Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

TIỂU LUẬN KHÔNG THUYẾT TRÌNH CUỐI KỲ BỘ MÔN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG Đề tài Phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm bia của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 31 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN KHƠNG THUYẾT TRÌNH ĆI KỲ
BỘ MƠN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG P1
Nhóm 2 - Lớp HP: 22C1BUS50300902
Đề tài: Phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm bia của Tổng cơng ty Bia - Rượu - Nước giải
khát Sài Gịn

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Dũng

TP Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 12 năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

Họ và tên

MSSV

Email

Phân cơng cơng việc

Mức độ
đóng góp

Đặng Duy Sơn

31201026866



(Nhóm trưởng)

Đào Thái Bảo

sondang.31201026866@s

-

Source

t.ueh.edu.vn

-

Return

-

Đề xuất giải pháp

-

Kết luận

-

Tóm lược

-


Vẽ sơ đồ và mơ tả

31201026875 baodao.31201026875@st.
ueh.edu.vn

100%

100%

quy trình chuỗi
cung ứng

Nguyễn Phù Vinh

31191026915

vinhnguyen.31191026915

-

Delivery

-

Giới thiệu doanh

@st.ueh.edu.vn

100%


nghiệp và sơ lược
bối cảnh ngành

Phạm Thanh Ngân 31201027187

nganpham.31201021722

-

Make

-

Bổ sung phần giới

@st.ueh.edu.vn

thiệu doanh nghiệp
và sơ lược bối
cảnh ngành
-

Plan

-

Đề xuất giải pháp

100%



MỤC LỤC


TÓM LƯỢC
Bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển, cùng với việc mở ra và phát triển các ngành nghề mới
thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu có sự phân cực và cạnh tranh ngày càng quyết liệt
và gay gắt hơn. Gần đây tại thị trường Việt Nam bắt đầu phát triển ngành Quản trị chuỗi cung
ứng - một ngành khơng cịn xa lạ gì với hầu hết các nước đã và đang phát triển trên thế giới. Do
đó mà việc nhận thức, phát hiện những tiềm năng phát triển cũng như những vấn đề khó khăn,
những thực trạng chưa tốt trong lĩnh vực chuỗi cung ứng này các doanh nghiệp chưa thấy rõ,
khai thác và giải quyết triệt để. Bởi vì thực tế thực tế, quản lý chuỗi cung ứng ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng tiếp cận thị trường, chiếm lĩnh thị trường và lòng tin của khách hàng đối với một
doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt chuỗi cung ứng, cơng ty khơng chỉ có thể thu được lợi nhuận lớn
mà cịn có thể vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Ở bài báo cáo này, nhóm đã chọn nhóm ngành sản xuất bia, và công ty tiêu biểu để làm rõ tính
cấp thiết của vấn đề cung ứng đó là Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gịn (
SABECO). Bởi vì SABECO là thương hiệu mang tính biểu tượng và tự hào của Việt Nam, là
một cơng ty điển hình mang giá trị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất bia, rượu và nước giải khát.
Một điều làm nên được sự thành công này là nhờ việc tích hợp, tự động hóa quản lý chuỗi cung
ứng của công ty, mang lại nguồn nguyên vật liệu tốt nhất cho quá trình sản xuất, đáp ứng kịp thời
nhu cầu sử dụng các sản phẩm của công ty ngày một tăng lên, tuy nhiên điều này cũng khiến
mang một số bất lợi đến chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, liên quan đến vấn đề tồn kho. Do đó
dự án cuối kỳ này mang tên “ Phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm bia của Tổng công ty Bia Rượu - Nước giải khát Sài Gòn”. Dự án là hệ thống những lý luận cơ bản về chuỗi cung ứng
nhằm đánh giá được thực trạng sản xuất kinh doanh và quy trình quản trị chuỗi cung ứng bia tại
Sabeco từ đó đề ra những giải pháp nhằm hướng cơng ty đến sự hồn thiện hơn trong cơng tác
quản trị chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp.
Nội dung chính và ý nghĩa của bài báo cáo này chủ yếu làm rõ quy trình quản lý và hoạt động
chuỗi cung ứng nội địa của doanh nghiệp với độ bao quát cao bằng cách thu thập và phân tích

các dữ liệu mới và chuẩn xác nhất liên quan đến đề tài mà nhóm tìm hiểu được. Đồng thời cũng
áp dụng các kiến thức, tài liệu bộ môn Quản trị chuỗi cung ứng để từ đó có thể nhìn thấy những
ưu và nhược điểm trong chuỗi cung ứng này, chọn lọc các yếu tố hay để tạo ra cái nhìn tổng quát
hơn cho việc phát triển chuỗi cung ứng. Mặt khác cũng đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp
để khắc phục các lỗi, các nhược điểm của chuỗi cung ứng để ngày doanh nghiệp ngày một hồn
thiện hơn trong việc phát triển cơng ty.


I.

Giới thiệu về doanh nghiệp và sơ lược về bối cảnh ngành mà SABECO đang tham
gia, cập nhật hết năm 2021

1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Tổng quan về doanh nghiệp:
Tổng cơng ty CP Bia rượu nước giải khát Sài Gịn (Sabeco) có tiền thân là Nhà máy bia Sài Gịn
được thành lập năm 1977. Năm 2004, công ty chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty
mẹ-cơng ty con và chính thức cổ phần hóa, đổi tên thành Tổng cơng ty CP bia rượu nước giải
khát Sài Gòn (Sabeco) vào đầu năm 2008. Sabeco là thương hiệu mang tính biểu tượng và đáng
tự hào của Việt Nam trong lĩnh vực bia rượu và nước giải khát, trở thành một trong những
thương hiệu hàng đầu và có giá trị nhất nước ta.
Lịch sử hình thành của cơng ty :
Tiền thân của công ty là một xưởng bia nhỏ do ông Victor Larue, một người Pháp Tại Đông
Dương, lập ra tại Sài Gòn vào năm 1875. Ba mươi lăm năm sau, năm 1910, xưởng phát triển
thành một nhà máy hoàn chỉnh, sản xuất bia, nước ngọt và nước đá.
● Giai đoạn 1977-1988
1/6/1977: cơng ty bia rượu miền Nam chính thức tiếp nhận và quản lí Nhà máy Bia Chợ Lớn từ
hãng BGI và hình thành nên Nhà máy Bia Sài Gịn rượu bia miền Nam. Năm 1988: nhà máy bia
Sài Gòn trở thành đơn vị hạch tốn độc lập trực thuộc xí nghiệp liên hiệp rượu bia NGK II
● Giai đoạn 1988-1993

