Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận cao học, quan điểm toàn diện trong xây dựng nền kinh tế mới ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.42 KB, 22 trang )

A/Giới thiệu về đề tài
I/ Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chính thức khởi xướng cơng cuộc đổi mới nền kinh tế
từ năm 1986.Kể từ đó Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn : trước hết là
sự đổi mới về kinh tư duy kinh tế :từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , thực cơng
nghiệp hố hiện đại hố và đa dạng hố đa phương hoá các quan hệ quốc
tế, thực hiện mở cửa hội nhập.Con đường đó đã giúp Việt Nam giảm
nhanh được tình trạng đói nghèo bước đầu xây dựng nền kinh tế hiện đại,
đạt tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với thực hiện công bằng xã hội.Biểu
hiện rõ nét của việc nền kinh tế của chúng ta đã phát triển và hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới là tháng 11 năm 2006 chúng ta đã chính
thức là thành viên 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và thời cơ to lớn mà chúng ta có
được thì trong nền kinh tế của chúng ta vẫn cịn tồn tại vơ số khó khăn và
hạn chế : như vấn đề lạm phát cao, chất lượng tăng trưởng của một số
ngành chưa bền vững, năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và
thị trường nước ngồi cịn thấp.
Như vậy để đưa nền kinh tế đất nước phát triển một cách bền
vững chúng ta phải có một chiến lược với những đường lối kinh tế đúng
đắn.Một trong những yếu tố quan trọng và quyết định là chúng ta phải
biết tận dụng những thành quả đạt được, những lợi thế có sẵn đồng thời
phải nhìn ra được những khó khăn thử thách ở phía trước -tức là phải biết
quán triệt sâu sắc quan điểm tồn diện
Vì tầm quan trọng của quan điểm tồn diện trong việc cây dựng nền kinh
tế mới ở nước ta hiện nay nên em đã chọn đề tài:
"Quan điểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế ở ViệtNam"

1



II/Mục đích nghiên cứu đề tài
-Tìm hiểu kĩ hơn về quan điểm toàn diện trong triết học Mac-Lênin
-Cách vận dụng quan điểm tồn diện trong thực tế
-Tìm hiểu về nền kinh tế mới của nước ta hiện nay, những thời cơ và
thách thức
-Tìm hiểu thên những kiến thức phục vù cho cơng tác của mình sau này
Do kiến thức cịn hạn hẹp, chưa quen với cách viết tiểu luận nên bài viết
chắc chắn cịn nhiều thiếu sót .Em mong rằng thầy sẽ góp ý, chỉ dẫn cho
em để em có được một bài viết tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

2


B/Nội dung
I/Cơ sở của đề tài
1.Quan điểm toàn diện của triết học Mac-Lênin
Trên thế giới các sự vật hiện tượng cà các q trình khác nhau của thế giới
có mối liên hệ qua lại , tác động , ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại
biệt lập tách rời ?Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối
liên hệ đó?Đây là câu hỏi mà trong suốt quá trình lịch sử phát triển con
người đã cố gắng để tìm ra câu trả lời hồn thiện nhất.Trong lịch sử nhất
là lịch sử triết học để trả lời câu hỏi đó đã có nhiều quan điểm khác nhau
1.1Quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về mối liên hệ
phổ biến
-Quan điểm siêu hình về mối liên hệ phổ biến:Những người theo quan
điểm siêu hình cho rằng các sự vật hiện tượng tồn tại biệt lập,tách rời
nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia.Chúng khơng có sự phụ thuộc, rằng
buộc và quy định lẫn nhau.Nếu giữa chúng có mối liên hệ thì chỉ là ssự
quy định bề ngồi,mang tính ngẫu nhiên .Tuy vậy trong số họ có những

người cho rằng các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với nhau,mối liên hệ
rất đa dạng, phong phú song các hình thức liên hệ khác nhau khơng
chuyển hố được cho nhau
-Quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến :những người theo quan
điểm biện chứng cho rằng các sự vật hiện tượng các quá trình vừa tồn tại
độc lập vừa quy định, tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau
1.2Quan điểm duy tâm và quan điểm duy vật biện chứng về sự
liên hệ
-Quan điểm duy tâm :trả lời câu hỏi thứ hai những người theo chủ nghĩa
duy tâm khách quan cho rằng cái quyết định mối liên hệ , sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên còn những
người theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan lại cho rằng đó là do ý thức của
con người
3


