MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT CẠNH
TRANH..................................................................................................................2
1.1. Cạnh tranh:................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................2
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh.......................................................................2
1.2. Lý do cần duy trì sự cạnh tranh hà hạn chế độc quyền.........................3
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh:.........................................................................3
1.2.2. Hạn chế của độc quyền........................................................................3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ CẠNH
TRANH TRONG NỀN KINH TẾ Ở NƯỚC TA...............................................5
2.1. Thực trạng cạnh tranh tại nước ta..........................................................5
2.1.1. Những thành tựu đạt được...................................................................5
2.1.2. Những tồn tại cần khắc phục................................................................5
2.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nước ta..............7
2.2.1. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố phát triển phân công lao
động xã hội nâng cao sức cạnh tranh.............................................................7
2.2.2. Giải pháp và quản lý điều hành và phát triển nguồn nhân lực để nâng
cao khả năng cạnh tranh.................................................................................8
PHẦN III: KẾT LUẬN............................................................................................9
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Ở nước ta, sau một thời gian dài trước đổi mới, với chính sách kinh tế tập
trung , quan liêu, bao cấp, những thiếu sót, những ảnh hưởng nghiêm trọng bắt
nguồn tứ sự méo mó giá cả dẫn tới việc phân bổ không hợp lý các nhân tố sản xuất,
sự yếu kém, sa sút và thiếu năng lực của quản lý nhà nước. Sự gia tăng khoảng cách
giáu nghèo, đại đa số dân chúng sống trong cơ cực với thu nhập thấp. Từ sau Đại
hội Đảng lần VI, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà Nước, mở ra cho nước ta một hướng đi mới, một cơ
hội mới để phát triển đất nước, hoà nhập vào thế giới.
Thế giới đang biến động, ngày càng chuyển biến với xu hướng hội nhập và
tồn cầu hố ngày càng diễn ra sâu sắc. Do hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu và
khách quan, một nước muốn phát triển khơng cịn cách nào khác là phải hồ vào
nền kinh tế thế giới. Trước tình hình mới về cơ chế thị trường và cơ chế quản lý,
cạnh tranh để đứng vững và phát triển là tất yếu không thể tránh khỏi. Chủ động hội
nhập quốc tế, tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng
sản phẩm, mặt hàng, có biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng
cao sức cạnh tranh là một trong những việc cần thiết và cấp bách hiện nay. Chính vì
thế, chúng ta phải nhìn nhận, đánh giá khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay để từ đó có những bước đi đúng đắn, những giải pháp
triệt để, thích hợp, những phương hướng để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường Việt Nam. Do đó, sau một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn đề
tài “ Cạnh Tranh là gì? Vì sao trong nền kinh tế thị trường cần phải duy trì sự
cạnh tranh và hạn chế độc quyền? Liên hệ thực tiễn Việt Nam.” Nhằm nghiên
cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp hiệu quả.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY LUẬT CẠNH
TRANH
1.1. Cạnh tranh:
1.1.1. Khái niệm
“Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lợi nhuận tối đa
cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường. Nó là hiện tượng tất
yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố, thì ở đó có cạnh
tranh.”
Cạnh tranh là một yếu tố khách quan và có thể nói rằng khơng có cạnh tranh thì
khơng có phát triển, cạnh tranh là động lực của phát triển khơng có cạnh tranh thì
khơng có phát triển. Cho dù ở đâu đi chăn nữa thì cạnh tranh lng tồn tại, kể cả
trong đơì sống hằng ngày, nhưng ở đây ta chỉ xét ở góc độ kinh tế. Từ năm 1986 trở
về trước thì người ta đã có những quan điển sai lầm khi kìm hẵm sự cạnh tranh ở
các lĩnh vực, các gốc độ khác nhau tì quan niện cạnh tranh cũng khác nhau. Nhưng
theo quan điểm tổng hợp thì cạnh tranh là: quá trình kinh tế mà ở đó chủ thể kinh tế
ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp, thủ đoạn, cách thức, tìm mọi biện pháp để đạt
mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy
khách hàng cũng như những điều kiện sản xuất có lợi nhất.
Cạnh tranh ở đây được thể hiện chủ yếu ra mặt ngoài của sản phẩm. Từ khái
niệm trên ta có thể hiểu khả năng cạnh tranh của khả năng của sản phẩm là tất cả
những gì mà sản phẩm đó đã có, đang và sẽ có để có thể ưu thế so với các phẩm
khác cùng loại hoặc khác loại trong quá trình cạnh tranh.