1989-1993: hệ thống tiêu thụ với 20 chi nhánh trên cả nước. Sản phẩm của cơng ty bia Sài Gịn
đã có mặt tại Nhật, Úc, Mỹ, EU, Singapore, HongKong. Năm 1993 nhà máy bia Sài Gịn phát
triển thành Cơng ty bia Sài Gòn
● Giai đoạn 1994-1998
1994-1998: hệ thống tiêu thụ đạt 31 chi nhánh trên cả nước 1995 : Công ty bia Sài Gịn được
thành lập thành viên mới xí nghiệp vận tải. Năm 1996-1998 thành lập các công ty liên kết sản
xuất bia Sài Gòn với các thành viên: nhà máy bia Phú Yên và nhà máy bia Cần Thơ.


Đến năm 2008, cơng ty chính thức cổ phần hố thành Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước
giải khát Sài Gòn và khánh thành Nhà máy Bia Sài Gịn - Củ Chi với cơng nghệ, máy móc hiện
đại bậc nhất Đông Nam Á. Đến năm 2016, SABECO đã chính thức được niêm yết trên Sở Giao
Dịch Chứng Khốn TP.Hồ Chí Minh với mã chứng khốn là SAB.
Các sản phẩm của công ty:
Hiện nay, SABECO chủ yếu kinh doanh các dòng sản phẩm: Bia Sài Gòn Special, Bia Sài Gòn
Export, Bia Sài Gòn Lager, Bia 333, Bia Lạc Việt, Bia Sài Gòn Chill, Nước Giải Khát Chương
Dương. Các sản phẩm của SABECO chủ yếu được đựng trong chai thủy tinh với nhiều dung tích
khác nhau như: 610ml, 450ml, 330ml,... và dạng lon kim loại với dung tích 330ml.

Nguồn: />Quy mơ cơng ty:
SABECO hiện có 26 nhà máy với tổng cơng suất sản xuất đạt trên 1,8 tỷ lít bia/năm. Năm 2021,
doanh thu của SABECO đạt 26.374 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3.929 tỷ đồng. Do ảnh hưởng
bởi dịch bệnh COVID19, doanh thu và lợi nhuận có phần giảm so với năm trước tuy nhiên công
ty đã có những hoạt động giúp phục hồi, phát triển sau đại dịch và những hoạt động đó đã mang
đến những tín hiệu khả quan cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Doanh thu:


Tổng Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gịn (SABECO - SAB) đã cơng bố Báo cáo
tài chính kiểm tốn năm 2021. Theo đó, cơng ty ghi nhận doanh thu thuần cả năm đạt gần 26.374

tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt gần 3.930 tỷ đồng, lần lượt bằng 94% và 80% so với thực hiện
trong năm 2020.

Kết quả kinh doanh của Sabeco (2016-2021)
Gần đây nhất, theo kết quả thực hiện quý III/2022, doanh thu thuần hợp nhất của SABECO đạt
8.635 tỷ đồng, tăng 102% (hơn gấp đôi) so với doanh thu thuần quý III/2021. Trong khoảng thời
gian này, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đạt 1.395 tỷ đồng, tăng 196%
(gần 3 lần) so với cùng kỳ năm trước.
Đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh của Sabeco bao gồm Heineken, Habeco, Carlsberg, Sapporo, AB InBev,
Bia Hạ Long, Bia Sài Gịn Bình Tây, Hương Sen.
2. Sơ lược bối cảnh ngành
Sơ lược về bối cảnh ngành
Sản xuất đồ uống là một ngành kinh tế - cơng nghệ có đóng góp quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đồ uống nói chung và đồ uống có cồn nói riêng ngày càng được
sử dụng rộng rãi, nhất là trong bối cảnh thu nhập và mức sống của người dân ngày càng được


nâng cao. Thưởng thức đồ uống có cồn cùng với những món ăn phong phú là điều khơng thể bỏ
qua của du khách nước ngoài khi đến Việt Nam. Ngành nước giải khát đảm bảo ổn định thị
trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch, dịch vụ, thương mại, đóng góp đáng kể vào
ngân sách quốc gia ước tính khoảng 60 nghìn tỷ đồng hàng năm, mang lại lợi ích cho hàng triệu
lao động sản xuất và thương mại, tạo việc làm trực tiếp và gián tiếp, tiêu dùng trực tiếp, bao gồm
cung cấp nguyên, vật liệu phụ cho sản xuất, đóng gói, bao bì, vận chuyển, bảo quản, phân phối
và dịch vụ.
Nói riêng về bia thì thị trường bia của Việt Nam được đánh giá là thị trường rất tiềm năng. Việt
Nam xếp thứ 9 thế giới về lượng bia tiêu thụ với hơn 3,8 triệu kilô lít trong năm 2020, chiếm
2,2% tồn cầu…
Trong năm 2021, SSI nhận định thị trường bia sẽ tiếp tục đà phục hồi, song phải đến năm 2022
nhu cầu tiêu thụ bia mới có thể phục hồi hồn tồn như thời điểm trước dịch COVID-19.

Trong đó, ơng lớn ngành bia là Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco, Mã:
SAB), được dự báo doanh thu năm 2021 sẽ phục hồi 22,1% so với mức thấp nhất năm 2020, với
giá bán trung bình tăng 2% do sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm.
Tình hình của thị trường bia sau đại dịch Covid 19
Với độ phủ lớn và đặc thù ngành, ngành thực phẩm và đồ uống (F&B) nói chung và lĩnh vực bia
nói riêng rất nhạy cảm với những tác động mang tính diện rộng như dịch bệnh Covid-19.
Năm 2020: Thị trường này đã chịu tác động kép từ quy định phòng chống tác hại của rượu bia theo Nghị
định 100/2019 (có hiệu lực từ 1/1/2020) và dịch Covid-19. Cùng với các mặt hàng trong ngành F&B, nhu
cầu tiêu thụ bia đã bị ảnh hưởng tiêu cực với sản lượng tiêu thụ 3 quý đầu năm giảm lần lượt 3,6%; 22,9%
và 11,9% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2021: Tính riêng quý III, Tổng cục Thống kê cho biết tổng lượng sản xuất bia đã giảm 33% so với
cùng kỳ, với gần 100% lượng bia bị hạn chế phân phối trong tháng 8-9 tại TP.HCM, Hà Nội và các tỉnh
phía Nam. Trong khi đó, Nielsen ước tính nhu cầu tiêu thụ bia đã giảm 42% trong quý này so với cùng kỳ.


