Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Chính Sách Quản Lý Nhà Nước Đối Với Các Doanh Nghiệp Khu Vực Kinh Tế Tư Nhân Tại Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 224 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HỮU TOẢN

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ
TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM
(Qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2022


ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN ......................................................................... 13
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan
đến đề tài Luận án ...................................................................................................... 13
1.2. Đánh giá tổng quan nghiên cứu có liên quan đến chính sách quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ................................................ 39
1.3. Định hướng nghiên cứu của Luận án ........................................................ 42


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ
TƯ NHÂN.................................................................................................................. 43
2.1. Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ............ 43
2.2. Lý luận về chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu
vực kinh tế tư nhân ..................................................................................................... 50
2.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về chính sách phát triển doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân và bài học cho Việt Nam ....................................... 78
Chương 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM
(QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG) .......... 88
3.1. Khái quát quá trình phát triển hệ thống doanh nghiệp khu vực kinh tế tư
nhân tại Việt Nam ...................................................................................................... 88
3.2. Thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực
kinh tế tư nhân tại Việt Nam (minh chứng qua thực tiễn của thành phố Hải Phịng) 109
3.3. Đánh giá chung về thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phịng
nói riêng .................................................................................................................... 133


iii
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU
VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM ................................................... 154
4.1. Xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế tác động đến sự
phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam...................... 154
4.2. Định hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến 2045 .......................................................................................... 156
4.3. Phương hướng hồn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam ......................................................... 159

4.4. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam ............................................. 161
4.5. Một số kiến nghị, đề xuất ......................................................................... 184
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 189
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 191
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV

:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FDI


:

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc gia

GTGT

:

Giá trị gia tăng

KHCN

:

Khoa học cơng nghệ

KTTN

:

Kinh tế tư nhân

KT-XH


:

Kinh tế - xã hội

NCS

:

Nghiên cứu sinh

NHTW

:

Ngân hàng trung ương

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thức

QLNN

:

Quản lý nhà nước

SX-KD


:

Sản xuất, kinh doanh

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa



v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tình hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Hải Phòng ....... 102
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1: Lũy kế về doanh nghiệp kinh tế tư nhân đăng ký và doanh nghiệp đang
hoạt động hàng năm .................................................................................................... 93
Hình 3.2: Tổng vốn của doanh nghiệp ................................................................ 94
Hình 3.3: Tổng tài sản cố định theo khu vực doanh nghiệp .............................. 95
Hình 3.4: Thu nhập bình quân tháng của người lao động theo khu vực doanh nghiệp .. 97
Hình 3.5: Tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của người lao động theo khu
vực doanh nghiệp ................................................................................................ 97
Hình 3.6: Phân loại doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Hải Phịng .............. 103
Hình 3.7: Quy mơ của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Hải Phịng .... 103
Hình 3.8: Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ở Hải Phịng ......................... 104
Hình 3.9: Kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư
nhân ở Hải Phịng .............................................................................................. 104
Hình 3.10: Cấu trúc doanh nghiệp kinh tế tư nhân theo quy mô năm 2020 ..... 106
Hình 3.11: Thực trạng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư
nhân qua khảo sát của VCCI (2021) ................................................................. 138
Hình 3.12: Một số chỉ tiêu về chi phí khơng chính thức qua điều tra, khảo sát của
VCCI (2021) ...................................................................................................... 141
Hình 3.13: Thống kê doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành
phố Hải Phịng tham gia khảo sát ...................................................................... 143
Hình 3.14: Khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp về hiệu quả dịch vụ hỗ trợ của
chính quyền Thành phố ..................................................................................... 145
Hình 3.15: Kết quả khảo sát về hiệu quả chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất kinh doanh .... 146
Hình 3.16: Khảo sát ý kiến doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính để
được hỗ trợ của chính quyền địa phương .......................................................... 147

Hình 4.1: Mục tiêu phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN tại Việt Nam đến 2030 .... 157
Hình 4.2: Một số chỉ tiêu về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
qua khảo sát của VCCI ..................................................................................... 173


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong 35 năm đổi mới mơ hình kinh tế chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang kinh tế thị trường, một trong những điểm nhấn quan trọng nhất trong
chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước là sự đổi mới trong quan
điểm, tư duy và tầm nhìn về vai trò của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN). Nếu
như trước năm 1986, theo mơ hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước
đứng ra đảm lãnh trách nhiệm tổ chức toàn bộ xã hội, thực hiện việc quản lý và
điều hành toàn bộ nền kinh tế vận động theo một cơ chế thống nhất. Xét từ khía
cạnh vai trị của Nhà nước thì đặc trưng nổi bật của cơ chế kế hoạch hóa trước
đây là tuyệt đối hố vai trò của Nhà nước trong cả lĩnh vực quản lý và làm kinh
tế; phủ nhận vai trò điều tiết của thị trường, xoá bỏ KTTN, cá thể. Nhà nước can
thiệp quá sâu vào hoạt động kinh tế vi mô, quản lý thị trường chủ yếu bằng các
biện pháp hành chính; các đơn vị kinh tế cơ sở chỉ thừa hành một cách thụ động
mọi mệnh lệnh từ trên xuống nhằm mục đích thực hiện kế hoạch được giao,
khơng quan tâm đến cung - cầu, thị hiếu người tiêu dùng và biến động của giá cả
trên thị trường.
Từ năm 1991, Đại hội Đảng lần thứ VII đã đề ra chủ chương “Phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” [131]. Do đó, vị trí, vai trị
của khu vực KTTN ngày càng được khẳng định, nâng tầm quan trọng và được
coi là động lực của nền kinh tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2016)
của Đảng khẳng định: “Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [132]. Đây là nguồn cổ

vũ cho tinh thần khởi nghiệp, đổi mới và sáng tạo, tạo sức sống và đột phá phát
triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tiếp đến, để phát triển
KTTN trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 “Về phát