-Quan điểm duy vật biện chứng(Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lênin) về
sư liên hệ ;trả lời câu hỏi thứ hai những người theo quan điểm duy vật
biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của
các mối liên hệ gĩưa các sự vật hiện tượng.Các sự vật hiện tuợng tạo
thành thế giới dù có đa dạng ,phong phú có khác nhau bao nhiêu song chỉ
là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất,thống nhất-thế giới
vật chất.Nhờ tách biệt nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển
hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định.Chính trên cơ sở đó, triết học
duy
3

vật biện chứng khẳng định mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để
chỉ sự quy định,sự tác động qua lại ,sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng trong thế giới.

2.Tính chất của mối liên
-Tính khác quan:Mọi mối liên hệ là vốn có của sự vật hiện tượng,khơng
phụ thuộc vào ý thức của con người
-Tính phổ biến: Bất kì một sự vật hiện tượng bào và ở bất kì thời gian nào
cũng có mối liên hệ với những sự vật khác
-Tính phong phú:Mối liên hệ biểu hiện bằng những hình thức khác
nhau,riêng biệt cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định
3.Phân loại các mối liên hệ
Dựa vào tình đa dạng nhiều vẻ của mối liên hẹ mà ta có thể phân chia các
mối liên hệ khác nhau theo từng cặp cụ thể
-Mối liện hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài
-Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất
Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên
Mỗi loại mối liên hệ có vai trị khác nhau trong sự vận động và phát triển
của sự vật.
4.Ý nghĩa phương pháp luận
4


-Vì bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên
hệ với các sự vật hiện tượng khá và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú do
đó khi nhận thức vềc các sự vật hiênj tượng chúng ta phải có quan điểm
tồn diện tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở mối
quan hệbên ngoài, vội vàng kết luận về bản chấthay về tính quy luật của
chúng.
-Quan điểm tồn diện đòi hỏi chúng ta phải nhận thức về sự vật trong mối
liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối quan hệ trực
tiếp và mối quan hệ gáin tiếp.Chỉ trên cơ sở đó mới nhận thức đúng sự vật.
-Quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải phân biệt từng mối liên hệ,
phải chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ

yếu,mối liên hệ tất nhiên…để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương
pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động
của bản thân.
-Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện khi tác động vào sự
vật chúng ta không những phải chú ý đến những mối liên hệ nội tại mà
còn pahỉ chú ý đến mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác,sử dụng
đồng bộ các biện pháp, phương tiện để tác động nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất

II/Vân dụng nguyên lý vào thực tiễn
1.Khái quát chung về nền kinh tế Việt Nam
1.1 Nền kinh tế nước ta đang được vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1.1Về mục tiêu phát triển kinh tế
-Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là giải
phóng sức lao động,động viên mọi nguồn lực trong nước và nước ngồi để
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội, từng bước cải thiện đời sống nhân dân
1.1.2 Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần kinh tế
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo
5


-Trong nền kinh tế nhà nước ta tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản là sở
hữu tồn dân,sở hữu tập thể, và sở hữu tư nhân(gồm sở hữu cá thể,sở hữu
tiểu chủ,sở hữu tư nhân tư bản)
-Từ ba laọi hình sở hữu trên hình thành các thành phần kinh tế:kinh tế nhà
nước,kinh tế tập thể,kinh tế tư nhân,kinh tế tư bản nhà nước ,kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
-Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan đối với

nước ta.Ch có như vậy chúng ta mới khai thác được mọi nguồn lực kinh
tế, nâng cao hiệu quả kinh tế,phát huy đựơc tiềm năng của các thành phần
kinh tế vào phát triển kinh tế nhằm thoả mãn các nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân
-Các thành phần kinh tế vừa bình đẳng với nhau trứơc pháp luật vừa hợp
tác cạnh tranh để cùng phát triển
-Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta đã
quyết định kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần,tạo nen tảng cho chế độ xã hội mới-xã hội xã hội chủ
nghĩa ở nước ta
1.1.3trong nền kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghiã
thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập trong đó lấy phân phối theo
lao động là chủ yếu
-Phú hợp với trình độ phát triển của lức lượng sản xuất trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,nhiều chế độ sở hữu cùng tồn tại.Mỗi chế
độ sở hữu có ngun tắc(hình thức) phân phối tương ứng với nó vì thế
trong thời quá độ tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức phân phối thu nhập
-Các hình thức phân phối thu nhập tồn tại trong nền kinh tế thị
trường nước ta : phân phối thu nhập theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế,theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông
qua lao động xã hội
1.1.4 Cơ chế vận hành kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nước xã hội chủ nghĩa
6


-Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vận động theo những
quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị,quy luật cung
cầu,cạnh tranh…
-Nhà nước quản lí nền kinh tế là nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm sửa chữa
những khuyết tật của kinh tế thị trường đảm bảo nền kinh tế phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.5Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là
nền kinh tế mở cửa hội nhập
-Đặc điểm này phản ánh xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong
điều kiện tồn cầu hố kinh tế
-Thựuc hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa dạng hoá
và đa phương hoá .
1.2.Nền kinh tế quốc dân trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội gắn liền với cơng nghiệp hố hiện đại hố
1.2.1Mục tiêu của cơng nghiệp háo,hiện đại hố ở nước ta
Mục tiêu lâu dài của cơng nghiệp hố , hiệnd dại hoá nước ta là xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội dựa trên một nền khoa học và
công nghệ tiên tiến,tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất
ngày càng tiến bộ,phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất,cải thiện đời sống vật chất,thực hiện dân giàu nước mạnh,xã hội công
bằng dân chủ văn minh.
Mục tiêu này đã được cụ thể hoá tại đại hội Đảng lần thứ VIII và
tiếp tục khẳng địnhtại đại hội Đảng Ĩ và X :"sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển.Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát
triển kinh tế tri thức,tạo nên ftảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020".
1.2.2 Nội dung của cơng nghiệp hố,hiện đại hoá ở Việt Nam
 Những nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố hiện đại hố trong thời
kì qúa độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
7


-Phát triển lực lượng sản xuất,xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật cho chủ

nghĩa xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hố nền xản xuất xã hội và áp
dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí
 Những nội dungcụ thể của cơng nghiệp hố hiện đại hoá ở nước ta
trong những năm trước mắt
-Đặc biệt coi trọng cơng nghiêph hố hiện đại hố nơng nghiệp và nông
thôn
-Phát triển công nghiệp và xây dựng
-Cải tạo, mở rộng,nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế
-Phát triển nhanh du lịch,các ngành dịch vụ
-Phát triển hợp lí các vúng lãnh thổ
-Mở rộng và nâng cao hiệu qủa kinh tế đối ngoại
2.Những thành tựu đã đạt được của nền kinh tế mới của nước ta
2.1 Nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao,năm sau cao hơn năm
trước
Tổng sản phẩm trong nước(GDP) 5 năm(2001-2005) tăng bình quân
7,5%/năm.Riêng năm 2005 GDP bình qn khoảng 640 USD
 Nơng nghiệp tiếp tục phát triển khá.Cũng trong 5 năm(20012005)giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,4%/năm(theo kế
hoạch là 4,8%).An ninh lương thực quốc gia được đảm bảo.Trồng, chăm
sóc và bảo vệ rừng đã có bước tiến bộ,độ che phủ từ 33,7% năm 2000 lên
37,4% năm 2005
Bộ mặt đời sống nông thôn kể cả miền núi,vùng dân tộc thiểu số có bước
cải thiện.Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà cửa vượt lũ ở
đồng bằng sông Cửu Long đạt được kết quả bước đầu.
 Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao 10,2%/năm.Cơng
nghiệp có bước chuyển dịch về cơ cấu sản xuất,chất lượng sản phẩm và
sức cạnh tranh.Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16%/năm(kế hoạch là
8