Phải đến quý IV/2021, khi dịch bệnh cơ bản được khống chế và các hoạt động tiêu dùng trong nước dần
được khôi phục, ngành bia mới ghi nhận tăng trưởng dương trở lại.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, sản lượng bia Việt Nam sản xuất lũy kế 6 tháng đầu năm 2022 đạt 2,6
tỷ lít, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2019 - trước khi dịch bệnh
bùng phát và Nghị định số 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực. Riêng tháng 6/2022, mức tăng trưởng so với cùng
kỳ năm trước lên đến 26,4%.
Quy mô thị trường bia
Trên thị trường bia việt nam hiện tại gồm có 3 cơng ty lớn tồn tại được đem ra so sánh với nhau:
+ Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco)
+ Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco)
Tiền thân của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội là Nhà máy bia
Hommel được người Pháp xây dựng từ năm 1890. Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu Nước giải khát Hà Nội, tên giao dịch HABECO (Hanoi Beer-Alcohol-Beverage Joint
Stock Corporation). Đây là công ty bia lớn thứ ba tại Việt Nam và là chủ sở hữu của các
thương hiệu Bia Hà Nội và Bia Trúc Bạch.


Nguồn: />Danh mục sản phẩm
Những dòng sản phẩm nổi tiếng làm nên thương hiệu Habeco như Bia hơi Hà Nội, Bia
lon Hà Nội, Bia Trúc Bạch, Hanoi Beer Premium… đã nhận được sự tin yêu của người


tiêu dùng về cả chất lượng và phong cách, chinh phục những người sành bia trong và
ngoài nước.
Giá trị thương hiệu
Tại lễ công bố danh sách 40 thương hiệu công ty có giá trị nhất của Forbes Việt Nam,
Tổng cơng ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO) đã được vinh
danh với giá trị thương hiệu 48,6 triệu đô la Mỹ, xếp thứ 29 trong bảng xếp hạng.
+ Công ty TNHH Nhà máy bia Heineken Việt Nam
Là liên doanh giữa HEINEKEN và Tổng Công ty Thương mại Sài Gịn (SATRA),
HEINEKEN Việt Nam có bề dày lịch sử 30 năm với những dấu ấn và thành tựu đáng tự
hào. Từ nhà máy đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 1991, đến nay HEINEKEN
Việt Nam đã có 6 nhà máy với hơn 3.000 nhân viên trên khắp Việt Nam.
Doanh thu
Trong 2 năm 2020 – 2021, Heineken đã vượt qua Sabeco trở thành thương hiệu bia nắm
thị phần số 1 Việt Nam với 44,4%. Không chỉ vượt qua về thị phần, doanh thu của Công
ty TNHH Bia và Nước giải khát Heineken Việt Nam (Heineken Trading) đang dần bỏ xa
đối thủ là Sabeco Trading có vai trò tương tự Heineken Trading.

Nguồn: />Danh mục sản phẩm
Tại Việt Nam, HEINEKEN sản xuất và phân phối các nhãn hiệu bia: Heineken, Tiger,
Amstel, Larue, BIVINA, Sol, Desperados, Affligem và nước táo lên men Strongbow.


Giá trị thương hiệu
Theo bảng xếp hạng và đánh giá của Interbrand/Business Week hàng năm về 100 thương
hiệu mạnh nhất thế giới, thương hiệu Heineken trị giá 2.4 tỉ USD và gia tăng 6% giá trị từ

năm 2002-2003.
Phân khúc thị trường và thị phần bia tại Việt Nam:
Qua nhiều năm, thị trường bia được thống trị bởi nhóm 4 hãng lớn, đó là Heineken, Sabeco,
Carlsberg và Habeco. Bốn hãng này chiếm tới 94,4% thị phần ngành bia Việt Nam năm 2021,
trong đó riêng Heineken và Sabeco có tổng thị phần là 78,3%, áp đảo hai hãng còn lại.

Thị phần ngành bia của Việt Nam theo sản phẩm
II.

Vẽ sơ đồ và mơ tả sơ lược quy trình chuỗi cung ứng nội địa sản phẩm bia Saigon
của SABECO
2.1. Vẽ quy trình chuỗi cung ứng nội địa:


2.2. Mơ tả sơ lược quy trình chuỗi cung ứng nội địa:
-

SABECO nhập khẩu các nguyên liệu như Malt hai hàng vụ xuân và Houblon từ các quốc
gia châu Âu, Úc và Mỹ. Bên cạnh đó, việc phối hợp chặt chẽ với các nhà cung ứng bao bì
bởi các cơng ty như công ty Miguel Yamamura Phú Thọ, Công ty Crown Sài Gịn, Cơng
ty thủy tinh Malaya Việt Nam, … và sản xuất luôn được chú trọng nhằm đảm bảo nguồn
nguyên liệu với chất lượng ổn định. Còn với nguyên vật liệu và các chất phụ gia, Sabeco
lựa chọn những nhà cung cấp hàng đầu thế giới trong nước, đối với trong nước Sabeco
chủ trương đa dạng hóa nhà cung cấp nhằm đáp ứng được nhu cầu từ các nhà máy trải
khắp cả nước với chi phí hợp lý nhất, đồng thời gia tăng sự cạnh tranh giữa các nhà cung
cấp và hạn chế những rủi ro về chuỗi cung ứng.

-

Tất cả các nguyên vật liệu trên sẽ được vận chuyển bằng nhiều phương thức vận tải như

xe tải, tàu hỏa, tàu thủy phân phối trải dài về các nhà kho thuận tiện vận chuyển đến cho
các nhà máy sản xuất ( tính tới thời điểm hiện tại có 26 nhà máy sản xuất ). Sau khi nhận
được nguồn nguyên vật liệu phù hợp với nhu cầu và năng suất nhà máy thì tại đây quy
trình sản xuất khép kín sẽ được diễn ra với sự giám sát nghiêm ngặt của các chuyên gia
trong ngành, đồng thời tích hợp với tự động hóa máy móc, trang thiết bị hiện đại.