2
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” [108] (sau đây gọi là Nghị quyết 10). Nghị quyết đã
xác định mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền
vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), góp phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội Đảng lần thứ XIII (năm 2021) lại một lần
nữa khẳng định: “Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng trong phát triển kinh
tế và khuyến khích hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh”
[134] là thông điệp vô cùng quan trọng, nhằm khơi dậy khát vọng làm giàu của
tồn xã hội thơng qua việc thúc đẩy sự phát triển KTTN.
So với thời kỳ trước đây, chính sách quản lý của Nhà nước đối với phát triển
kinh tế nói chung và đối với KTTN đã có sự thay đổi lớn. Nhà nước quản lý nền
kinh tế nhằm định hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh (SX-KD) theo cơ chế thị
trường, kiểm soát chặt chẽ và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh tế,
đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Vai trò các chủ thể
để phát triển kinh tế đã có sự thay đổi căn bản. Trước đây, các chủ thể kinh doanh
thuộc khu vực tư nhân bị hạn chế ở quy mô tối thiểu, và bị đặt bên lề cơng cuộc
phát triển KT-XH, thì nay được thay bằng sự cơng nhận vai trị các thành phần kinh
tế khác nhau trong đó có KTTN trong đóng góp phát triển kinh tế. Năm 1990, Việt
Nam lần đầu tiên có Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, đánh dấu sự bắt

đầu hình thành một cách chính thức của khu vực KTTN.
Văn kiện Hội nghị Trung ương 9 khóa IX đánh giá: “Khu vực kinh tế tư
nhân có những bước phát triển vượt bậc so với những năm trước đây, đóng góp
nhiều cho việc tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động và cho ngân
sách nhà nước” [131]. Văn kiện Đại hội XII đã nhấn mạnh: Hoàn thiện cơ chế,


3
chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết
các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh
tế. Hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đồn kinh tế tư nhân đa sở
hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước [131].
Trong những năm qua, cùng với chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban
hành và thực thi nhiều chính sách đúng đắn, tạo mơi trường thuận lợi hơn cho khu
vực KTTN phát triển. Khu vực KTTN đã từng bước được thể chế hóa qua một số
luật (Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa…) và
các văn bản hướng dẫn. Nhờ sự khơi thơng về đường lối, chính sách mà KTTN ở
nước ta vốn có sức sống bền bỉ, năng động đã được phát triển với tốc độ khá cao,
trở thành một trong những lực lượng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, cho đến nay chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh
nghiệp khu vực KTTN vẫn còn một số bất cập như: vừa thừa, vừa thiếu và
chồng chéo; vẫn cịn thiếu bình đẳng giữa khu vực tư nhân với khu vực nhà
nước; chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trị và vị trí của KTTN đặc biệt
ở đội ngũ cán bộ cơ sở thực thi chính sách; chưa thuận lợi hóa cho KTTN phát
triển tương xứng với tiềm năng, chính sách vẫn cịn mang tính hình thức chưa đi
vào thực chất… Trong khi đó, xu hướng trên thế giới, KTTN ở nhiều nước phát
triển rất mạnh mẽ, là trụ cột quan trọng nhất, lớn nhất cho nền kinh tế quốc gia,
đồng thời cịn có vai trị quyết định đối với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các
tập đồn cơng nghiệp, cơng nghệ; các cơng ty đa quốc gia, xuyên quốc gia như

Tokyo, Honda, Mercedes, Ford, Apple, Microsoft, .... Những bất cập này vẫn
còn tồn tại cả ở tầm vĩ mô và vi mô, từ Trung ương đến địa phương, cả về nhận
thức, quan điểm, chính sách đến thực tiễn.
Nhận thức được tính cấp thiết phải hồn thiện hệ thống chính sách quản
lý nhà nước (QLNN) cả về lý luận và thực tiễn để tiếp tục phát huy tiềm năng
của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN và thúc đẩy khu vực này phát triển


4
tương xứng. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn chủ đề: “Chính
sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại
Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng)” làm đề tài
nghiên cứu luận án tiến sĩ nhằm đóng góp một phần cho sự nghiệp phát triển
KTTN của quốc gia nói chung và thành phố Hải Phịng nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách QLNN đối
với các doanh nghiệp khu vực KTTN và phân tích thực trạng chính sách QLNN,
mục tiêu nghiên cứu của Luận án là đề xuất giải pháp hồn thiện hệ thống chính
sách QLNN đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN và phát triển KTTN theo Nghị quyết của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa, tổng hợp các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố về
chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN, từ đó chỉ ra để thấy
được những giá trị lý luận và thực tiễn, những khoảng trống còn bỏ ngỏ, qua đó
gợi mở hướng nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực
KTTN trong đề tài này.
Thứ hai, xây dựng, hoàn thiện, bổ sung khung khổ lý thuyết về chính sách

QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN. Đồng thời, khảo sát kinh nghiệm
thực tiễn của một số quốc gia có tính tương đồng về chính sách QLNN đối với
doanh nghiệp khu vực KTTN và rút ra các bài học tham khảo cho Việt Nam.
Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng chính sách QLNN đối với các doanh
nghiệp khu vực KTTN tại Việt Nam, minh chứng qua số liệu thực tiễn của các doanh
nghiệp khu vực KTTN trên địa bàn thành phố Hải Phòng; đồng thời chỉ ra những bất
cập hạn chế và nguyên nhân trong thực thi chính sách QLNN đối với khu vực này.