13,1%).Cả nước có trên 100 khu chế xuất,nhiều khu vực hoạt động có
hiệu quả,tỉ lệ cơng nghiệp chế tác cơ khí chế tạo và nội địa hốb sản phẩm
tưng.Một số sản phẩm công nghiêph đã xạnh tranh trên thị trường nước
ngoài.Ngành xây dựng tăng trưởng 10,78%/năm, năng lực xây dựng tăng
khá nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đai
Dịch vụ có bước phát triển về quy mơ ,ngành nghề và thị trường và có
tuến bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Giá
trị sản xuất cuả các ngành dịch vụ tăng 7,6%/năm(kế hoạch là 7,5%)
giá trị tăng thêm gần 7%/năm(kế hoạch là 6,8%).Riêng năm 2005 giá
trị tăng thêm là 8,5%, cao hơn mức tăng GDP.Tổng mức lưu chuyển
hàng hoá bán kẻ tăng khoảng 15%/năm. Ngành dịch vụ và du lịch
phát triển cả lượng khách,loại hình sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ vận tải
tăng nhanh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu .Bưu chính viễn thơng
phát triển nhanh theo hướng hiện đại đến cuối năm 2005 đạt được 19
máy điẹn thoại và 3,2 thuê bao Internet trên 100 dân,hầu hết các xã có
bưu điện, nhà văn hố và cá dịch vụ
khác đều có bước phát triển
2.2 Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp
hố hiện đại hố
 Về cơ cấu ngành: tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP
tăng từ 36,7% năm 200 lên 4,1% năm 2005. tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp
và thuỷ sản giảm từ 24,5% xuống còn 20,9% ,tỉ trọng dịch vụ ở mức
38,1%(kế hoạch 41-42%)
Về cơ cấu kinh tế vùng: đã có bước điề chủnh theo hướng phát huy lợi thế
so sánh của từng vùng các vùng kinh tế trọng điểm,khu công ngiệp ,khu
kinh tế và vùng sản xuất chun mơn hố cây trồng vật ni đang phát
triển khá nhanh đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế
 Cơ cấu lao động : có sự chuyển đổi tích cực.Tỉ lệ lao động của
ngành công nghiêph và cây dựng trong lao động xã hội tăng từ 12,1%

nưm 2000 lên 17,9% năm 2005.Lao động trong ngnàh dịch vù tăng từ
9


19,7% lên 25,3% lao động trong cá nganh nông lân nghiệp và thuỷ sản
giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%.Tỉ trọng lao động qua đào taoh tăng từ
20%năm 2000 lên 25% năm 2005
 Cơ cấu thành phần kinh tế : tiếp tục chuyển dịch theo hướng
phát huy tiềm năng của cá thành phần kinh tể và đan xen nhiều hình thức
sở hữu.Khu vực kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại đổi mới chiếm
38,4% GDp, kinh tế dân doanh hoạt động có hiệu quả trên nhiêu lĩnh vực
chiếm 45,7% GDp; kinh tế tập thể và hợp tác xã đóng góp khoảng 6,8%
GDP, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có tốc độ tăng truởng cao chiếm
15,9%GDP
2.3 Vốn đầu tư toàn xã hội tăng nhanh
Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh, vượt mức dự kiến trên 30% (gấp 2
lần so với 5 năm trước).Vốn đàu tư của dân tăng nhanh, tỉ lệ vốn đầu tư
phát triển so với GDP tăng từ 35,4% năm 2001 lên gần 39% năm
2005.Vốn đầu tư trong nước chiếm 72% tổn vốn đầu tư toàn xã hội.
Đầu tư đã tâpj trung hơn cho những mỵc tiêu quan trọng.Lĩnh vực kinh tế
chiếm 70% tổng vốn đầu tư cho tồn xã hội.Quy mơ đầu tư ở cá vùng đều
tăng, vùng ngheo,xã nghèo được nhà nước quan tâm đầu tư nhiều hơn
2.4 Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bước
đầu được xây dựng,kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
-Hệ thống pháp luật và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường đinh hướng
xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ
-Cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định,tạo môi trường cần thiết cho sự phát
triển kinh tế
-Quỹ tiết kiệm tăn cao,bình quân khoản 9%/năm,đồng thời quỹ tiêu dùng
tăng 7%/năm

-Tiềm lực tài chính nhà nước ngày càng tăng cường thu ngân sách tăng trên
18%/năm.Tỉ lệ GDP huy động vào ngân sách bình quân hành năm đạt
23,8%/ vượt kế hoạch