-

Sản phẩm được sản xuất ra đảm bảo chất lượng sẽ được vận chuyển đến kho hàng hóa để
lưu trữ và bắt đầu phân phát đến khắp các Công ty CPTM thành viên của Sabeco. Hiện
tại Sabeco có 10 nhà phân phối nội địa, đó là: SABECO Miền Bắc, SABECO Đơng Bắc,
SABECO Bắc Trung Bộ, SABECO Miền Trung, SABECO Nam Trung Bộ, SABECO


Tây Nguyên, SABECO Miền Đông, SABECO Trung tâm, SABECO Sông Tiền,
SABECO Sơng Hậu. Sau đó những cơng ty này sẽ phân bố hàng hóa đến các chi nhánh
phân phối. Hàng hóa từ những nhà phân phối này sẽ được vận chuyển hai luồng:
+ Một là được phân phối đến nhà bán buôn, người này sẽ tiếp tục làm công việc
phân phối đến người tiêu dùng. Hoặc là phân phối đến những người bán lẻ và giao
nhiệm vụ đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cho họ.
+ Một là phân phối đến các nhà bán lẻ, những người này sẽ phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng.
-

Vỏ lon kim loại, chai thủy tinh được thu gom sau khi khách hàng sử dụng sản phẩm
thông qua các đại lý hoặc các địa điểm thu gom để tái chế và tiếp tục sử dụng.

-

Dòng sản phẩm sẽ chảy từ nhà cung ứng đến thu hồi vỏ lon, chai. Dịng tài chính sẽ chảy

ngược lại từ khách hàng cho đến nhà cung ứng. Dịng thơng tin sẽ chạy 2 chiều từ nhà
cung ứng đến với thu hồi vỏ lon, chai.
2.3. Đánh giá chung:
Nguồn nguyên liệu của doanh nghiệp rất chất lượng song phần lớn nhập khẩu và áp
dụng từ nước ngoài nên chi phí khá đắt đỏ, đồng thời do Malt và Houblon là các loại
nguyên liệu tự nhiên cho nên nguồn cung chịu biến động mạnh mẽ của điều kiện thời tiết
tại các vùng trồng nguyên liệu cho nên nguồn cung của hai nguyên liệu này thường rơi
vào tình trạng thiếu hụt, không đáp ứng kịp tốc độ tăng trưởng của cầu. Về khâu sản xuất
của Bia Sài Gòn thực hiện tốt quy trình S&OP đảm bảo được an tồn vệ sinh thực phẩm,
chất lượng sản phẩm và hiệu quả cao trong q trình vận hành. Mạng lưới phân phối
của Sabeco vơ cùng lớn mạnh, bền vững. Hệ thống chuỗi cung ứng của cơng ty đã đảm
bảo được việc duy trì sản phẩm mới, chất lượng cao, vận chuyển hàng hóa nhanh chóng
và dễ dàng tiếp cận đến người tiêu dùng hơn

III.

Các hoạt động trong quản lý chuỗi cung ứng nội địa sản phẩm bia Saigon của
SABECO theo khung SCOR

1. Plan
Yếu tố cạnh tranh nhất trong chiến lược OSCM của Sabeco chính là chất lượng. Cơng ty ln tạo
cho mình những chiến lược đầu tư vào thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp
với nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển hiện nay. Do đó, chúng ta có thể thấy các sản


phẩm của SABECO cũng đang dần thay đổi hình ảnh với một bộ nhận diện mới trẻ trung và hiện
đại.
+ Về chất lượng thiết kế:
● Màu xanh đặc trưng trong thiết kế của Bia Saigon Special tượng trưng cho đặc tính tự
nhiên của nguyên liệu làm bia. Sử dụng lúa mạch mùa xuân làm thành phần, Bia Saigon

Special mang đến hương vị độc đáo và khác biệt. Màu sắc rực rỡ trong thiết kế của Bia
Sài Gòn Lager làm nổi bật hương vị tươi mát sảng khoái, dễ dàng thuyết phục khẩu vị
khó tính của những người sành bia hàng đầu. Đây là một trong những loại bia ngon nhất
thế giới và đã giành được giải Vàng tại Giải thưởng Bia Quốc tế (IBA). Cũng với công
thức độc đáo được người Việt Nam yêu thích qua nhiều thế hệ, Bia Saigon Export khốc
trên mình màu đỏ in đậm nét truyền thống. Với thiết kế mới lấy hình ảnh con rồng làm
trung tâm, tượng trưng cho quyền lực và thịnh vượng, đại diện cho đất nước Việt Nam,
hình ảnh mới của Bia Saigon đảm bảo tính thẩm mỹ và tính nhất quán trong các danh
mục sản phẩm của thương hiệu. Ngoài ra, hình ảnh mới cịn thể hiện tinh thần khơng
ngừng vượt qua thử thách, sức trẻ và sự cầu tiến của thanh niên Việt Nam.
● Bia Saigon Special kế thừa chất lượng tinh túy của các loại bia sẵn có, sử dụng hoa bia
Yakima được tuyển chọn kỹ lưỡng để tăng hương vị và nâng tầm trải nghiệm vị giác
sảng khoái dài lâu. Đây là loại hoa bia nhập khẩu cao cấp được trồng ở Thung lũng
Yakima của Washington, vùng trồng hoa bia lớn nhất và lâu đời nhất ở Hoa Kỳ. Ngồi
ra, Saigon Special cịn áp dụng kỹ thuật ủ bia đặc biệt gọi là 'dry hopping', bổ sung thêm
một lần hoa bia vào quá trình lên men để tạo ra hương vị bia đột phá với hương thơm
tươi mát đặc trưng, ​nhờ đó làm tăng cảm giác sảng khoái cho hương vị nguyên bản của
bia.
● Bên cạnh sự đột phá về hương vị, Bia Saigon Special cũng cải tiến diện mạo bao bì mới,
sử dụng kiểu dáng chai đặc trưng đã trở thành hình ảnh huyền thoại được người dùng
yêu thích suốt nhiều năm qua. Bia lon Saigon Special 330ml được nâng cấp với thiết kế
lon cao hiện đại, trên thân chai và lon bia đều có thơng tin xuất xứ cùng hình ảnh hoa
bia Yakima đặc trưng. Những cải tiến này của Bia Saigon Special không chỉ thể hiện
bản lĩnh mạnh mẽ của Bia Sài Gòn trong việc đưa ra những thay đổi phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam, mà còn đề cao chất lượng vượt trội của
sản phẩm, đồng thời nhằm minh chứng cho đẳng cấp xa xỉ của dòng bia huyền thoại.