5
Thứ tư, dựa trên cơ sở thực trạng đã phân tích, Luận án đề xuất phương
hướng và các giải pháp hồn thiện chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu
vực KTTN trên địa bàn thành phố Hải Phịng nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong Luận án là chính sách QLNN đối với các
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Doanh nghiệp khu vực KTTN được nghiên cứu trong Luận án bao gồm
các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân trong nước, gồm cả doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Luận án không khảo cứu các doanh nghiệp
thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.
Do doanh nghiệp quy mơ nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong khu vực KTTN (~98%), vì thế Luận án đề cập đến chính
sách hỗ trợ phát triển DNNVV như là chính sách chủ yếu đối với các doanh
nghiệp khu vực KTTN.
Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực
KTTN từ khía cạnh triển khai và kết quả thực hiện chính sách; Luận án khơng
nghiên cứu quy trình xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách.

Chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN được nghiên
cứu trong Luận án tập trung vào 4 nhóm sau: Chính sách tài chính - tín dụng,
Chính sách đất đai, Chính sách khoa học cơng nghệ và Chính sách xúc tiến
thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường.
Sở dĩ Luận án lựa chọn 4 nhóm chính sách này bởi vì theo khảo sát của
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam - VCCI năm 2021 (PCI 2021),
những khó khăn chủ yếu mà các doanh nghiệp khu vực tư nhân đang phải đối
diện bao gồm: Tìm kiếm khách hàng; tìm kiếm nguồn vốn; tìm kiếm mặt bằng


6
kinh doanh phù hợp và năng lực khoa học công nghệ cịn hạn chế. Việc tập
trung vào 4 nhóm chính sách trên để nhằm tháo gỡ những khó khăn, cản trở lớn
nhất cho các doanh nghiệp khu vực KTTN.
* Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Luận án nghiên cứu việc thực hiện các chính sách QLNN đối với doanh
nghiệp khu vực KTTN trong 10 năm (từ 2011 tới 2020). Đây là giai đoạn thực hiện
Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội tổng thể lần thứ 3 và có sự đổi mới mang tính
đột phá trong quan điểm, nhận thức của Đảng, Nhà nước về vị trí, vai trị của khu
vực KTTN - là động lực quan trọng của nền kinh tế. Đồng thời, đây cũng là giai
đoạn các doanh nghiệp trải qua thời kỳ dịch bệnh Covid-19, tình hình SX-KD bị
ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các biện pháp giãn cách và phòng chống dịch. Nhà
nước đã liên tiếp ban hành các chính sách ngắn hạn, các gói hỗ trợ doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp khu vực KTTN nói riêng trong giai đoạn này.
Các đề xuất phương hướng và giải pháp cho giai đoạn đến 2025, tầm nhìn
đến 2030.
* Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực
KTTN trên phạm vi cả nước. Luận án khảo sát số liệu khu vực KTTN trên địa bàn
thành phố Hải Phòng để làm minh chứng cho các luận điểm đã đưa ra trong Luận án.

Sở dĩ Luận án lựa chọn sử dụng số liệu của các doanh nghiệp khu vực
KTTN của Hải Phòng làm dẫn chứng cho khu vực KTTN trên cả nước vì những
lý do sau: (1) Hải Phịng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương với vị trí,
vai trị quan trọng trên cả nước; đứng thứ 7 về dân số (~2,1 triệu người) và đứng
thứ 6 về GRDP năm 2020 (276,6 nghìn tỷ đồng); (2) Số lượng các doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng rất lớn (~20.195 doanh nghiệp),
đứng thứ 6 cả nước, trong đó có tới 96,28% là các doanh nghiệp thuộc khu vực
KTTN với nhiều loại hình: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần; (3) Các doanh nghiệp khu vực KTTN


7
đóng góp lớn nhất vào phát triển kinh tế ở Hải Phòng. Năm 2020, khu vực này đã
tạo ra ~50% GRDP cho Thành phố, phần nào cho thấy hiệu quả của việc triển khai
các chính sách của Trung ương và chính quyền địa phương đối với khu vực KTTN
trên địa bàn Hải Phịng [22].
Chính vì vậy, kết quả thực thi chính sách QLNN đối với doanh nghiệp
KTTN ở Hải Phịng có thể được sử dụng để làm dẫn chiếu cho chính sách quốc gia.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu trong Luận án dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử) và Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Luận án được triển khai trên cơ sở đường lối, chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thành phần KTTN
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai các nội dung trong Luận án, NCS sử dụng hai nguồn dữ liệu:
dữ liệu thứ cấp (đã có sẵn) và sơ cấp (thu thập thông qua khảo sát) nhằm phục
vụ cho mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu của Luận án. Cụ thể như sau:
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

Dữ liệu thứ cấp được sự dụng để: (1) phân tích mơ tả thực trạng các doanh
nghiệp khu vực KTTN, chỉ ra những kết quả, hiệu quả hoạt động, cũng như các vấn
đề bất cập, hạn chế của các doanh nghiệp; (2) Phân tích thực trạng thực hiện các
chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN, chỉ ra những kết quả
đã đạt được của chính sách, cũng như các bất cập, hạn chế cần được khắc phục.
* Các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua:
- Các báo cáo tổng kết của các bộ ngành, địa phương; số liệu của các cơ
quan thống kê liên quan tới đề tài nghiên cứu.
- Các báo cáo nghiên cứu về doanh nghiệp khu vực KTTN và chính sách
QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN.