10


-Quan hệ cung cầu cơ bản là phù hợp, bảo đảm hàng hoá thiết yếu hco sản
xuất và đời sống.Hàng tiêu dùng bình quân hàn năm tăng 5,1%, năm 2004
tăng 9,5% và năm 2005 tăng 8,4%
2.5 Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới quan
trọng
-Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chưc quốc tế được mở
rộng,việc thực hiện cam kết về khu vực mậu dịch tự do ASEA,Hiệp đinh
thương mại Việt Nam - Hoa Kì, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO
thương mại Việt Nam - Hoa Kì, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh.Tổn kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 5
năm (2001-2006) đạt trên 110,6 tỉ USD, tăng 17,5%/năm vượt mục tiêu đề
ra.Xuất khẩu dịch vụ 4 năm đạt trên 21 tỉ USD, tăng 15,7%/năm bằng 19%
kim ngạch xuất khẩu.Cơ cấu hàng hoá xuất- nhập khẩu chuyển biến theo
hướng tích cực.Trong tổng kim ngạch xuất khẩu tỉ trọng hành cơng nghiệp
nặngvà khống sản giảm từ 37,2% năm 2000 xuống 35,8% năm 2005, công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 33,9% lên 39,8%
-Vốn đầu tư nước ngoài tăng khá, cả vốn ODA và vốn FDI.Việc kí kết
hiệp định về vốn ODA trong 5 năm (2001-2006) được duy trì đều đặn với
tổng giá trị đạt khoảng 15 tỉ USD,vốn giải ngân đạt 7,7 tỉ USD.Vốn FDI
có bước chuyển dịch tích cực, tổng mức vốn dăng kí đạt gần 20 tỉ USD
vượt trên 33% so với kế hoạch
3.Những hạn chế của nền kinh tế Việt Nam trong thời kì đổi mới và

nguyên nhân
3.1 Những hạn chế của nền kinh tế Việt Nam


Chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và năg lực cạnh tranh của
nền kinh tế còn kém

-Tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm (2001-2006) vẫn còn thấp so với khả
năng và so với nhiều nước trong khu vực thời kì đầu cơng nghiệp hóa.Quy
mơ nền kinh tế cịn nhỏ, thu nhập bình qn đầu người còn thấp
11


-Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng
-Chưa thực hiện tốt việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội
-Nguồn lực đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao,tài nguyên dất đai
và cá nguồn vốn của nhà nước cịn bị lãng phí


Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm

-Về chuyển dịch cơ cấu ngành: tỉ trọng dịch cụ trong GDP cịn thấp.Trong
cơng nghiệp cịn có ít sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ và tri thức
cao.Cơng nghiệp công nghệ cao phát triển chậm,tốc độ đổi mới cơng nghệ
cịn châm
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được các thế mạnh để đi
nhanh hơn vào cơ cấu hiện đai
-Các thnàh phần kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng
-Tỉ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao.Tỉ lệ lao động qua đào tạo

còn thấp
-Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lí,chưa hướng mạnh đầu tư chiều sâu,vào các
ngành có giá trị gia tăng thêm cao và tạo nhiều việc làm
 Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển
 Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cịn
nhiều hạn chế,các cân đối vĩ mơ chưa thật vững chắc
Việc xây dựng kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều
vướng mắc và chưa thật đồng bộ.Thị trường tài chính, bất động sản,thị
trường
khoa học và công nghệ phát triển chậm,chưa đáp ứng được yêu cầu
-An ninh lương thực,thương mại và thanh toán quốc tế,dự trữ quốc
gia ,cân đối ngân sách chưa thật vững chắc để dối phó với các tình huống
biến động lớn đột xuất có thể xẩy ra

12


-Cơng tác quản lí giá cả thị trường, lưu thơng tiền tệ chưa phù hợp lúng
túng còn để xẩy ra đầu cơgây đột biến giá cả một số mặt hàng thiết
yếu.bất lợi cho hoạt động kinh doanh và đời sống.
 Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại cịn
nhiều hạn chế
-Thiếu lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,chưa gắn chặt chẽ tiến
trình hội nhập với việc hồn thiện pháp luật,thể chế,chính sách và cải
cáchcơ cấu kinh tế
-Tỉ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, chế tác sâu cịn thấp,quy mơ xuất khẩu
cịn nhỏ,nhập siêu cịn lứon
-Mơi trường đầu tư cịn kém hấp dẫn so với một số nước xung quanh,chưa
thu hút được nhiều vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của các tập đồn kinh

tế lớn
-Việc giải ngân vốn ODA cịn chậm.Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài
chưa được chuẩn bị thật tốt
3.2Nguyên nhân của những hạn chế
-Thứ nhất: chậm đổi mới tư duy ,trước hết là tư duy kinh tế,chậm xây
dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-Thứ hai: chưa có chính sách và giải pháp đủ mạnh để huy động và sử
dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội.
-Thứ ba: cải cách hành chính cịn chậm và kém hiệu quả,công tác tổ chức,
cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu.
-Thứ tư: chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn là một khâu yếu nhất