+ Về chất lượng quy trình sản xuất:
● Bia Sài Gịn ln coi việc đảm bảo chất lượng - tn thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ

thuật trong kiểm soát chất lượng lên hàng đầu. Bia Sài Gòn đã triển khai và áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2008, ISO 1400 và HACCP tại công
ty mẹ và các công ty thành viên trên cả nước. Chất lượng của Bia Sài Gòn ngày càng
được khẳng định và công nhận bởi Hệ thống Quản lý Chất lượng - An tồn Thực phẩm Mơi trường do Bureau Veritas Certification chứng nhận. Các sản phẩm của Bia Sài Gòn
được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, nhập khẩu từ các nước phát triển trên thế giới
và được lắp ráp trên dây chuyền tự động hóa, khép kín đảm bảo độ chính xác và đồng
bộ cao. Đội ngũ cơng nhân và kỹ thuật viên lành nghề đã kết hợp thành công khái niệm
lên men truyền thống lâu đời với công nghệ hiện đại để tạo ra một sản phẩm có chất
lượng ổn định và hương vị độc đáo tại thị trường Việt Nam.
● Bia Sài Gịn ln đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ nhằm mang đến cho người tiêu
dùng trên khắp Việt Nam những sản phẩm chất lượng. Nhà máy bia được đặt trên khắp
đất nước. Nhà máy của Sabeco không chỉ hiện đại với quy mơ trong nước mà cịn áp
dụng hệ thống quốc tế “Green Factory” đạt 3 tiêu chuẩn: tiết kiệm nhiên liệu, hiệu suất
cao và quan trọng nhất là công nghệ lọc, khơng rác thải. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý
khoa học, hiện đại và nguồn nguyên liệu ổn định cũng là những yếu tố mang đến sự ổn
định cho chất lượng của Bia Sài Gịn. SABECO khơng ngừng cải tiến hệ thống kỹ thuật
trong cả khâu sản xuất và chuỗi cung ứng để giữ được hương vị tươi ngon trong từng
sản phẩm. Quy trình sản xuất khép kín và tự động hóa cao tại nhà máy SABECO được
giám sát và kiểm soát chặt chẽ bởi đội ngũ kỹ sư và hơn 50 chuyên gia sản xuất bia
được đào tạo tại Đức và Mỹ. Nhờ những nỗ lực đó, Bia Sài Gòn đã đạt được nhiều giải
thưởng danh giá trong và ngồi nước. Những chiến cơng vẻ vang ấy khiến SABECO
nói riêng và cả đất nước Việt Nam vô cùng tự hào.
Về tính hiệu quả của việc tập trung vào chất lượng của chiến lược OSCM này của Sabeco thì ta
sẽ so sánh thành cơng nó đem lại và những điểm hạn chế cần khắc phục của nó sau đó so sánh
với một vài đối thủ cạnh tranh của Sabeco.
+ Thành công:


● Trong q trình phát triển, Sabeco khơng ngừng nghiên cứu học hỏi, phát triển cải tiến
mẫu mã, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, mang đến cho người tiêu dùng những sản

phẩm chất lượng cao nhất. Chính vì vậy, mỗi dịng sản phẩm đều có hương vị đặc trưng,
​đặc trưng cho một “gout” rất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng trên cả nước. Với chiến lược không ngừng nâng cao chất lượng để làm thỏa mãn sự
mong đợi của người tiêu dùng như vậy, Bia Sài Gịn hiện đang giữ vị trí thứ 2 ngành bia
Việt Nam và 5 năm liền được công nhận là thương hiệu quốc gia. Bia Sài Gòn cũng tự
hào trở thành thành viên thứ 351 của Học viện Bia Berlin, một trong những cái nơi của
văn hóa bia thế giới. Gần đây, với cải tiến mẫu mã bao bì và ra mắt dịng bia mới, thương
hiệu Bia Saigon và Bia 333 tiếp tục nâng cao sức hút, tiếp cận nhiều khách hàng hơn và
chiếm được cảm tình cũng như khẩu vị của người yêu bia tại Việt Nam và trên thế giới, là
nhãn hiệu bia nội địa đầu tiên được xuất khẩu sang 18 quốc gia, bao gồm những thị
trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hà Lan, Đức, Úc.
● Với những đầu tư vào chất lượng như thế này, Sabeco cịn đạt được nhiều thành cơng
khác. Nhiều sản phẩm chủ lực của Sabeco đã đạt giải thưởng tại International Beer Cup
2019 (IBC) tổ chức tại Nhật Bản. Bia Sài Gòn Lager đoạt giải vàng hạng mục 'Light
Lager' và 'German Heritage'. Bia Saigon Special đạt giải Vàng hạng mục International
Style Pilsener. Bia 333 đạt huy chương bạc ở hạng mục International Style Pilsener
Runner-up. Tại International Beer Award (IBA) 2019, dòng bia Sài Gòn lager của Sabeco
đã giành giải Vàng ở hạng mục "Giải thưởng quốc tế dành cho dịng Bia Lager dung tích
nhỏ" nhóm 1 (nồng độ cồn: 2,9% - 4,4%) sau khi vượt qua hàng nghìn đề cử xuất sắc đến
từ nhiều quốc gia trên thế giới.
+ Hạn chế: Vì mục đích là đảm bảo chất lượng sản phẩm nên Sabeco đã chú trọng đầu tư
nguyên liệu đầu vào với giá thành cao. Công ty luôn ưu tiên các sản phẩm nhập khẩu từ
nước ngoài như malt (hạt đại mạch), hoa houblon, enzyme. Ngoài ra Sabeco còn áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn thống nhất áp dụng xuyên suốt quá trình sản xuất, tất cả
các cơng đoạn của quy trình sản xuất từ ​đầu vào cho đến khi hoàn thành sản phẩm cuối
cùng đều được kiểm soát và giám sát bởi Ban kiểm tra chất lượng của Sabeco với đội ngũ
đầy đủ cán bộ công nhân viên và cơ sở vật chất hiện đại… Những cơng việc trên địi hỏi
cơng ty phải bỏ ra chi phí lớn. Hơn nữa, trong thị trường đầy biến động như hiện nay, công



ty có thể dễ dàng gặp rủi ro về chuỗi cung ứng, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao hơn và
buộc công ty phải tăng giá bán sản phẩm hoặc giữ nguyên giá nhưng giảm lợi nhuận.
+ So sánh chiến lược này của Sabeco với các đối thủ trong ngành:

