Vì vậy khi gia công phải tiến hành ổn định
nhiệt, nhiệt độ này phải cao hơn nhiệt độ mà sản phẩm chịu đựng. Xơ polyamid có độ
bền tương đối cao so với kiềm, nhưng kém bền vững khi chịu tác dụng của axit đậm
đặc. Vải dễ bị lão hoá dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời (Có hiện tượng cứng).
2.3.2. Cấu tạo và tính chất của sợi Poliests:
Polieste được điều chế từ các hợp chất hữu cơ tổng hợp Etylen glycol với axit
tereptarat.
Sợi polieste có độ giãn đàn hồi rất lớn, độ kéo giãn của sợi 20 - 30%, độ đàn hồi
5 – 7%, vì thế vải dệt từ polieste rất bền chắc và thấm nước, vì vậy mặc bí, khơng thốt
mồ hôi, độ hút ẩm của sợi cũng rất thấp, chỉ đạt 0,4 – 0,5%. Khả năng chịu nhiệt của
sợi tốt hơn polyamid, mặt vải hay bị xù lông, sợi chứa nhiều tính điện do ma sát, vì vậy
mặc dễ bắt bụi. Nhưng nếu ngâm polieste trong dung dịch kiềm với nước nóng độ bền
của sợi cũng giảm đáng kể. Polieste pha với sợi len là một mặt hàng q có giá trị, dùng
để may các loại hàng cao cấp như comle, măng tơ.
2.3.3. Cấu tạo và tính chất của sợi polivinilon:
Polivinilon được cấu tạo từ các hợp chất hóa học, thu được trong quá trình chưng
cất than đá và dầu hỏa.
Polivinilon là loại sợi tổng hợp được sản xuất đầu tiên trên thế giới, sợi rất bền
và chắc, khả năng chịu nhiệt của sợi rất thấp, trên 700C sợi bắt đầu biến dạng, mất phẩm
chất, có loại chỉ chịu được 400C, sợi polivinilon chịu tác dụng của ánh sáng mặt trời rất
kém, dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, ban đầu sợi mềm, dẻo, sau trở nên cứng và
giòn, độ bền giảm. Khả năng hút ẩm của sợi cũng rất thấp, sợi hầu như khơng thấm
nước, vì vậy sợi không bị các vi sinh vật phá hủy. Sợi chịu tác dụng của các chất hóa
học rất tốt. Vì vậy, polivinilon dùng để may quần áo đi mưa, bao bọc hàng, lưới đánh
cá.
* Câu hỏi:
Câu 1: Em hãy phân loại ngun liệu dệt?
Câu 2: Trình bày cấu tạo, tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt?

16


TTR
RU

TTR
RU

DD
UU
NN
GG

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO
DD
UU
NN

GG

N
DD
AAN
NG
G
TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY


DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

DD
AAN
NG
G

NG

GH
HE
E

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG

G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

* Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập:
- Phân loại đúng nguyên liệu dệt
+ Khái niệm - phân loại xơ dệt
+ Khái niệm - phân loại sợi dệt
- Trình bày được cấu tạo, tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt.
+ Cấu tạo và tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt.
+ Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi tự nhiên.
+ Cấu tạo và tính chất cơ bản của xơ, sợi nhân tạo.
+ Cấu tạo và tính chất của xơ, sợi pha.
* Ghi nhớ:
Trình bày đúng các loại nguyên liệu dệt. Cấu tạo, tính chất đặc trưng của
nguyên liệu dệt.

17



TTR
RU

TTR
RU

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD

AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

Giới thiệu:
Trong vật liệu may có rất nhiều các loại vải khác nhau. Mỗi loại vải đều có cấu
tao, tính chất khác nhau để phù hợp cho đối tượng sử dụng và mùa sử dụng thích hợp.
Cách nhận biết cũng khác nhau.
Mục tiêu:
- Trình bày được các đặc tính cơ bản và tính chất của vải như chiều dài, chiều rộng,
khối lượng, độ nhàu, độ bền…của vải.
- Phân biệt được các loại vải dệt thoi sử dụng trong quá trình may.
Nội dung chính:
1. Một số đặc tính cơ bản của vải
1.1. Chiều dài:

N

DD
UU
NN
GG

NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

CHƯƠNG 2: CẤU TẠO, TÍNH CHẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NHẬN BIẾT VẢI
Mã chương: 02

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

Bảng khổ vải chênh lệch cho phép
Khổ vải (cm)


DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

DD
AAN
NG
G

70

±1
100
± 1,5
150
±2
170
±2,5
Lớn hơn 170
±3
Riêng đối với vải dệt không dệt độ chênh
lệch của khổ vải cho phép như sau:
80
±2
80 – 150
±3
Lớn hơn 150
±4

Độ chênh lệch cho phép

1.2. Chiều rộng:

Khổ vải đối với may mặc cơng nghiệp có một ý nghĩa rất lớn, nó ảnh hưởng đến
việc lựa chọn mẫu quần áo, đến việc thiết kế mẫu và ảnh hưởng đến khâu tiết kiệm
nguyên liệu.

