Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo " Đánh giá nguy cơ ngập lụt các khu vực trũng tỉnh Hưng Yên " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 8 trang )

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8

1
Đánh giá nguy cơ ngập lụt các khu vực trũng tỉnh Hưng Yên
Trần Ngọc Anh
1,
*, Nguyễn Thanh Sơn
1
, Trần Thị Thu Hương
1
,
Trịnh Xuân Quảng
2
, Phạm Mạnh Cổn
3
, Đặng Đình Khá
1
, Đặng Đình Đức
1

1
Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN,
334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
2
Cục Quản lý Tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 10 Tôn Thất Thuyết, Hà Nội, Việt Nam
3
Tạp chí Tia sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ, 70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012
Tóm tắt. Bài báo giới thiệu kết quả tính toán mức độ ngập lụt tỉnh Hưng Yên từ các kết quả mô
phỏng bằng mô hình thủy lực kết nối 1-2 chiều MIKE FLOOD. Bộ mô hình được hiệu chỉnh và
kiểm định với các đợt ngập lụt do mưa gây ra năm 2004 và 2008; sau đó tiến hành mô phỏng ngập


lụt với các kịch bản mưa tần suất 1%, 5%, 10%. Từ đó đánh giá nguy cơ ngập lụt các khu vực
trũng trên địa bàn tỉnh, sản phẩm được thể hiện dưới dạng bản đồ ngập lụt, thuận tiện cho các cơ
quan quản lý có kế hoạch phòng chống lũ, ngập úng cũng như có kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
cho từng vùng.
Từ khóa: Ngập lụt, MIKE FLOOD, Hưng Yên, Bắc Hưng Hải.
1. Mở đầu


Mưa lớn trên diện rộng, tập trung trong thời
gian ngắn đang có xu thế xuất hiện nhiều trong
thời gian gần đây ở các đô thị lớn (ví dụ như
trận mưa tháng 11 năm 2008 ở khu vực Hà Nội
và lân cận với tổng lượng mưa lớn nhất lên đến
trên 500mm) kết hợp với các thay đổi lớn trong
hiện trạng sử dụng đất mà quan trọng nhất là hệ
thống thoát nước không theo kịp quá trình đô
thị hóa/bê tông hóa bề mặt lưu vực là những
nguyên nhân chính hình thành nên các trận
ngập lụt nghiêm trọng, gây ra nhiều thiệt hại về
kinh tế, môi trường và ảnh hưởng đến đời sống
dân sinh xã hội.
_______

Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943.
E-mail:
Nhằm đối phó với những rủi ro này các
chuyên gia trên thế giới đang cổ vũ cho cách
tiếp cận tổng thể và đa ngành, bao gồm cả
những giải pháp công trình và phi công trình
(giải pháp “mềm”). Các giải pháp công trình

nhằm tăng cường khả năng trữ nước, điều tiết
nước, cải thiện hệ thống thoát nước và các hệ
thống ngăn lũ, ngập. Các giải pháp phi công
trình có thể gồm có các giải pháp về quy hoạch,
chính sách đòn bẩy kinh tế, tăng cường chất
lượng dự báo/cảnh báo, quản lý rủi ro,… với
hầu hết các giải pháp chi tiết đều dựa trên cơ sở
các thông tin đánh giá, phân tích về nguy cơ và
rủi ro ngập lụt cho các vùng trong khu vực quan
tâm.
Dù cho phần lớn các yêu cầu của thực tiễn
hiện nay mới chú trọng đến phân tích, đánh giá
T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8

2
diện ngập và độ sâu ngập lụt ứng với một trận
mưa lũ điển hình/thiết kế nhất định, nhưng gần
đây một số các nghiên cứu bắt đầu đòi hỏi cả
các phân tích, đánh giá về các rủi ro có thể gây
nên do động năng dòng chảy lũ đặc biệt với các
dải đồng bằng ven sông. Do vậy các phương
pháp truyền thống phân tích ngập lụt dựa trên
các tài liệu khảo sát vết lũ để xây dựng bản đồ
ngập lụt hoặc sử dụng các tài liệu khảo sát về
địa hình và các phương pháp GIS hoặc sử dụng
các sê-ri ảnh viễn thám và vệ tinh để xây dựng
bản đồ ngập lụt sẽ có nhiều hạn chế do không
thể mô tả được trường vận tốc dòng chảy đỉnh
lũ. Các công cụ mô hình thủy động lực hiện nay
là phương pháp đang được sử dụng rộng rãi [1-