Thị phần ngành bia ở Việt Nam năm 2021
Như trên biểu đồ, chúng ta có thể thấy vào năm 2021, Heineken nắm giữ thị phần lớn nhất cả
nước với 44,4%, đứng thứ 2 là Sabeco với 33,9%, xếp sau đó là Habeco (7,4%), Carlsberg
(8,7%) và các hãng bia khác. Ở đây, nhóm em sẽ so sánh Sabeco với 2 đối thủ là Heineken và
Habeco về chiến lược tập trung vào sản phẩm như trên.
Đầu tiên, cả Sabeco và Heineken đều tập trung vào chất lượng nhưng Heineken là một công ty
đa quốc gia nên có thể dễ dàng tiếp cận nhiều nguồn ngun liệu và các cơng nghệ máy móc tiên
tiến hiện đại trên thế giới hơn, đó là một ưu thế. Tuy nhiên, việc người dân chúng ta từng bước
xây dựng được văn hóa “người Việt dùng hàng Việt” cũng đã mang lại nhiều lợi thế cho Sabeco
khi được nhiều người tin dùng với vai trò là sản phẩm nội địa, được ủng hộ hơn so với các sản
phẩm nước ngoài. Hơn nữa, với việc áp dụng chiến lược tập trung vào chất lượng khá thành công
và không ngừng đổi mới, cải tiến sản phẩm và quy trình sản xuất khơng những đem lại sự hài
lịng cho người tiêu dùng mà cịn giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Cụ thể là gần
đây, với việc áp dụng dự án Sabeco 4.0 để tối ưu hóa, chuẩn hóa và tự động hóa các quy trình,
bắt đầu từ chuỗi cung ứng, vận hành kho bãi, bán hàng và hệ thống kinh doanh thông minh đã
giúp tiết giảm nguồn lực trong tồn bộ các quy trình và hoạt động, từ đó giúp tăng năng suất.


Tiếp đến, ở phân khúc phổ thơng thì giá cả và chất lượng của Sabeco cạnh tranh rất tốt với
Heineken, nhưng ở phân khúc cao cấp, Heineken chiếm ưu thế hơn vì cơng ty ln tạo cho người
tiêu dùng tâm lý giá thành của sản phẩm sẽ đi đôi với chất lượng, trước đó Heineken cũng là
cơng ty duy nhất có sản phẩm bia cao cấp với mạng lưới phân phối khắp cả nước cùng độ nhận
diện thương hiệu cao.
Còn với Habeco, doanh nghiệp này chủ yếu đẩy mạnh chiến lược giá hơn so với chất lượng, các
sản phẩm bia của cơng ty có giá thành rẻ tuy nhiên chất lượng lại không được người tiêu dùng
đánh giá cao so với Sabeco. Giá của Habeco và Sabeco không quá chệnh lệch nhưng nói đến

chất lượng thì Sabeco cao hơn nên có lợi thế cạnh tranh hơn.
2. Source
Với đặc trưng địa hình và khí hậu của Việt Nam khơng thích hợp cho công ty xây dựng vùng
nguyên liệu lúa mạch để phục vụ việc sản xuất nên công ty gần như là nhập khẩu 100%. Chính
vì vậy mà vị thế của các doanh nghiệp sản xuất bia trong nước ở hiện tại và tương lai đều yếu thế
hơn so với các nhà cung ứng nguyên liệu.
Mức độ cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành dẫn đến áp lực cho các doanh nghiệp trong việc chủ
động tìm kiếm những nhà cung ứng nguyên liệu tốt nhất trên thị trường và ổn định, từ đó dẫn đến
sức mạnh của những nhà cung cấp được củng cố.


Nguồn: Các văn bản thực thi hiệp định TMTD
Các loại ngun liệu tự nhiên cần có trong quy trình sản xuất của SABECO là lúa mạch, malt
(hạt đại mạch đã mạch nha hóa), gạo/ ngũ cốc, hoa houblon, men bia và hoa bia. Vì đều là
nguyên liệu tự nhiên nên biến động và chịu ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết tại những vùng
trồng nguyên liệu. Tình trạng thiếu hụt nguồn cung hoa bia thường xuyên xảy ra và không đủ
thỏa mãn tốc độ tăng trưởng nhanh chóng là một trong những hạn chế của quy trình sản xuất của
cơng ty.
Nhập khẩu 100% và nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết nên nguồn cung
thường thấp hơn so với nhu cầu thực tế, điều này dẫn đến sức mạnh trả giá của nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho ngành bia ngày càng mạnh mẽ, khiến cho giá cung nguyên liệu ngày
càng tăng cao và dẫn đến ảnh hưởng biên lợi nhuận của toàn ngành.

Nguồn: Các văn bản thực thi Hiệp định TMTD
Các nhà cung ứng hiện tại của SABECO:
● Đối với nguồn nguyên vật liệu ở nước ngoài như malt, hoa houblon, enzyme,... được
nhập khẩu từ những khu vực ở Châu Âu, Châu Úc, và Mỹ, phụ gia đầu vào trong quá
trình sản xuất của Sabeco phải có chứng nhận an tồn thực phẩm. Những nhà cung ứng
nguyên vật liệu nhập khẩu cho SABECO phần lớn đều là những nhà cung cấp hàng đầu
của thế giới, có năng lực tốt, nổi tiếng và uy tín cao trong ngành.