HH
EE
XXA
AYY


DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY

N

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG


Đối với các loại vải khác nhau có độ dài súc vải khác nhau. Độ dài súc vải phụ
thuộc vào khối lượng của vải và khổ vải. Loại vải nào có khổ vải rộng, khối lượng lớn
thì chiều dài súc vải càng ngắn. Loại vải nào có khổ vải rộng, khối lượng nhẹ chiều dài
súc vải càng dài, vải len và vải dệt không dệt dùng để may áo măng tơ có độ dài súc vải
25 – 30 m, nếu dùng để may áo sơ mi thì độ dài súc vải 40 – 60 m. Vải lụa từ 60 – 80
m, vải lông 70 – 100 m, vải dệt kim 25 – 40 m. Lựa chọn độ dài của súc vải phù hợp
với chiều dài của bàn cắt (Mẫu giác) do ảnh hưởng đến vận chuyển và trải cắt trong xí
nghiệp may mặc.

18


TTR
RU

TTR
RU

DD
UU
NN
GG

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG


Khổ vải của các loại vải dệt kim, dệt thoi, dệt khơng dệt sẽ khác nhau, có loại
khổ hẹp, có loại khổ rộng. Tùy từng loại sản phẩm may mặc mà lựa chọn khổ vải cho
thích hợp.

N
DD
AAN
NG
G

Độ dày của vải (mm)
0,174 – 1,2
0,4 -1,7
1–5
0,3 – 0,9
2,2 -3,9
0,9 – 1,5
1,5 – 4
0,5 – 1,5

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

TTR

RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

Vải dệt kim
Vải dệt không dệt

Tên sản phẩm may mặc
Áo sơ mi, lót, comple
Comple
Măng tơ
Áo lót
Áo khốc ngồi
Áo sơ mi, comple,
Măng tô
Vải dựng

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E


Tên vải
Vải dệt thoi

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

Bảng ghi độ dày của vải đối với sản phẩm may mặc

Ví dụ: Quần áo lót trẻ em nên chọn khổ vải hẹp, quần áo sơ mi nam nữ trên chọn
khổ vải trung bình.
Lựa chọn khổ vải sao cho khoảng trống trên mẫu giác ít nhất, nguyên liệu được
sử dụng đến mức tối đa.

DD
UU
NN
GG

90,120,130,140,150
80, 85,140,150
120,130,142
142,152
90, 95,100
120,130,140,145,150,160


N

Vải lụa tự nhiên
và lụa pha

Khổ vải thông dụng (cm)
75, 80, 85, 95, 90

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

Vải lanh
Vải len
Và vải pha len

Tên sản phẩm may mặc
Áo sơ mi
Comple
Aó sơ mi, comple
Sơ mi, comple, măng tô
Quần âu
Váy, áo sơ mi
Măng tô,

Măng tô san

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

Tên vải
Vải lông

DD
AAN
NG
G

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

Bảng khổ vải thông dụng

TTR
RU
UO
ON

NG
GC
CA
AOO

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

1.3. Bề dầy:
Độ dầy của vải dùng trong may mặc có nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào từng
loại quần áo và công dụng của nó mà lựa chọn độ dày của vải sao cho thích hợp.

DD
UU
NN
GG

1.4. Khối lượng:

Trọng lượng của vải dệt thoi, dệt kim và dệt khơng dệt khác nhau, nó phụ thuộc
vào phương pháp trang trí vải (Tẩy, nhuộm) và phụ thuộc vào cấu tạo của vải.