8
- Các cơng trình nghiên cứu (đề tài, bài tạp chí…) đăng trên các tạp chí
khoa học chuyên ngành, tạp chí hàn lâm có liên quan về chủ đề này.
- Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về lĩnh vực KTTN,
doanh nghiệp khu vực KTTN, về chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp
khu vực KTTN.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong Luận án để: (1) đánh giá tính hiệu lực
và hiệu quả của chính sách QLNN đối với khu vực KTTN thông qua khảo sát
lấy ý kiến của các đối tượng liên quan; (2) phân tích, chỉ ra các nhân tố khách
quan, chủ quan ảnh hưởng tới việc hoàn thiện chính sách.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thơng qua điều tra khảo sát bằng bảng hỏi
đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trên địa bàn Hải Phòng. Nội
dung phiếu khảo sát tập trung vào 3 nhóm vấn đề chính: (1) Đánh giá hiệu quả
các dịch vụ hỗ trợ của chính quyền địa phương cho doanh nghiệp khu vực
KTTN; (2) Đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khu vực

KTTN khôi phục và phát triển SX-KD; (3) Đánh giá về thực hiện các thủ tục
hành chính để tiếp cận các hỗ trợ của chính quyền địa phương. Quy mô mẫu
khảo sát là 200 doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN được lựa chọn ngẫu nhiên
trên địa bàn các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng. Các doanh nghiệp
thuộc đối tượng khảo sát hoạt động trong các lĩnh vực SX-KD khác nhau (công
nghiệp/chế tạo, xây dựng, thương mại dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản,
khai khống…), các loại hình doanh nghiệp khác nhau (cơng ty TNHH, công ty
cổ phần, doanh nghiệp tư nhân…) với quy mơ khác nhau theo tiêu chí vốn và số
lượng lao động (nhỏ, siêu nhỏ, vừa, lớn) (Xem phụ lục 1). Thời gian tiến hành
điều tra, khảo sát được thực hiện trong 2 năm từ cuối năm 2019 đến 2020 và
được khảo sát bổ sung vào tháng 3 - tháng 4 năm 2022.


9
* Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu:
NCS sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng bao gồm:
Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê và tổng kết thực tiễn,
kế thừa những nghiên cứu có liên quan đến đề tài cả trong nước và nước ngoài.
Đối với các dữ liệu sơ cấp, NCS sử dụng phần mềm SPSS, nhập liệu và
xử lý cơ bản, đưa ra kết quả khảo sát.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
Hệ thống chính sách QLNN hồn thiện và phù hợp, việc thực thi chính
sách đúng, trúng và đủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp khu vực KTTN phát triển
và ngược lại, hệ thống chính sách thiếu đồng bộ, nhiều bất cập sẽ gây cản trở
đến hoạt động và phát triển khu vực này.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài Luận án “Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam” được NCS thực hiện nhằm trả lời các câu

hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Doanh nghiệp khu vực KTTN với tư cách là động lực của kinh tế Việt
Nam - Những vấn đề lý luận cần được nhận thức và làm sáng tỏ? Các doanh
nghiệp khu vực KTTN đang cần những chính sách gì để phát triển?
(2) Chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN: Vai trò
của chính sách đối với phát triển các doanh nghiệp khu vực KTTN? Một số
chính sách cụ thể? Q trình hồn thiện chính sách QLNN đối với các doanh
nghiệp khu vực KTTN tại Việt Nam? Các nhân tố cơ bản nào ảnh hưởng tới
chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN?
(3) Thực trạng chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực
KTTN trong thời gian vừa qua như thế nào? Những vấn đề còn tồn tại, bất cập
cần khắc phục? Những vấn đề đặt ra trong chính sách QLNN đối với các doanh
nghiệp khu vực KTTN là gì?


10
(4) Cần phải hoàn thiện, xây dựng và thực thi chính sách QLNN đối với
các doanh nghiệp khu vực KTTN nhằm phát triển khu vực này trở thành động
lực của nền kinh tế Việt Nam hiện nay như Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII đã khẳng định.
6. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu chun sâu về chính sách QLNN đối với
doanh nghiệp khu vực KTTN ở Việt Nam dưới góc độ của khoa học Quản lý
công. Kết quả nghiên cứu của Luận án có một số đóng góp mới và khác biệt với
các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trước đó như sau:
Một là, Luận án nghiên cứu tập trung vào 4 nhóm chính sách QLNN
nhằm giải quyết những khó khăn lớn nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp
khu vực KTTN trong giai đoạn hậu Covid-19. Bao gồm: Chính sách tài chính tín dụng, Chính sách đất đai, Chính sách khoa học cơng nghệ và Chính sách xúc
tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường.
Hai là, Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp

khu vực KTTN thông qua khảo cứu kết quả thực thi chính sách trên địa bàn
thành phố Hải Phịng - đại diện về số lượng các doanh nghiệp khu vực KTTN
cũng như đóng góp của khu vực KTTN vào tăng trưởng và phát triển KT-XH ở
địa phương này.
Ba là, bên cạnh việc nghiên cứu các doanh nghiệp khu vực KTTN có
quy mơ nhỏ và vừa, Luận án đã nhấn mạnh và chú trọng đến các doanh
nghiệp có quy mơ lớn cũng như các tập đoàn KTTN. Riêng trên địa bàn thành
phố Hải Phịng hiện có 18 doanh nghiệp tư nhân trong Bảng xếp hạng
VNR500 - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam như: Cơng ty CP Nhiệt
điện Hải Phịng; Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong; Công ty TNHH Sản
xuất và Kinh doanh VinFast… Các tập đoàn tư nhân lớn này cũng là đối
tượng nghiên cứu trong Luận án của tác giả, được lựa chọn vào mẫu để tiến
hành điều tra, khảo sát.


11
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã hệ thống hóa khung lý luận về doanh nghiệp khu vực KTTN; chỉ
ra được mối liên hệ giữa việc xây dựng chính sách QLNN với sự phát triển của các
doanh nghiệp này nói riêng và sự phát triển nền kinh tế quốc gia nói chung.
Luận án đã minh chứng được vai trị quan trọng của các doanh nghiệp khu
vực KTTN là động lực trong việc phát triển KT-XH và phù hợp với định hướng
của Đảng và Nhà nước.
Luận án đã phân tích để thấy được việc triển khai các chính sách cho doanh
nghiệp nói chung và chính sách đối với doanh nghiệp khu vực KTTN là rất quan
trọng và có tác động lớn tới sự phát triển các doanh nghiệp khu vực KTTN.
Luận án nghiên cứu, chỉ ra hệ thống các nhân tố khách quan, chủ quan
ảnh hưởng đến chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài đóng góp luận cứ quan trọng trong việc đề xuất xây dựng, hồn
thiện các chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN trong thời
gian tới. Chứng minh và củng cố quan điểm của Đảng, Nhà nước: “Kinh tế tư
nhân là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia”.
Những kết quả nghiên cứu của Luận án nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ
có tác dụng tốt đối với việc hồn thiện chính sách QLNN đối với doanh nghiệp
khu vực KTTN, góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài toán quản lý đối
với doanh nghiệp khu vực KTTN ở Việt Nam.
Hệ thống các giải pháp mà Luận án đề xuất góp phần hồn thiện chính
sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN nhằm cung cấp luận cứ
cho cơ quan có thẩm quyền tiếp tục điều chỉnh và nâng cao hiệu quả thực thi các
chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN.
8. Kết cấu Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung Luận án gồm 4 chương:


12
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chính
sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.
Chương 3: Thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp thành
phố Hải Phòng).
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam.


13

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI CÁC VỚI DOANH NGHIỆP
KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGỒI NƯỚC CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Chủ đề nghiên cứu về khu vực kinh tế ngồi nhà nước, doanh nghiệp khu
vực KTTN, chính sách của Nhà nước thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
thuộc sở hữu tư nhân đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều các học giả, các
nhà nghiên cứu, đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước khẳng định KTTN là động
lực quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta. Trong quá trình nghiên cứu Luận án này, NCS đã đọc và tìm hiểu hơn
100 cơng trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố trong và ngồi nước có liên
quan, tập trung vào các nhóm chủ đề sau: (1) Các cơng trình nghiên cứu về
chính sách cơng, chính sách quản lý của Nhà nước; (2) Các cơng trình nghiên
cứu về KTTN, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; (3) Các cơng trình nghiên
cứu về chính sách quản lý, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực
KTTN, trong đó tập trung vào 4 nhóm chính sách: Chính sách tài chính - tín
dụng, Chính sách đất đai, Chính sách khoa học cơng nghệ và Chính sách xúc
tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường… Phần dưới đây, NCS tổng quan lại
các cơng trình nghiên cứu đã thu thập và tham khảo theo từng chủ đề.
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách cơng, chính sách quản
lý của Nhà nước
Chính sách cơng là cơng cụ quản lý có tính linh hoạt và năng động nhất
trong hệ thống các công cụ quản lý của Nhà nước nhằm điều tiết mọi hoạt động
của đời sống xã hội. Chính sách luôn được coi là trọng tâm trong hoạt động
QLNN nhằm phát triển đất nước theo mục tiêu đã được xác định, đồng thời tạo
hành lang pháp lý để người dân tham gia rộng rãi, có khả năng tiếp cận tốt hơn