4] để đánh giá nguy cơ ngập lụt do tính ưu việt
về khả năng mô tả chính xác quá trình lũ theo
thời gian, phân bố theo không gian của các yếu
tố động lực và đặc biệt cho phép tính toán dự
báo, mô phỏng theo các kịch bản thay đổi trên
bề mặt lưu vực hoặc đánh giá tác động của các
hoạt động kinh tế xã hội đến tình hình ngập lụt
trong khu vực nghiên cứu.
Trong số các mô hình thủy động lực hiện
có, Mike Flood do Viện Thủy lực Đan Mạch
(DHI) phát triển là một bộ mô hình thủy lực cho
phép kết nối 1-2 chiều để tận dụng hiệu quả
tính toán của mô hình 1 chiều cũng như khả
năng mô phỏng 2 chiều trên đồng bằng ngập lũ
[2-4] đồng thời cho phép tích hợp mô đun tính
toán dòng chảy trong hệ thống mạng ống do đó
có thể ứng dụng tính toán không chỉ cho các lưu
vực sông ngòi tự nhiên mà còn có thể tính toán
chi tiết cho các khu vực đô thị với mạng lưới
tiêu thoát nước bao gồm cả hệ thống kênh hở và
các cống ngầm.
Nghiên cứu này ứng dụng bộ mô hình Mike
Flood nhằm phân tích các nguy cơ ngập lụt các
vùng trũng tỉnh Hưng Yên trước hết nhằm cung
cấp các thông tin phục vụ các công tác quản lý
và giảm nhẹ thiên tai do lũ lụt tại tỉnh Hưng
Yên đồng thời đánh giá khả năng ứng dụng của
bộ mô hình trong phân tích ngập lụt, làm cơ sở
để tiếp tục nghiên cứu phục vụ quản lý lũ ở các
khu vực đô thị.

2. Giới thiệu vùng nghiên cứu
Tỉnh Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng
sông Hồng, trong phạm vi tọa độ địa lý: từ
20
0
00' đến 21
0
36' vĩ độ Bắc và từ 105
0
53' đến
106
0
09' kinh độ Đông, phía bắc tiếp giáp với
tỉnh Bắc Ninh, phía tây bắc với thủ đô Hà Nội,
phía đông và đông bắc với tỉnh Hải Dương,
phía tây với thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam (có
sông Hồng là ranh giới), phía nam với tỉnh Thái
Bình (có sông Luộc là ranh giới) (Hình 1). Tỉnh
Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính gồm 1
thành phố và 9 huyện, tổng diện tích tự nhiên
926,03 km
2
và dân số 1.132.285 người [5].
Là tỉnh đồng bằng nên địa hình của Hưng
Yên thuộc loại khá bằng phẳng, có xu thế hơi
thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây sang đông.
Tuy nhiên, trên bề mặt địa hình khá bằng phẳng
này thường xen kẽ các ô đất trũng (đầm, hồ, ao,
ruộng trũng) bị ngập nước quanh năm. Độ cao
bề mặt địa hình dao động trong phạm vi từ +0,9

đến +10 m. Nơi cao nhất là khu đất bãi thuộc xã
Xuân Quan huyện Văn Giang (từ +9 đến +10
m), nơi thấp nhất là xã Tiên Tiến huyện Phù Cừ
(khoảng +0,9 m).
Mạng lưới thủy văn tỉnh Hưng Yên có thể
phân thành hai dạng: các sông chính (sông
Hồng, sông Luộc) và các sông nội đồng. Các
sông nội đồng đều thuộc hệ thống thủy nông
Bắc Hưng Hải (Kim Sơn, Cửu An, Điện Biên,
Tây Kẻ Sặt…) là các trục tưới tiêu rất quan
trọng trong hệ thống tưới tiêu của tỉnh.
Trên dòng chính sông Hồng chảy qua tỉnh
Hưng Yên có trạm thủy văn cơ bản là Hưng
Yên, chỉ đo mực nước. Ngoài ra, trên sông
T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8
3
Hồng còn có trạm Xuân Quan đo mực nước
chuyên dùng. Trên sông Luộc có 2 trạm thủy
văn là Triều Dương và Chanh Chử.
Trên hệ thống sông nội địa của tỉnh có các
trạm đo mực nước thuộc hệ thống thủy nông
Bắc Hưng Hải như Cầu Xe, An Thổ, Xuân
Quan, Bá Thuỷ, Cống Tranh, Kênh Cầu, Lực
Điền, Cống Neo.