HH
EE

XXA
AYY

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

Độ dầy của vải phụ thuộc vào kiểu dệt, vào chỉ số sợi, độ dầy của vải có ảnh
hưởng rất lớn đến độ thẩm thấu khơng khí của vải, ảnh hưởng đến khả năng giữ nhiệt,
đến khả năng tạo dáng của vải đối với sản phẩm may mặc, ảnh hưởng đến việc thiết kế
mẫu quần áo (Hình thức đường may và lượng cử động tự do) ảnh hưởng đến việc trải
vải và cắt vải trong cắt công nghiệp (Số lượng lá vải trên một bàn cắt và ảnh hưởng đến
nhiệt độ là, cơ số của chỉ may).

19


TTR
RU

TTR
RU

DD

UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG

Loại vải nào có trọng lượng nhẹ dùng may quần áo lót, quần áo sơ mi. Loại vải
có trọng lượng trung bình dung may quần áo comple, áo khốc ngồi, loại vải có trọng
lượng lớn dùng may áo măng tơ. Vải dùng để may quần áo Comple và măng tô phụ nữ
thường có trọng lượng nhẹ hơn may quần áo nam giới.

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA

AOO

Vải lanh
Vải len

80 – 160
200 – 300
130 – 280
140 – 250
250 – 450
350 – 800
40 – 20
140 – 400
175 – 320
400 – 600
100 - 180

DD
AAN
NG
G

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO


TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

HH
EE
XXA
AYY

DD
UU
NN
GG

DD
UU
NN
GG

HH
EE
XXA
AYY


N

DD
UU
NN
GG

NN
GG
HH
EE
XXA
AYY

1.5. Độ nhàu:
Nhàu là khả năng của chế phẩm tạo nên vết gấp khi chế phẩm bị nén hoặc bị xếp
gấp. Các vết gấp xuất hiện do sự tồn tại của các loại biến dạng dẻo và nhão khi chế
phẩm bị uốn cong cùng với biến dạng khi nén, quần áo may từ loại vải dễ nhàu khơng
những mặt ngồi xấu mà cịn chóng bị mài mịn ở vị trí nếp gấp và uốn khi sử dụng.
Độ chống nhàu là tính chất của chế phẩm phục hồi lại hình dáng ban đầu sau khi
bị uốn gấp xuất hiện trong quá trình sử dụng, phụ thuộc vào độ cứng và thành phần biến
dạng đàn hồi và dẻo.
Độ nhàu được biểu thị bằng khả năng giữ mẫu trong tình trang biến đổi hình
dạng, tức là giữ hai đoạn nằm kề điểm uốn hợp với nhau một góc nào đó. Độ nhàu là
kết qủa của sự xuất hiện biến dạng dư bao gồm thành phần phục hồi chậm và thành
phần không phục hồi.
Để xác định độ nhàu của sợi, người ta lấy một đoạn sợi dài 50 m quấn đều lên
một miếng bìa phẳng với lực căng khơng đổi (0,5 Newton cho sợi cỡ trung bình). Sau
đó, đem miếng bìa đã quấn sợi ép giữa hai tấm kính vài giờ rồi bỏ ra. Cắt đứt sợi tại
một mép bìa và để sợi nghỉ vài giờ. Xong dùng nhíp cẩn thận gắp từng mẫu sợi ra khỏi

bìa và đo lấy giá trị góc giữa hai nhánh sợi kề điểm uốn. Bảng 2.4.1 sau đây nêu kết
quả đo góc nhàu  (Đơn vị: Rad) của một số loại sợi với thời gian chịu tải là 6 giờ,
nghỉ 24 giờ và lực đè là 5 daN.
 trung bình
 min
 max
Sợi
Số sợi cơ
bản
Bông chải kỹ 53
47
59

DD
AAN
NG
G

NG
GH
HE
E

XXA
AYY
DD
UU
NN
GG


Vải lụa
Vải dệt kim
Vải dệt không dệt

TL vải ( 1/m2/g)

N

Quần áo lót, quần áo sơ mi
Comple, quần âu, măng tơ san,
áo khốc ngồi
Áo lót, sơ mi, comple
Áo sơ mi
Comple
Măng tô, ba đờ xuy
Áo sơ mi, áo bờ lu
Áo sơ mi
Sơ mi
Măng tơ
Vải lót

DD
AAN
NG
G

Vải bơng

Tên sản phẩm may mặc


DD
AAN
NG
G

Tên vải

TTR
RU
UO
ON
NG
GC
CA
AOO

NG
GH
HE
E

Trọng lượng vải phụ thuộc vào mức độ hút ẩm của vải, vì thế các loại vải khác
nhau đều có hệ số chênh lệch khối lượng cho phép theo tiêu chuẩn quốc gia.

20



×