● Đối với nguồn nguyên vật liệu được cung ứng trong nước thì SABECO ln mang chủ
trương đa dạng hóa những nhà cung cấp nhằm đáp ứng được nhu cầu cho các nhà máy
trải dài trên cả nước để đạt được chi phí hợp lý nhất.
Tiêu chí để lựa chọn đối tác và thực hiện ký kết hợp đồng trong q trình sản xuất của tổng cơng
ty đó là lựa chọn những cơng ty là nguồn cung ứng có chất lượng tốt và giá cả phải chăng.
Sau đây là danh sách các hợp đồng với những nhà cung ứng có giá trị lớn của SABECO:
● Các đối tác nước ngoài

● Các đối tác trong nước:


Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng tại SABECO được tiến hành theo 3 bước như sau:
Đầu tiên: SABECO lựa chọn nhà cung ứng thông qua những hồ sơ năng lực, về kinh nghiệm
của nhà cung cấp, danh tiếng cũng như là so sánh các ưu và nhược điểm giữa các nhà cung cấp
và từ đó đưa ra lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất.
Thứ hai, SABECO thông qua các công tác đánh giá về chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao
như là: thời gian giao hàng phải đúng hẹn, các điều khoản hợp đồng rõ ràng, và hơn hết là chi phí
sản phẩm hợp lý mà nhà cung ứng đưa ra.
Sau cùng, SABECO ln duy trì mối quan hệ tốt với những nhà cung ứng cũ và tìm kiếm thêm
những nhà cung ứng mới phù hợp với những công tác đánh giá và kiểm định do công ty đặt ra và
được thực hiện hàng năm nhằm cải thiện chất lượng nhà cung ứng.
3. Make
SABECO hiện đang dẫn đầu trong tốc độ mở rộng và đầu tư các nhà máy sản xuất, loại hình hiện
tại của SABECO là sản xuất tồn kho và tiêu thụ dần. Tại SABECO yếu tố công nghệ, kỹ thuật
luôn được đặt lên hàng đầu trong quy trình sản xuất và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay cơng ty có 26 nhà máy sản xuất bia trải dài trên cả nước Việt Nam, 1 nhà máy sản xuất
rượu và 1 nhà máy sản xuất nước giải khát đã được doanh nghiệp đầu tư dàn máy móc và trang
thiết bị hiện đại đồng bộ với công nghệ sản xuất được nhập khẩu từ những nhà cung cấp hàng

đầu thế giới, tại Châu Âu điển hình có thể kể đến là Krones, AG, KSH, … được tích hợp hệ
thống quản lý sản xuất với cơng nghệ tự động hóa cao, giảm tiêu hao năng lượng. Mỗi năm tổng
công suất của những nhà máy của SABECO có thể sản xuất đạt trên 1,8 tỷ lít bia/ năm.
SABECO luôn quản lý và kiểm tra gắt gao chất lượng sản phẩm thông qua những trang thiết bị
đo lường, kiểm định hiện đại. Quy trình tuyển chọn những nguyên vật liệu nghiêm ngặt và đội
ngũ kỹ sư công nghệ, các chuyên gia sản xuất có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất
bia, được đào tạo tại những quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất bia như Mỹ,
Đức,…
Hiện nay, các sản phẩm tại SABECO đều được chứng nhận đạt chuẩn ISO 9001 : 2008 (hệ thống
quản lý chất lượng), ISO 22000:2005 (hệ thống quản lý an toàn thực phẩm), ISO 1400 và
HACCP (hệ thống phân tích mối nguy và kiểm sốt điểm tới hạn trong quá trình sản xuất) tại


tổng công ty và được công nhận bởi hệ thống quản lý Chất lượng - An toàn thực phẩm - Môi
Trường do Bureau Veritas Certification chứng nhận.
Những thành công của SABECO đến từ sản xuất trên dây chuyền hiện đại được nhập khẩu từ các
nước tiên tiến trên thế giới, từ đó đảm bảo độ chính xác cao đồng bộ cho từng sản phẩm, gắn kết
trong một dây chuyền tự động và khép kín, đội ngũ nhân viên và cán bộ kỹ thuật lành nghề mang
đến sự kết hợp thành công cho lên men truyền thống dài ngày và công nghệ hiện đại cho ra
những sản phẩm có chất lượng ổn định cùng với hương vị đặc trưng riêng biệt tại thị trường Việt
Nam.
Hiện nay SABECO đang sản xuất với quy trình Make To Stock, đây là một chiến lược sản xuất
truyền thống được doanh nghiệp sử dụng để sản xuất hàng tồn kho phù hợp với dự báo về cầu
sản phẩm của người tiêu dùng.
Thay vì đặt định mức sản phẩm và sau đó cố gắng bán hết số hàng hóa đó, cơng ty sử dụng MTS
sẽ ước tính sản phẩm của họ có thể thu hút được bao nhiêu đơn đặt hàng, và sau đó cung cấp đủ
hàng tồn kho để đáp ứng số đơn đặt hàng đó để tối ưu hóa được số lượng sản phẩm cần bán.
Quy trình sản xuất bia tại SABECO sẽ lần lượt trải qua 12 bước:



Bước 1 Xay nghiền: Tại bước này những hạt malt (hạt gạo) sẽ được đưa đến máy nghiền và
nghiền nhỏ đạt kích thước u cầu đảm bảo sự hịa tan vào nước và có thể giải phóng ra enzyme
thúc đẩy xúc tác q trình phân hủy sau đó.
Bước 2 Nồi nấu malt: Các hợp chất cao phân tử có thể kể đến như tinh bột, protein sẽ được tiến
hành thủy phân thành những hợp chất lên men được như là đường maltose, glucose, axit amin,…
Sau khi kết thúc quá trình nấu malt tại nồi sẽ thu được dịch ngọt vì vậy mà q trình này cịn
được gọi là q trình đường hóa.
Bước 3 Nồi lọc dịch hèm: Đây là quá trình vỏ trấu của hạt malt được tách ra khỏi dịch đường.
Bước 4 Nồi đun sôi: Tại bước này hoa bia sẽ được đun sôi cùng với dịch đường trong để cho ra
vị đắng đặc trưng của bia, đồng thời q trình đun sơi này cũng góp phần làm bay hơi và tạo ra
kết tủa giữa các hợp chất không mong muốn và tiệt trùng dịch nha.
Bước 5 Nồi tách cặn: Là quá trình loại bỏ các thành phần như cánh hoa bia, kết tủa hình thành
trong quá trình đun sôi.
Bước 6 Giải nhiệt nhanh: Sau khi dịch nha được đun sôi (100 độ C) được đưa về nhiệt độ thích
hợp để nấm men hoạt động (trong khoảng từ 10 - 15 độ C). Nhiệt độ sẽ tùy thuộc vào chủng loại
nấm men và loại bia.
Bước 7 Tank lên men: Dịch nha lạnh cùng nấm men sẽ được đưa vào tank lên men và tiến hành
quá trình lên men. Đường được hình thành trong quá trình nấu sẽ được kết hợp với nấm men
dùng để tạo nên cồn và khí CO2. Những hợp chất tạo mùi thơm bia cũng được nấm men hình
thành trong giai đoạn này. Khi đã kết thúc quá trình lên men, thì nấm men sẽ được thu hồi khỏi
tank lên men để tái sử dụng cho những lần tiếp theo. Dịch bia sau khi trải qua công đoạn lên men
sẽ được chuyển sang tank ủ bia và bắt đầu quá trình lên men phụ.
Bước 8 Tank ủ bia: Đây là q trình chuyển hóa hay loại bỏ những hợp chất khơng mong muốn
hình thành trong q trình lên men như diacetyl. Quá trình này sẽ kết thúc khi hàm lượng những
chất này giảm đến mức mong muốn và đạt thời gian theo yêu cầu của từng loại bia.


Bước 9 Làm lạnh lâu: Trước khi tiến đến bước lọc (bước 10) bia sẽ được làm lạnh sâu xuống
nhiệt độ -1 đến -2 độ C để hình thành cặn lạnh. Những cặn lạnh này sẽ được loại bỏ trong quá
trình lọc (tại bước 10).

Bước 10 Lọc trong bia: Những nấm men, cặn lạnh cịn sót lại sẽ được loại bỏ để giúp bia trở
nên trong suốt.
Bước 11 Tank bia trong: Bia đã lọc sẽ được chứa trong tank bia trong để chờ đến q trình
chiết và đóng gói.
Bước 12 Chiết bia: Keg bia thường có dung tích 2 lít, 5 lít, 20 lít, 30 lít hoặc 50 lít. Bia lon
thường được chiết vào lon với dung tích là 330ml, 500ml. Bia chai thì thường dung tích sẽ là
330ml, 450ml, 500ml, 750ml.
4. Delivery:
4.1. Hệ thống kênh phân phối
4.1.1. Sơ đồ hệ thống phân phối:

4.1.2. Phân tích sơ đồ hệ thống phân phối:
- Sabeco có hệ thống phân phối rộng lớn với 26 nhà máy sản xuất, 10 công ty thương mại
thành viên, 39 chi nhánh và hơn 200.000 điểm bán trải dài trên khắp dải đất Việt Nam.
Sabeco đã từng bước thận trọng và bền bỉ để đạt được thành cơng trên con đường chinh
phục thị trường của mình. Hiện tại Sabeco đã chiếm lĩnh hơn 40% thị phần bia Việt Nam
nhờ vào một phần lớn của việc thực hiện hiệu quả kênh phân phối của mình.
- Chuỗi giá trị sản phẩm của Sabeco bao gồm hệ thống phân phối ngày càng cải tiến
thơng qua việc tối ưu hóa, chuẩn hóa và tự động hóa các quy trình, bắt đầu từ chuỗi cung


ứng, vận hành kho bãi, bán hàng và hệ thống kinh doanh thông minh. Các thành viên
trong kênh phân phối bao gồm: Sabeco, các Công ty CPTM thành viên, chi nhánh phân
phối, nhà bán buôn, nhà bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Chi nhánh phân phối ( trừ
đại diện nhà sản xuất ), nhà bán buôn, nhà bán lẻ thực hiện hoạt động thu mua và lưu kho.
Nhà bán bn và nhà bán lẻ thường có quyền quyết định mức giá bán ra cho người tiêu
dùng dựa trên mức giá mà nhà phân phối cấp trước bán ra.
- Mơ hình phân phối của Sabeco được tổ chức theo liên kết dọc và chỉ thực hiện kênh
phân phối gián tiếp, đồng thời phân phối theo phương thức đại trà. Cụ thể, Sabeco sẽ
phân phối hàng hóa chủ yếu bằng phương thức vận chuyển thông qua ký kết dịch vụ với

Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận bia Sài Gịn. Đầu tiên, hàng hóa sẽ được giao đến
các Công ty CPTM thành viên, họ nhận được hàng sẽ tiếp tục phân phát rải rác các sản
phẩm xuống Chi nhánh phân phối, tại đây họ có nhiệm vụ tiếp tục phân phối hàng hóa
đến hai hướng: một là phân phối cho nhà bán buôn, một là phân phối cho nhà bán lẻ
+ Đối với nhà bán buôn, họ sẽ một lần nữa phân phối đến nhà bán lẻ rồi nhà bán lẻ
phân phối đến người tiêu dùng, hoặc là nhà bán buôn sẽ phân phối sản phẩm trực
tiếp đến người tiêu dùng.
+ Đối với nhà bán lẻ, nhà bán lẻ nhận được sản phẩm sẽ phân phối đến người tiêu
dùng - hay còn gọi là khách hàng cuối cùng.
4.1.3. Ưu điểm:
-

Mạng lưới phân phối mới đã và đang mở rộng, phủ kín tồn quốc với sự tham gia trực
tiếp của khách hàng để sản phẩm có thể đến tay người tiêu dùng nhanh chóng và thuận
tiện nhất.

-

Cơng ty cũng thực hiện chuẩn hóa 6 tiêu chí: vốn, phương tiện vận chuyển, kho bãi, nhân
sự, tâm huyết và nhà hàng hội quán. Việc này đã giúp độ nhận diện thương hiệu được
nâng cao một cách đáng kể đồng thời giúp gắn kết khách hàng với nhà phân phối.
4.1.4. Khuyết điểm:

-

Mặc dù quy trình sản xuất, logistics đã được tích hợp tự động hóa, tuy nhiên trong các
q trình này vẫn có thể xảy ra sơ sốt dẫn đến chất lượng hàng hóa khơng đồng đều.
Đồng thời việc vận chuyển qua nhiều kênh trung gian và Sabeco có khá nhiều kho hàng



×