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên.
3. Giới thiệu mô hình MIKE FLOOD
Mô hình MIKE FLOOD được phát
triển bởi Viện Thủy lực Đan Mạch
(DHI) thực chất là phần mềm liên kết

giữa mô hình MIKE 11 và MIKE 21 đã
được xây dựng trước đó. Mô hình MIKE
FLOOD thực hiện các kết nối giữa mô hình
MIKE 11 (tính toán thủy lực mạng sông 1
chiều) với mô hình MIKE 21 (mô phỏng dòng
chảy nước nông 2 chiều theo phương ngang)
bằng 4 loại kết nối [6,7]: a) kết nối tiêu chuẩn:
sử dụng khi một nhánh sông một chiều đổ trực
tiếp vào vùng ngập 2 chiều; b) kết nối bên: sử
dụng khi một nhánh sông nằm kề vùng ngập và
khi mực nước trong sông cao hơn cao trình bờ
thì sẽ kết nối với ô lưới tương ứng của mô hình
2 chiều; c) kết nối công trình (ẩn): sử dụng các
dạng liên kết qua công trình; và d) kết nối khô
(zero flow link): là kết nối không cho
dòng chảy tràn qua.
Bộ mô hình này có thể tích hợp nhiều mô
đun khác nhau, nhưng trong khuôn khổ nghiên
cứu này chỉ sử dụng mô đun HD (mô đun thủy
lực 1 chiều trong MIKE 11) với mô hình thủy
lực 2 chiều MIKE 21. Giới thiệu và mô tả chi
tiết về mô hình MIKE FLOOD và các khả năng
ứng dụng của nó có thể dễ dàng tìm thấy trong
các tài liệu và nghiên cứu gần đây [2-4,6,7].
4. Ứng dụng MIKE FLOOD tính toán nguy
cơ ngập lụt các khu vực trũng tỉnh Hưng
Yên
4.1. Cơ sở dữ liệu
- Dữ liệu địa hình: Bản đồ mô hình số độ
cao khu vực nghiên cứu được xây dựng với độ

phân giải 20x20 m từ bản đồ địa hình toàn tỉnh
tỷ lệ 1:10.000 công bố năm 2007. Các mặt cắt
ngang sông cho khu vực nghiên cứu thu thập
trực tiếp từ Công ty thủy nông Bắc Hưng Hải
gồm có 282 mặt cắt cho 29 sông, kênh chính
với tổng chiều dài 504 km. Một số sông chính
trong hệ thống: sông Kim Sơn (91.6km) 53 mặt
cắt, sông Cửu An (52.7km) 33 mặt cắt, Đình Dù
(25 km) 14 mặt cắt, Bá Liễu (22.6 km) 14 mặt
cắt, Quang Lãng (21.5 km) 13 mặt cắt… [8-10]
- Dữ liệu khí tượng thuỷ văn đã thu thập: số
liệu mưa 6-giờ tại Hưng Yên, Ân Thi, Hải
Dương từ 22/7/2004 đến 31/7/2004 và
31/10/2008 đến 16/11/2008; số liệu mực nước
giờ tại cống Xuân Quan, An Thổ, Cầu Xe, Lực
Điền và Neo các năm 2004 và 2008.
T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8

4
4.2. Thiết lập mạng lưới thủy lực 1 chiều
Mạng lưới sông được xây dựng cho toàn bộ
hệ thống Bắc Hưng Hải bao gồm 29 sông và
kênh chính (hình 2). Các biên của mô hình thủy
lực bao gồm: Biên dưới (mực nước) tại An Thổ
và Cầu Xe; biên trên (lưu lượng) được để chế
độ đóng, các biên gia nhập khu giữa không đưa
vào bởi khi kết nối với mô hình 2 chiều quá
trình dòng chảy tại các nút sẽ được tính toán từ
mưa. Số liệu mực nước tại Lực Điền (sông
Đình Đào) và Neo (sông Cửu An) sẽ được sử

dụng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình.