14
các cơ hội, cạnh tranh bình đẳng và hội nhập quốc tế. Trong Luận án, NCS tiếp
cận đến chính sách QLNN dưới góc độ của chính sách cơng. Nghiên cứu về
chính sách của Nhà nước ln thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa
học, nhà quản lý.
Nguyễn Minh Thuyết định nghĩa: Chính sách cơng là đường lối cụ thể của
một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các
biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy. Cấu trúc của chính sách bao gồm:
đường lối cụ thể (nhằm thực hiện đường lối chung), biện pháp, kế hoạch thực
hiện. Chủ thể ban hành chính sách cơng là: chính đảng, cơ quan QLNN ở Trung
ương và địa phương [68].
Trong đề tài khoa học cấp nhà nước của Viện Quản lý Kinh tế Trung
ương (CIEM) với tên gọi “Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng và
từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế ở Việt Nam” do Lê Xuân Bá làm chủ
nhiệm đề tài. Đề tài nghiên cứu, rà sốt, phân tích và đánh giá các chính sách có
liên quan được thực thi trong thời gian qua ở Việt Nam và từ đó làm cơ sở để
tìm kiếm, xây dựng, khuyến nghị thực hiện các chính sách, chiến lược hợp lý, có
hiệu quả nhằm đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam có đủ sức để cạnh tranh với
nền kinh tế ở các quốc gia khác trong bối cảnh hợp tác và hội nhập ngày càng
lớn mạnh. Theo tác giả “Nội dung các chính sách hướng đến: đảm bảo quyền tự
chủ của người sản xuất và người tiêu dùng; tạo điều kiện cho việc dịch chuyển
nguồn lực đến những nơi có hiệu quả cao nhất; tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp có thể phản ứng linh hoạt đối với những biến động của thị trường
và tiến bộ khoa học công nghệ; thúc đẩy đổi mới (công nghệ, sản phẩm, kênh
tiêu thụ và sản xuất); đảm bảo năng lực cạnh tranh lâu bền và phù hợp với tình
hình thực tiễn Việt Nam và các cam kết quốc tế” [5].
Tác giả Đặng Ngọc Lợi đưa ra định nghĩa về chính sách cơng nhưng cho
rằng chính sách cơng là chính sách của Nhà nước, của Chính phủ (do Nhà nước,
do Chính phủ đưa ra), là một cơng cụ thực thi chức năng QLNN đối với của mỗi



15
quốc gia. So với các quan niệm trên thì điểm khác căn bản trong cách tiếp cận
nhận thức về chính sách cơng là tính cơng của chính sách, tính cơng thể hiện
trong quan niệm của Đặng Ngọc Lợi là Nhà nước, Chính phủ khác với quan
niệm của các học giả Âu Mỹ xem tính cơng của chính sách là cơng cộng (công
chúng, đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác động của chính sách) [55].
Nghiên cứu của Vũ Huy Từ, Lê Chi Mai cho rằng “Cho đến nay trên thế
giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách cơng vẫn là một chủ đề sơi động
và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi” [69], tuy vậy theo học giả này, chính sách
cơng có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách cơng là
Nhà nước; chính sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản)
mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách
cơng tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống KT-XH theo
mục tiêu xác định; chính sách cơng gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau.
Trong nghiên cứu của mình, học giả Lê Chi Mai cịn đưa ra khái niệm “chính
sách tư” là chính sách do các cơ quan, tổ chức ban hành nhằm giải quyết những
vấn đề về nội bộ cơ quan, tổ chức, khơng có hiệu lực thi hành bên ngoài phạm vi
cơ quan, tổ chức. Như vậy, so với các quan niệm đã nêu, ta thấy có những điểm
tương đồng trong quan niệm về chính sách cơng như: tính nhà nước, tính cơng
cộng, tính hành động thực tiễn.
Tác giả Đặng Ngọc Dinh trong nghiên cứu về “Nghiên cứu đánh giá chính
sách” [29] đã lại một lần nữa đưa ra định nghĩa về chính sách, chính sách cơng
và phân tích các nội dung chủ yếu của chính sách. Nghiên cứu đã tập trung vào
hai nội dung chính, một là: Phân tích một số tiếp cận cần quan tâm khi nghiên
cứu chính sách và đề xuất một số khuyến nghị về q trình xây dựng chính sách
ở Việt Nam. Cũng theo tác giả, đánh giá tác động của chính sách là một hoạt
động quan trọng trong quá trình nghiên cứu chính sách, nhằm làm rõ ảnh hưởng
của chính sách đối với các đối tượng khác nhau trong xã hội và đối với sự phát

triển của xã hội. Phân tích những tồn tại, hạn chế trong việc xây dựng và ban


16
hành chính sách tác giả Đặng Ngọc Dinh nhận định: “Hệ thống chính sách của
Việt Nam đến nay chưa thực sự đóng vai trị quan trọng vào thành tựu phát triển
của đất nước. Một nguyên nhân quan trọng của sự bất cập này là các quy định về
việc lấy ý kiến chưa tạo ra môi trường cho các đối tượng có khả năng và mong
muốn phản biện xã hội tham gia thường xun vào quy trình xây dựng chính
sách; q trình xây dựng chính sách cịn mang nặng tính “cơng lập”, tính “nhà
nước”, mà thiếu sự tham gia thực chất của các thành phần xã hội, đặc biệt là
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và người dân” [29].
Trong những năm gần đây, cùng với tiến trình phát triển kinh tế tại thành
phố Cảng - Hải Phòng, nhiều học giả đã nghiên cứu về chính sách thúc đẩy phát
triển kinh tế cho Thành phố này như: chính sách và mơ hình đặc khu kinh tế
(CIEM); chính sách hỗ trợ xuất khẩu (Đan Đức Hiệp); Mơ hình cụm cơng nghiệp
và cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư; Cơ chế, chính sách hỗ trợ thu
hút FDI; Chính sách phát triển kinh tế biển Hải Phòng đến 2015 và 2020…. Các
nghiên cứu mới dừng ở chính sách chung hoặc hỗ trợ cho từng lĩnh vực cụ thể
trong nền kinh tế như việc thu hút đầu tư, xây dựng các cụm công nghiệp, khu
công nghiệp, khu kinh tế… mà chưa nghiên cứu chính sách cụ thể hỗ trợ doanh
nghiệp khu vực KTTN ở Hải Phòng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trên thế giới, chủ đề về chính sách cơng cũng được quan tâm và nghiên
cứu rộng rãi từ trước đến nay. Weimer và Vining (1999) đã đề xuất một định
nghĩa về chính sách cơng và phân tích chính sách cơng theo cách tiếp cận nghĩa
hẹp hoặc rộng: “Phân tích chính sách cơng là hoạt động tư vấn cho khách hàng
liên quan đến các quyết định công và căn cứ vào các giá trị xã hội” [91].
Milan Zeleny khi bàn về các tiêu chí đánh giá chính sách cơng cho rằng “Tiêu
chí là thước đo, là các quy tắc và các chuẩn mực do các nhà phân tích, các nhà quản
lý đặt trong từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chính sách”