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
- Cạnh tranh nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hố có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh ngành: là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau, nhằm
mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
- Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất. Khi quy mô sản xuất
phát triển đến một mức độ nào đó thì sẽ dẫn tới độc quyền.
1.2. Lý do cần duy trì sự cạnh tranh hà hạn chế độc quyền
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh:
Vai trò của cạnh tranh được hiểu qua các chức năng của nó:
- Cạnh tranh là cơ chế điều khiển linh hoạt sản xuất của xã hội và do đó làm
phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu. Mục đích hoạt động của
các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, do đó họ sẽ đầu tư vào những nơi có lợi nhuận
cao nhất, tức là nguồn lực kinh tế của xã hội sẽ được chuyển đến nơi mà nó được sử
dụng với hiệu quả cao nhất.
-
Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất yếu.
Cạnh tranh là động lực quan trọng để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất.
Do đó nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh.
-
Do cạnh tranh, người sản xuất hàng hố phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng cơng
nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu nhờ đó mà có thể
cạnh tranh về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Quá trình đó đã nâng cao năng
suất lao động trong xã hội thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
-
Cạnh tranh thường xảy ra mạnh được yếu thua, các chủ thể có hành vi thứ
ứng với thị trường tì sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại các chủ thể kinh tế có hành vi
khơng thích ứng với thị trường thì sẽ bị đào thải.
1.2.2. Hạn chế của độc quyền
Độc quyền được xác định là sự khuyết tật của nền kinh tế thị trường, bởi các
nước nằm trong nhóm phát triển sẽ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để kiểm sốt
tính độc quyền trong lĩnh vực mình đang thống trị, vơ hình chung làm hạn chế sự
lớn mạnh, đa dạng trong lĩnh vực đó.
– Gía độc quyền thường được xác định là cao hơn so với mức giá trung bình.
Do các cơng ty khi đã có tính độc quyền trong mỗi sản phẩm, dịch vụ thì họ thường
khơng lo ngại về vấn đề mất khách hàng vào tay đối thủ.
– Do duy trì tính độc quyền trên thi trường nên khiến cho những đối thủ cạnh
tranh khác không thể gia nhập vào thị trường. Điều này đã tạo chỗ đứng tuyệt đối
cho những công ty độc quyền, tuy nhiên lại khiến cho thị trường phân phối sản
phẩm và phân khúc người dung không đạt được hiệu quả cao như mong đợi.
– Ngoài ra việc chiếm giữ thị trường quá lâu nên sẽ không tạo ra được động
lực đổi mới cho những công ty độc quyền. Đồng nghĩa với việc khi những công ty
đối thủ đang tiến hành cải tiến, nâng cao sản phẩm của mình và ngày càng đạt được
vị thế trong lịng người tiêu dùng thì những cơng ty độc quyền khi này sẽ dề dàng bị
tụt lùi về phía sau.
– Sự độc quyền đi kèm với giá phân phối sản phẩm quá cao đã làm hạn chế
đối tượng người tiêu dùng, đồng thời trong một thị trường độc quyền thì chính
người tiêu dùng lại khơng có q nhiều sự lựa chọn cho chính sản phẩm mà họ sẽ
sử dụng, điều này về lâu dài sản tạo ra sự khó chịu cho chính người tiêu dùng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ CẠNH
TRANH TRONG NỀN KINH TẾ Ở NƯỚC TA
2.1. Thực trạng cạnh tranh tại nước ta
2.1.1. Những thành tựu đạt được
Sau 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được
những tiến bộ vượt bậc trên nhiều mặt trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Trong vòng 20 năm,
GDP tăng 6 lần, hơn 40 triệu người dân thốt khỏi đói, nghèo. Với việc trở thành
thành viên WTO, nền kinh tế nước ta được xác lập một vị thế mới, ngày càng vững
chắc trong hệ thống kinh tế thế giới, sức hấp dẫn đầu tư tăng lean mạnh mẽ.
Nền kinh tế nước ta đã đổi mới căn bản cả thế và lực, đang đứng trước những
cơ hội to lớn và triển vọng sáng sủa hơn bao giờ hết. Đó là sự thay đổi chất lượng
quan trọng của quá trình phát triển, đưa nền kinh tế nước ta sang moat giai đoạn
mới, giai đoạn đổi mới và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn
diện và sâu sắc hơn.