4.Nền kinh tế Việt Nam trong mối liên hệ toàn diện với các vấn đề
khác của xã hội
Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế ở Việt Nam là giả phóng sức sản
xuất, động viên mọi nguồn lực trong nứơc và nước ngoài để thực hiện
13


cơng ngiệp hố hiện đại hố, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ
nghĩa xã hội,nâng cao hiệu quả kinh tê-xã hội,cải thiện thừng bước đời
sống nhân dân.Ở nước ta, quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợ với
đường lối đổi mới của Đảng,lấy sản xuất gắn liền với cải thiện đời sống
nhân dân, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội,
khuyến khích làm giàu hợp ơháp gắn liền với xố đói giảm nghèoĐại hội
Đảng IX đã xác định : Phát triển nhanh phải đi đôi với phát triển bền vững,
hai mặt tác động lẫn nhau được thể hiện ở cả tầm vĩ mô bà vi mô.Trong
khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng phải đặc biệt coi trọng các
yếu tố phát triển theo chiều sâu.Phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi

trường trong từng bước phát triển, khơng gây ơ nhiễm và huỷ hoại mơi
trường"
Khi nói về cơng nghiệp hố hiện đại hố ở nước ta hiện nay,một trong
những quan điểm của Đảng là: lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.Động viên toàn dân cần
kiệm xây dựng đất nước,khơng ngừng tăng cường tích luỹ cho đầu tư phát
triển.Tăng trưởng kinh tế gắn với đời sống nhân dân, phát triển văn hoá
giáo dục, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,củng cố tăng cường nền quốc
phòng an ninh của đất nước
4.1.Phát triển kinh tế với công tác giáo dục đào tạo
Nền kinh tế phát triển chúng ta có điều kiện quan tâm đến lĩnh vực giáo
dục và đào tạo.Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của chúng ta tăng
lên đáng kể: năm 2005 chi cho Giáo dục chiếm khoảng 18% tổng chi ngân
sách nhà nước, huy động được nhiều nguồn vốn khác để phát triển giáo
dục thhông qua phát hành công trái, đóng góp của dân cư của doanh
nghiệp,vốn từ bên ngồi.Co sỏ vật chất của ngành đã được tăng cường đặc
biệt là đối với vùng núi,đồng bào dân tộc thiểu số
Sự phát triển của giáo dục đã góp phần đáng kể cho sự páht triển nền kinh
tế.Các trường đại học,trường dậy nghề ,viện nghiên cứu đã đóng góp cho
nền kinh tê nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ công nhân lành
14


nghề.Mạng lưới các trường dậy nghề đã dậy nghề hco lao động nông
thôn,thanh niên dân tộc thiểu số,người tàn tật,gắn dậy nghề với đào tạo
việc làm xố đói giảm nghèo
4.2 Phát triển kinh tế với khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ tập trung vào nghiên cứu ứng dụng phục vụ các yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội.Nhiều thành tựu khoa học -công nghệ mới
được ứng dụng trong các ngnàh xây dựng,công nghiệp,nông nghiệp…đã

tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng cao,có sức cạnh
tranh ,phục vụ xuất khẩu.Các ngành khoa học tự nhiên đã tăng cường các
hoạt động điều tra, nghiên cứu,đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ đa dạng sinh học,phòng tránh thiên tai.Khoa học xã hội và nhân
văn có tiến bộ trong hoạt đọng điều tra nghiên cứu, cung cấp tài liệu và
luận cứ khoa học phục vụ hoạch định chủ trương chính sách phát triển kinh
tế -xã hội và phát huy các giá trị dân tộc.
Bên cạnh đó phát triển khoa hoc-cơng nghệ cịn là một tiền đề quan trọng
để tiến hành cơng nghiệp hố hiện đại hố ở nước ta
4.3Văn háo xã hội có nhiều tiến bộn trên nhiều mặt, việc gắn kết
giưa phát triển kinh tế với giả quyết các vấn đề xã hội là một phần của
phát triển toàn diện
Trong 5 năm (2001-2006) đã tạo ra 7,5 triệu lao động,các thành phần kinh
tế ngoài nước thu hút gần 91% lực lượng lao động xã hội và tạo 90% việc
làm mới.Xuất khẩu lao động và chuyên gia bằng 2,3 lần so với 5 năm
trước.Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 5,7triệu đồng năm 2000 lên
đểntên 10 triệu đồng năm 2005, tăng 12,1%/năm và chỉ số phát triển con
người (HDI) được nâng lên
Kinh tế phát triển,cơng tác xố đói giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều
hình thức,thơng qua việc trợ giúp cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ
xã hội cơ bản,trợ giúp điều kiện sản xuất,tạo việc làm,cải thiện kết cấu hạ
tầng,tăng thu nhập…Đến 2005 tỉ lệ hộ nghèo còn 7%