hoặc “Tiêu chí là những mốc tiêu chuẩn để đánh giá các chính sách cơng được lựa
chọn như: chi phí, lợi ích, hiệu lực, sự bình đẳng và tính thời điểm” [107].


17
Theo MacRae and Widle đưa ra 4 nhóm tiêu chí đánh giá chính sách cơng
“Nhóm tiêu chí đánh giá tính khả thi về mặt chính trị; nhóm tiêu chí đánh giá tính
khả thi về mặt tác nghiệp hành chính; nhóm tiêu chí đánh giá tính khả thi về mặt
kỹ thuật; Nhóm tiêu chí đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế tài chính” [100].
Kenichi Ohno, Viện Nghiên cứu kinh tế Nhật Bản, khi chia sẻ góc nhìn về
quy trình xây dựng chính sách, chiến lược của Việt Nam tại Diễn đàn phát triển
Việt Nam. Học giả người Nhật Bản cho rằng: “Hệ thống chính sách cơng của
Việt Nam đến nay chưa thực sự đóng vai trị quan trọng vào thành tựu phát triển
của đất nước” [101]. Theo Ông, “Việt Nam tồn tại nhiều vấn đề về chính sách,
dù đã có bước tiến dài trong cải thiện mơi trường đầu tư từ một xuất phát điểm
thấp. Việt Nam vẫn còn áp dụng một quy trình lập chính sách kì lạ, đó là phụ
thuộc quá nhiều vào ý muốn của các nhà lãnh đạo và cơ quan quản lý. Chính
phủ cịn làm quá nhiều, cán bộ nhà nước phải xây dựng quá nhiều kế hoạch,
chiến lược với nguồn lực hạn chế cả về tài chính và nhân lực, trong khi đó khu
vực doanh nghiệp và người dân chưa được tham gia một cách tích cực, chủ
động”. Giáo sư Kenichi Ohno cũng đề xuất quy trình xây dựng chính sách cho
Việt Nam, “với sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm: Chính phủ,
doanh nghiệp, người tiêu dùng, người nước ngoài, các nhà tài trợ, các nhà khoa
học, chuyên gia. Đôi khi, các doanh nghiệp hoặc các nhà khoa học có thể vạch
ra một chiến lược trình Chính phủ. Chính sách khơng đơn thuần chỉ là một văn
bản hành chính của Nhà nước”.
Từ những tổng hợp, phân tích tổng quan về các nghiên cứu chính sách
cơng, chính sách quản lý của Nhà nước trong và ngoài nước cho thấy các nội
dung nghiên cứu đã đề cập và giải quyết khá nhiều vấn đề về chính sách QLNN
(khái niệm, đặc điểm, vai trị, phân loại, quy trình xây dựng và ban hành chính

sách). Nhưng các nghiên cứu chưa đề cập nhiều đến q trình thực hiện chính
sách, đặc biệt ở cấp địa phương (cấp tỉnh, thành phố) cũng như vai trị của từng
chính sách cụ thể đối với sự phát triển của các doanh nghiệp khu vực KTTN.


18
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thành phần kinh tế ngoài nhà
nước, khu vực kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân
Vấn đề phát triển KTTN đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu.
Ngay từ những năm 2000, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu mang tính tổng
qt, bao trùm liên quan đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển khu
vực KTTN ở nước ta. Trong đó, phải kể đến các cơng trình tiêu biểu, đã được
xuất bản dưới dạng sách chuyên khảo như: Trịnh Thị Hoa Mai về “KTTN Việt
Nam trong tiến trình hội nhập” [56]; Nguyễn Thanh Tuyền về “Sở hữu tư nhân
và KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” [71];
Nguyễn Kế Tuấn về “Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam” [67] và Vũ Hùng Cường về “KTTN và vai trò động lực
tăng trưởng” [25].
Các cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá, phân
tích các khía cạnh khác nhau của sự phát triển khu vực KTTN ở Việt Nam. Tác giả
Trịnh Thị Hoa Mai trong cuốn sách chuyên khảo về “KTTN Việt Nam trong tiến
trình hội nhập” [56] đã đưa ra khung lý luận về vai trò của KTTN trong phát triển
kinh tế của các quốc gia và các điều kiện để phát triển KTTN, nêu rõ: “Trong điều
kiện của Việt Nam, muốn KTTN phát triển cần cương quyết phá bỏ cơ chế kinh tế
cũ, xác lập kinh tế thị trường, đánh giá đúng vị trí của KTTN ở Việt Nam, đề cao
vai trò của kinh tế thị trường trong q trình chuyền đổi nền kinh tế”.
Cơng trình do Nguyễn Thanh Tuyền (chủ biên) (2006) [71], đặt nền tảng
lý luận chung về sự tồn tại và vai trò của sở hữu tư nhân và KTTN trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong cuốn sách do Nguyễn Kế Tuấn
(chủ biên) (2010), “Vấn đề lí luận về các loại hình sở hữu trong nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN” [67] đã được nghiên cứu sâu và tổng hợp. Tác giả
nêu quan điểm về đa dạng hóa thành phần sở hữu, trong đó có sở hữu tư nhân là
cần thiết. Cuốn sách cũng nêu rõ “trong thời kỳ quá độ lên XHCN, việc phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan...”, “...các thành