Hội nhập kinh tế, chúng ta sẽ có nhiều cơ hội hơn. Nhưng mặt khác, thách
thức cũng lớn hơn và khó khăn cũng tăng lên. Nền kinh tế và cánh doanh nghiệp
Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh hơn gấp bội, trong một mơi
trường quốc tế có nhiều biến động, khó dự đốn và có độ rủi ro cao. Trong điều
kiện đó nếu khơng có một cơ cấu kinh tế tổng thể hiệu quả và vững chắc, một hệ
thống thể chế vận hành đồng bộ, nền kinh tế sẽ không thể hội nhập thành công, càng
không thể cạnh tranh thắng lợi và phát triển bền vững. Đây chính là điểm mấu chốt
phải tính đến khi xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của nước ta trong
giai doạn tới.
2.1.2. Những tồn tại cần khắc phục
Nhìn chung, các hành vi cạnh trạnh được thể hiện bằng nhóm hành vi cạnh
tranh khơng làm mạnh, phổ biến như:
Cạnh tranh bằng giá cả.
Cạnh tranh thông qua giá cả là biện pháp kinh điển và lỗi thời ở các nước có
nền kinh tế phát triển. Nhưng đối với nền kinh tế thị trường còn non trẻ của nước ta,
biện pháp bán phá giá đang trở thành một công cụ hữu hiệu của các hãng lớn sử
dụng để thâu tóm thị phần của các đối thủ cạnh tranh. Với thế mạnh về tại chính,
kinh nghiệm, các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành những cuộc phá giá giá thực
sự và đành được thắng lợi trước sự bất lực của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ trong
nước. Hình thức cạnh tranh thơng qua giá cả được nhiều doanh nghiệp thực hiện
một cách hết sức tinh vi như: lượng hàng nhưng không tăng giá, khuyến mại bằng
cánh cung cấp chính hàng hố, dịch vụ …
Cạnh tranh bằng khuyến mại.
Lợi dụng thế mạnh tại chính, bên cạnh việc bán phá giá, các hãnh lớn đang
thi nhau tiến hành các chiến dịch khuyến mại với quy mô và giá trị ngày càng lớn
với các món qúa, giải thưởng có giá trị và hấp dẫn, mỗi giải thưởng có khi lên tới
vài trăm triệu đồng. Với những chính sách khuyến mại này, người tiêu dùng có lẽ sẽ
chẳng quan tâm đến việc phải lựa chọn và so sánh với các sản phẩm cùng loại mà
chỉ quan tâm đến việc liệu mình có may mắn để trúng thưởng. Tuy nhiên, điều đáng
nói ở đây là trước chiến dịch khuyến mại, những giải thưởng được doanh nghiệp
quảng cáo rầm rộ. rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng , nhưng những
thơng tin về người trúng thưởng thì rất hiếm khi xuất hiện. Thêm vào đó, với ngành
cơng nghiệp quảnh cáo hiện đại, các doanh nghiệp lớn có thể tung ra những chương
trình quảng cáo sinh động, ấn tượng được tuyên truyền rộng rãi và có ảnh hưởng
sâu sắc tới mọi tầng lớp nhân dân.
Cạnh tranh không lành mạnh trong quảng cáo.
Trong những năm gần đầy, cùng với sự phát triển của các phương tiện thông
tin đại chúng, hoạt động quảnh cáo diễn ra rất sôi động. Tuy nhiên, bên cạnh những
lợi ích thiết thực, hoạt động quảng cáo này cũng đã góp phần tạo ra một mơi trường
cạnh tranh khơng lành mạnh trong nền kinh tế nước ta. Cuộc chiến trong lĩnh vực
quảnh cáo đanh diễn ra nay kịch tính, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh diễn
ra ngày càng lộ liễu, được thế hiện chủ yếu ở những hành vi sau:
+ Quảnh cáo không trung thực.
+ Quảnh cáo so sánh
Các hành vi dèm pha, bôi nhọ “đối thủ”
Hành vi dèm phá, bôi nhọ đối thủ được thực hiện bằng việc tung ra các tin tức
khơng có thật nhằm giảm uy tín của đối thủ. Chúng ta từng chứng kiến rất nhiều các
“chiêu thức” bơi nhọ, làm giảm uy tín của các đối thủ cạnh tranh khi họ tung ra
thông tin rất giật gân và phi lý như tin đồn “trong chai bia của hãng A có gián
”hoặc“ trong chai nước nhọt của hãng B có kiến”, hoặc “sản phẩm của hãng C có
hố chất độc hại “sản phẩm của hãng này được lấy từ nước sống” … Các hãng sản
xuất bị xâm phạm như thế này chỉ còn nước kêu trời và chứng minh cho sự trong
sạch của mình. Những hành vi dèm pha, bôi nhọ đối thủ cạnh tranh này rất nguy
hiểm, vì chỉ cần một tin đồn là một doanh nghiệp làm ăn chân chính có thể phải
đóng cửa do hàng hố của mình khơng thể tiêu thụ được trên thị trường.