15


Cơng tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được chú trọng
Cơng tác phịn chống các tệ nạn xã hội được đẩy mạnh đã taoh cho nhân
dân một niềm tin sâu sắc vào chế độ xã hội chủ nghĩa và hăng sau nhiệt
tình vào tham gia xây dựng đất nước

4.4 Chính trị -xã hội ổn định, quốc phịn an ninh được tăng
cường,quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng tạo môi trường thuận lợi
cho phát tiển kinh tế xã hội
12

Cải cách hành chính có bước tiến,hiệu lực , hiệu quả quản lí nhà nước

được tăng cường.Tiềm lực quốc phịng an ninh được nâng cao,hoạt động
chính trị đối ngoại không ngừng mở rộng cả quan hệ nàh nước và quan hệ
nhân dân nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.Các hoạt động
đó đã góp phần giữ vững ổn định chính trị ,xã hội,tạo mơi trường hồ bình
ổn đinh và điều kiện thn lưọi cho nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước
III/Một vài kiến nghị và gải pháp cho vấn đề phát triển toàn diện của nê
fkinh tế Việt Nam
1.Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và
nông thôn
Xuất phát từ chỗ nước ta là một nước nông nghiệp lạc hâu với gần 80%dân
số sống phục thuộc vào nông nghiệp chúng ta cần phải
-Ln coi trọng đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng
thơn, hướng tới xâyd ựng mọt nền nơng nghiệp hàng hố đa dạng.Phát
triển nhanh và bền vững, có năng suất cao và khả năng cạnh tranh cao ngay
từ trên thị trường nội địa, bảo đảm vững chắc an ninh lương thục và tạo
điều kiện từng bước hình thnàh nêềnnơng nghiệp sạch phấn đấu hía trị gia
tăng trong ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 3-3,2%/năm(theo Văn Kiện đại
hội Đảng X)
-Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn

16



-Phát huy lợi thế khí hậu nhiệt đói tiếp tục thực hiện có hiệu quae chương
trình vảo vệ và phát triển rừng
-Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và người lao động
nông thôn,nhất là các vùng nhà nước thu hồi để xây dựng kết cấu hạ tầng
và phát triển các cơ sở phi nơng nghiệp
-Xây dựnghồn chỉnh các quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn
2 Phát triển nhanh hơn công nghiệpvà xây dựng theo hướng nâng cao
chất lượng ,sức cạnh tranh và hiện đại hoá
-Phát huy sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế ,đa dạng hố hình
thứứuở hữu và quy mơ để phát triển công nghiệp và xây dựng
-Nâng cao sức canh tranh,hàm lượng koa học và công nghệ và tỉ trọng giá
trị tăng thêm,giá trị nội điah trong sản phẩm công nghiệp và dịch vụ
-Phát triển đồng bộ công nghiệp chế biến ,chế tác ,công nghiêph công nghệ
cao,công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng,cơng nghiệp quốc
phịng, nâng cao khả năng tự chủ của nề kinh tế
-Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi dôi với áp dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng,công nghệ vật liêuh,công nghệ sinh học
-Việc phát trỉên các ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan
trọng chủ yếu dựa vào nguồn lực của cá thành phần kinh tế,bao gồm cả
đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng,kinh tế xã hội theo hướng hiện đai
-Nhà nước ưu tiên dành vốn ngấn ách và huy động các nguồn lực hkhác để đẩy
nhanh việc xây dựng đồng bộ kếy cấu hạ tầng trong từng vùng và trên cả nước
-Tập trung huy động các nguồn lực để ưu tiên hoàn chỉnh một bước cơ ban kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải, thông tin liên lạc đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế
-Phát triển nhanh nguồn điện với cơ cấu hồnh chỉnh hợp lí
4.Phát triển một cách hợp lí các thành phần -khu vực kinh tế
-Cá thành phàn kinh tế vừa có sự thống nhất vừa có sự mâu thuẫn với nhau