19
phần kinh tế đều là những bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, tồn tại
và phát triển trong mơi trường hợp tác và cạnh tranh bình đẳng”.
Tác giả Vũ Hùng Cường (2011) [25], đã tập trung phân tích và đánh giá sâu
hơn về khu vực KTTN của Việt Nam. Chương 1 của cuốn sách phân tích vai trò của
KTTN đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010.
Tác giả nhận định “Kinh tế thị trường mở đang tạo điều kiện dễ dàng cho KTTN lớn
mạnh không ngừng. KTTN đã trở thành phương tiện phát triển kinh tế hiệu quả, trở
thành lực lượng kinh tế có tiếng nói quyết định đến sức mạnh kinh tế của hầu hết các
quốc gia và có ý nghĩa chính trị mang tính tồn cầu”.
Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Bình (2018) về đề tài: “KTTN: Động lực
quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam” [14]. Trong đó tác giả đã nêu lên
vai trị của KTTN là động lực của việc phát triển kinh tế Việt Nam và sự xuất hiện
của KTTN là một tất yếu. Tuy nhiên tác giả cũng đã chỉ ra sự tương phản giữa vai
trò này với thực tế là KTTN chưa đáp ứng được vai trò động lực quan trọng của
nền kinh tế. Trình độ quản trị, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm, cạnh tranh
yếu; khả năng liên kết và tham gia chuỗi giá trị còn nhiều hạn chế; tình trạng gian
lận thương mại, cạnh tranh khơng lành mạnh vẫn phổ biến. Nguyên nhân chính là
do: i) Môi trường pháp lý đối với khu vực KTTN chưa hoàn thiện, nhiều quy định
chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thiếu nhất quán, phức tạp và chồng chéo; ii) Chính
sách thuế quá nhiều bất cập và có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân; iii) Thiếu thị trường, thiếu mặt bằng SX-KD là trở
ngại lớn nhất đối với các doanh nghiệp; iv) Vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu quả
quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế... Và từ việc chỉ ra các nguyên nhân cơ

bản này tác giả đã đề xuất các giải pháp lớn nhằm thúc đẩy KTTN. Cụ thể là: i)
Tiếp tục thay đổi nhận thức về KTTN; ii) Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi cho phát triển KTTN; iii) Hỗ trợ KTTN đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa
cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động; iv) Nâng
cao hiệu quả QLNN; v) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, nâng cao
vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội.


20
Nghiên cứu của Trần Thị Phương Hạnh, Trần Văn Giảng (2018) về đề tài
“Phát triển KTTN ở Việt Nam: Bước chuyển lớn từ đường lối, chính sách” [159].
Trên cơ sở phân tích làm rõ các bước chuyển biến về quan điểm và chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với KTTN từ khi đổi mới năm 1986 cho
tới 2018. Nghiên cứu đã chỉ ra các bước tiến trong việc xây dựng chủ trương,
chính sách cho KTTN. Đầu tiên là quan điểm của Đảng, chủ trương nhất quán là
phát triển kinh tế nhiều thành phần và khẳng định: KTTN là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trên thực tiễn tại những năm đầu
đổi mới KTTN nói riêng, các thành phần kinh tế phi XHCN nói chung vẫn được
coi là thành phần phải “cải tạo”. Tiếp theo đó cùng với các kỳ đại hội Đảng, vai
trò của KTTN dần dần được nâng lên, và cho tới Đại hội XII (2016) nhấn mạnh:
“Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh KTTN ở
hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế. Hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Khuyến khích hình thành các tập đồn KTTN đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các
tập đồn kinh tế nhà nước”; cùng với đó thì các chính sách cho thành phần kinh tế
này tiếp tục được cải thiện để thể hiện tư duy kinh tế của Đảng phù hợp với thực tiễn
phát triển của nền kinh tế sau 30 năm đổi mới. Nghiên cứu cũng tiếp tục đề xuất một
số nhóm giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trò của thành phần kinh tế này như: +)
Khẩn trương ban hành khung pháp lý, cơ chế, chính sách nhằm cụ thể hóa định
hướng chính sách khuyến khích phát triển KTTN; +) Thực hiện triệt để cải cách

hành chính, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, bộ, ngành và
chính quyền địa phương theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KTTN; +)
Hoàn thiện pháp luật về chế độ sở hữu rõ ràng kể cả đối với bất động sản, ruộng
đất... góp phần ngăn ngừa xung đột trong xã hội, phân bổ nguồn lực hiệu quả; +) Đẩy
mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị; +)
Giải quyết kịp thời các vướng mắc, khiếu nại, kiến nghị của doanh nghiệp trong quá
trình SX-KD; +) Tăng cường tổ chức hội nghị tháo gỡ khó khăn cho các doanh


×