Hình 2. Sơ đồ mạng lưới thủy lực trong MIKE 11.
4.3. Thiết lập miền tính 2 chiều
Trong khu vực nghiên cứu, phía Tây Hưng
Yên được bao bởi đê sông Hồng, phía Nam bao
bởi đê sông Luộc, còn phần phía Bắc và phía
Đông tiếp giáp với khu vực Gia Lâm (Hà Nội),
Bắc Ninh và Hải Dương. Với địa hình tương
đối bằng phẳng, lại được kết nối trực tiếp qua
hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải – vốn đảm
nhận nhiệm vụ tiêu nước trong mùa mưa cho
toàn khu vực bao gồm cả một phần thành phố
Hà Nội (huyện Gia Lâm) và tỉnh Hải Dương –
nên trong nghiên cứu mô phỏng lũ khó tách rời
tỉnh Hưng Yên độc lập trong toàn hệ thống. Do
vậy, dù chỉ nhằm mục tiêu xây dựng bản đồ
ngập lụt tỉnh Hưng Yên nghiên cứu này đã buộc
phải tiến hành xây dựng mạng lưới thủy lực cho
toàn bộ hệ thống Bắc Hưng Hải. Bản đồ DEM
khu vực nghiên cứu với độ phân giải 20x20m
đã xây dựng ở trên được sử dụng làm nền địa
hình cho mô hình MIKE 21. Nền địa hình này
đã có kết hợp với các tài liệu về mạng lưới
đường sắt, các đường quốc lộ và tỉnh lộ trong
khu vực. Khu vực nghiên cứu được rời rạc hóa
theo lưới phần tử hữu hạn (FEM) với nguyên
tắc độ phân giải cao cho phần diện tích thuộc
tỉnh Hưng Yên và độ phân giải thấp hơn cho
các khu vực còn lại. D

50.000m
2
, góc nhỏ nhất 26
o
toàn bộ
vùng ngập lụt chia
3).
Hệ số nhám trong miền 2 chiều biến đổi
theo không gian, giá trị khởi tạo được xác định
căn cứ vào bản đồ sử dụng đất tỷ lệ 1:10.000.
- Tiến hành kết nối (Coupling) trong MIKE
FLOOD
và chạy thông với miền
tính trong MIKE mạng
sông 1 chiều với miền tính 2 chiều ở trên trong
MIKE FLOOD.

Hình 3. Minh họa lưới chia trong trong MIKE 21.
T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8
5
4.4. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
Việc hiệu chỉnh và kiểm định mô hình được
thực hiện sau khi kết nối 1-2 chiều trong MIKE
FLOOD cho các trận mưa lớn gây ra lũ, lụt.
Dựa trên các đánh giá và số liệu đã thu thập,
trận lũ từ 22/7 đến 31/7/2004 đã được lựa chọn
để hiệu chỉnh và trận lũ từ 31/10 đến 16/11 năm
2008 được lựa chọn để kiểm định mô hình. Bộ
thông số của mô hình MIKE FLOOD bao gồm:
hệ số nhám trong lòng sông (từng đoạn sông),

hệ số nhám trên bãi ngập lũ (từng ô lưới).
Kết quả so sánh mực nước tính toán và thực
đo tại cống Lực Điền (R
2
=82.5%) và cống Neo
(R
2
= 78.2%) biểu diễn trên Hình 4, 5 với chỉ
tiêu Nash đạt loại khá. Sai số đỉnh từ 0.5-1.3cm,
thời gian xuất hiện đỉnh trùng khớp. Bộ số
nhám Manning trong lòng sông nằm trong
khoảng từ 0.03 – 0.036; bộ số nhám trên bãi
ngập lũ nằm trong khoảng: 0.04 - 0.1.

Hình 4. Mực nước tính toán và thực đo tại
cống Lực Điền trận lũ 2004.

Hình 5. Mực nước tính toán và thực đo tại cống Neo
trận lũ 2004.
Sử dụng mô hình với bộ thông số đã hiệu
chỉnh ở trên, tiến hành kiểm định, kết quả tính
toán mực nước tại cống Lực Điền (R
2
=73.0%)
và cống Neo (R
2
=70.1%) được so sánh với số
liệu quan trắc như trên Hình 6, 7. Dễ nhận thấy
kết quả mô phỏng tương đối phù hợp với thực
đo, đặc biệt là giá trị đỉnh lũ, thời gian xuất hiện

đỉnh. Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp giữa tính
toán và thực đo Nash đều đạt loại khá (trên
70%).