chính

điều này đã thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh nhằm đưa kinh tế đất nước phát
triển.Nhà nước cần có những chính sách hợp lí nhằm khuyến khích các thành phần
17


kinh tế phát huy cá lợi thế của mình, đẩy mạnh hợp tác đồng thời cần tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh cơng bằng, các thành phần kinh tế bình đẳng trước
pháp luật.
-Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao như du
lịch, ngân hàng, bưu chính viễn thơng…
-Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị công cung cấp dịch vụ theo hướng tự
chủ,tự chịu trách nhiệm,thực hiện hạch toán thu chi khơng vì lợi nhuận của nhà
nước,khơng phải bao cấp tràn lan
5.Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ
Cần tích cực học hỏi kho học cơng nghệ cũng như phương pháp quản lí
tiên tiến của các nước phát triển.Bên cạnh đó cần xây dựng nền khoa học cơng nghệ của đất nước theo hướng tự chủ và sáng tạo.
-Có chính sách đầu tư, khuyến khích khoa học cơng nghệ cũng như chính
sách ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ làm khoa học
-Đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục và đào tạo.Đổi mới phương pháp dạy và
học,chú trọng phát triển hơn nữa nguồn lao động chất lượng cao.Tránh
tình trạng chảy máu chất xám và tình trạng "thừa thầy thiếu thợ"
6.Tạo bước ngoặt về hội nhập kinh tế sâu hơn và dầy đủ hơn với kinh
tế khu vực và kinh tế thế giới
-Chủ động tích cực hội nhập sáng tạo hội nhập sau hơn và kinh tế thế giới
và khu vực với tinh thần :Việt Nam sẵn sàng alf bạn là đối tác tin cậy của
tất cả cá nước trên thế giớ
-Đổi mới thể chế chính sách, hồn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm lợi
ích quốc gia và phù hợp với cá cquy định thông lệ quốc tế

-Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào cá thị trường giàu tiềm
năng
-Các soanh nghiệp trong nước cần biết tiếp thu nhưngx giá trịn của kinh tế
thế giới, thay đổi lối tư duy làm việc sao cho phù hợ với cơng cuộc tồn
cầu hố nhưng đồng thời phải biết giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa đan

18


tộc, các sức manh tiềm ẩn, các lợi thế sẵn , độc lập tự chủ theo tinh
thần :hoà nhập chứ khơng hồ tan
-Tân dụng điều kiện hội nhập kinh tế quố tế, chủ động và khẩn trường
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,đổi mới cơng nghệ và quản lí phát huy lưọi thế
so sánh, nângc ao sức cạnh tranh của nề kinh tế
7.Củng cố và tăng cường quốc phòng an ninh
Tạo dựng một mơi trường hồ bình ổn định.Xây dựng một hình ảnh đất
nước Việt Nam thân thiện và phát triển trong mắt các nhà đầu tư và bạn bè
quốc tế

C/Kết luận
Bằng những đường lối chính sách chỉ đaoh đúng đắn của đảng và
nhà nước nề kinh tế nước ta không ngừng phát triển mạnh mẽ tạo điều
kiện bà tiền đề cho sự phát triển của các lĩnh vực khác trong đời sống xã
hội
Thời đại ngày này tồn cầu hố kinh tế diễn ra mạnh mẽ, là xu
thế khách quan và khơng một quốc gia nào có thể đứng ra ngi xu thế
đo.Tồn cầu hố kinh tế vừa taoh ra cơ hội vừa tạo ra thách thức cho mỗi
quốc gia.Để xây dựng một nền kinh tế phát triển toàn diện phát triển về
hciều sâu chúng ta phải có một cái nhìn tồn diện về chính nền kinh tế của
nước ta,có các biện pháo, gải pháp phát triển bền vững theo con đường xã

hội chủ nghĩa
19


Chúng ta tin rằng với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự
quản lí của nhà nước nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục có những bước phát
triển thần kì, trở thành một con rồng kinh tế ở khu vực và trên thế
giới,sánh vai với các cường quốc năm châu như lời Bác Hồ từng mong
muốn

20



×