Hình 6. Mực nước thực đo và tính toán tại
Cống Lực Điền trận lũ năm 2008.
T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8

6

Hình 7. Mực nước thực đo và tính toán tại
Cống Neo trận lũ năm 2008.
5. Đánh giá nguy cơ ngập các khu vực trũng
tỉnh Hưng Yên
Bộ mô hình MIKE FLOOD sau khi hiệu
chỉnh và kiểm định được sử dụng mô phỏng
ngập lụt cho khu vực nghiên cứu ứng với các
kịch bản mưa tần suất 1%, 5%, 10% tại trạm
Hưng Yên, các kết quả tính mưa thiết kế này
được kế thừa từ tài liệu [7]. Diện tích ngập cho
từng kịch bản theo các cấp độ sâu ngập được
trình bày trong bảng 1.
Kết quả tính toán từ mô hình đối với 2 trận
lũ 2004, 2008 và các kịch bản mưa thiết kế
được xuất ra dưới dạng file ASCII, và sau đó xử
lý bằng phần mềm ArcGis 9.1 nhằm xây dựng
các vùng ngập lụt với độ sâu ngập khác nhau
thành các lớp thông tin (layers) trên nền GIS.
Từ đó kết hợp với các lớp thông tin khác như:
ranh giới hành chính, đường giao thông, dân cư,

địa danh, để hình thành nên cơ sở dữ liệu
GIS về ngập lụt.


Bảng 1. Diện tích ngập theo các kịch bản
Kịch
bản
Diện ngập (km
2
)
0-0.5 m
0.5-1m
1-1.5m
1.5-2m
>2m
2008
331.95
104.72
2.73
0.30

2004
300.45
72.76
1.66
0.29

1%
179.42
336.92

111.11
4.63
0.70
5%
201.54
322.68
79.03
1.98
0.53
10%
250.89
127.20
4.33


Theo truyền thống, lớp thông tin quan trọng
nhất là quy mô (diện) ngập lụt và độ sâu ngập
lụt tối đa. Các lớp thông tin này được xây dựng
từ các dữ liệu số trích trực tiếp với mô hình, sử
dụng các công cụ nội – ngoại suy để xác định
các đường contour, sau đó kết hợp với nền địa
hình để hiệu chỉnh, loại bỏ sai số trước khi tham
khảo ý kiến địa phương về mức độ chính xác
của các bản đồ ngập lụt. Bản đồ ngập lụt năm
2008 và bản đồ ngập lụt gây ra do mưa tần suất
1% tại trạm Hưng Yên được minh họa trong
Hình 8, 9.
Qua thống kê kết quả tính toán từ mô hình
cho thấy: Diện tích ngập theo đơn vị hành chính
ứng với các kịch bản tính toán được trình bày

trong Bảng 2.
Theo kết quả tính toán cho thấy, một số khu
vực vùng thấp thường xuyên xảy ra ngập lụt
tỉnh Hưng Yên có thể kể đến như: các xã
Dương Quang, Hòa Phong, Minh Đức (Mỹ
Hào); khu vực tỉnh lộ 205 (Ân Thi), khu vực
Tiền Tiến, Minh Tiến, Tam Đa (Phù Cừ)… Nếu
xảy ra mưa tần suất 1% thì diện tích có nguy cơ
ngập chiếm trên 80% diện tích toàn tỉnh, đe dọa
trực tiếp tới tính mạng và tài sản của người dân
trong vùng.
T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8
7

Hình 8. Bản đồ ngập lụt tỉnh Hưng Yên năm 2008.
Bảng 2. Diện tích ngập theo đơn vị hành chính
Tên huyện
Diện tích ngập (km
2
)
1%
5%
10%
Văn Giang
27.90
26.55
18.85
Văn Lâm
58.13
55.65

33.87
Mỹ Hào
70.88
68.53
46.80
Yên Mỹ
71.67
66.67
38.65
Khoái Châu
43.89
41.99
33.74
Ân Thi
117.10
112.70
76.11
Kim Động
67.38
63.94
37.19
TX. Hưng Yên
9.01
8.31
4.81
Tiên Lữ
86.14
82.50
42.73
Phù Cừ

80.67
78.89
49.68
Toàn tỉnh
632.77
605.73
382.43

Hình 9. Bản đồ ngập lụt tỉnh Hưng Yên kịch bản
mưa 1% tại trạm Hưng Yên.
6. Kết luận
Nghiên cứu này đã xây dựng thành công bộ
mô hình mô phỏng ngập lụt cho khu vực tỉnh
Hưng Yên với kết quả bước đầu cho thấy khá
ổn định, chính xác, đã tái hiện được bức tranh
ngập lụt gây ra bởi các trận mưa lớn trong thời
gian gần đây và một số kịch bản ngập lụt do
mưa thiết kế. Mô hình này có thể được kế thừa
để đánh giá ngập lụt ứng với các kịch bản khác
về mưa cũng như sự thay đổi sử dụng đất trên
bề mặt lưu vực. Bức tranh ngập lụt được thể
hiện dưới dạng bản đồ ngập và các bảng biểu
thống kê có tính trực quan cao, là một nguồn
tham khảo đáng tin cậy trong công tác phòng
chống lụt bão, quy hoạch phòng chống lũ, định
hướng phát triển kinh tế xã hội… của địa
phương.
Trong khuôn khổ có hạn của bài báo này
mới chỉ trình bày các bản đồ về độ sâu và diện
T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8


8
ngập dẫu rằng sản phẩm của bộ mô hình đã xây
dựng còn có thể biểu diễn phân bố của tốc độ
và hướng dòng chảy cả theo không gian và thời
gian. Các sản phẩm đó có thể được kế thừa để
xây dựng các kế hoạch phòng tránh thiên tai chi
tiết ở các cấp huyện và xã.
Tài liệu tham khảo
[1] Correia F. N., Rego F. C., Saraiva M. D. G. and
Ramos I., Coupling GIS with hydrologic and
hydraulic flood modelling, Water Resource
Management, Vol. 12 (1998) p.229-249.
[2] Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Tiền
Giang và Nguyễn Thị Nga, Đánh giá năng lực
tiêu thoát nước cho khu vực Bắc Thường Tín
bằng mô hình toán thủy văn thủy lực. Tạp chí
Khí tượng Thủy văn, số 12 (2008) 564.
[3] Hoàng Thái Bình, Trần Ngọc Anh và Đặng
Đình Khá, Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD
tính toán ngập lụt hệ thống sông Nhật Lệ tỉnh
Quảng Bình, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN,
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, số 3S
(2010) tr. 285-294.
[4] Trần Ngọc Anh, Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ
lưu các sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh
Quảng Trị, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ 27, số 1S (2011) tr.
1-8.
[5] Cục thống kê tỉnh Hưng Yên, Niên giám thống

kê tỉnh Hưng Yên năm 2010
[6] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007,
“MIKE FLOOD Reference Manual” DHI, 514
pp.
[7] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007,
“MIKE FLOOD User Guide” DHI, 514 pp.
[8] Báo cáo tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) tỉnh Hưng Yên, 2010.
[9] Báo cáo tổng kết, Đánh giá tác động của Biến
đổi Khí hậu và đề xuất các giải pháp ứng phó
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Sở Tài nguyên Môi
trường Hưng Yên, 2011.
[10] Chi cục Thủy lợi tỉnh Hưng Yên, Dự án bổ
sung thủy lợi tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, Báo
cáo tổng hợp.

Inundation modeling for lowland regions
of Hung Yen Province

Tran Ngoc Anh
1
, Nguyen Thanh Son
1
, Tran Thi Thu Huong
1
,
Trinh Xuan Quang
2
, Pham Manh Con

3
, Dang Dinh Kha
1
, Dang Dinh Duc
1


1
Faculty of Hydro-Meteorology and Oceanography, VNU University of Science,
334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam
2
Department of Water Resources Management, Ministry of Natural Resources and Environment,
10 Ton That Thuyet, Hanoi, Vietnam
3
Tia sang magazine, Ministry of Science and Technology, 70 Tran Hung Dao, Hanoi, Vietnam

This paper presents the results of inundation modeling for Hung Yen province using 1D-2D
coupled model MIKE FLOOD. The calibration and verification of the model were done with flood
events in 2004 and 2008 then the model was used to simulate inundation corresponding to 1%, 5% and
10% rainfall events. The results from this study would provide the useful information for local policy
maker in natural disaster prevention and mitigation as well as in land use planning.
Keywords: Inundation, MIKE FLOOD, Hung Yen, Bac Hung Hai.

×