Hành vi nhái nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu nổi tiếng là một lời thế cạnh tranh vô cùng lớn của các hãng sản
xuất bởi khi đọc đến tên nhãn hiệu, người tiêu dùng có thể cảm nhận được ngay,
phân biệt được tiềm lực, chất lượng, phương thức phục vụ của sản phẩm này so với
sản phẩm cùng loại mang nhãn hiệu khác. Hiện tượng nhái nhãn hiệu này đặc biệt
phổ biến với các sản phẩm nổi tiếng trên thế giới. Và như vậy, các đối thủ cạnh
tranh đua nhau gắn cho sản phẩm của mình những nhãn mác nổi tiếng. Tình trạng
hàng nhái tràn lan và khơng kiểm soát được đến mức báo động khiến các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm nổi tiếng đã phải khuyến cáo
người tiêu dùng nên mua hàng ngay tại siêu thị, đại lý độc quyền – nơi mà họ trực
tiếp.
2.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nước ta
2.2.1. Đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố phát triển phân cơng lao động xã
hội nâng cao sức cạnh tranh.
Phát riển nền kinh tế hành hố thì phải đẩy mạnh phân cơng lao động
xã hội. Nhưng sự phát triển của phân công lao động xã hội do trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công lao
động xã hội phải đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại. Ngồi ra nước ta cần phải
phân cơng lại lao động và phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước, cũng
như của từng vùng, từng địa phương; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho
phép khai thác tốt nhất cac1 nguồn lực của đất nước,tạo nên sự tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững cho toàn bộ nền kinh tế cũng như việc phân bố sẽ
làm giảm đáng kể chio phí sản xuất. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc
làm tăng khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm Việt Nam trong nền kinh tế
thị trường đầy khốc liệt.
2.2.2. Giải pháp và quản lý điều hành và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao
khả năng cạnh tranh.
Củng cố các trường đào tạo, các trung tâm đào tạo kể cả việc thuê các
chuyên gia nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tăng vọt về các bộ quản lý và các
bộ kỷ thuật trong thời gian tới.
Các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch xây dựng mạng lưới thông tin
điều hành nhằm nâng cao hiệu quả điều hành và quản lý xí nghiệp.Đây là biện
pháp gắn kết và quản lý hiện đại hiện nay. Thuê các nhà quản lý, các chuyên
gia nước ngoài để giải quyết khó khăn và diều hành các dự án mới. Huy động
nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp hoạt động tốt bổ sung cho các doanh
nghiệp gặp khó khăn. Đây là biện pháp trực tiếp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Hiện nay trang thiết bị kĩ thuật đang là vấn đề ảnh
hưởnng rất lớn đến chất lượng sản phẩm nên các doanh nghiệp cần đầu tư
trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm và đạt hiệu quả sản xuất cao
cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm là đa dạng hoá các loại sản
phẩm, mục tiêu mở rộng thị rường và thu hút nhiều khách hàng trong và ngoài
nước.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến cả
trong cơ cấu lẫn về cách quản lý tổ chức nên đã gặt hái nhiều thành cơng tuy
nhiên bên cạnh đó thì vẫn cịn nhiều bất cập cần phải giải quyết. Từ thực
trạng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam, chúng ta nhận thấy việc
đề ra các giải pháp và phương hướng pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam trên thị trường trong nước và thị trường thế giới là
điều rất cần thiết. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam ký kết hiệp
định tự do thương mại thì việc đề ra biện pháp để nâng cao khả năng cạnh
tranh của Việt Nam càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế thị trường xã hội. Hệ thống kinh tế dành cho các nước đang
phát triển . Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
2. GS. Nguyễn Văn Sơn : Quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nxb thành phố Hồ Chí Minh.
3. GS.TS. Chu Văn Cấp _ PGS.TS. Trần Bình Trọng : Giáo trình kinh tế chính
trị Mac – Lênin. Nxb chính trị quốc gia Hà Nội.
4. Tầm nhìn Việt Nam 2050 - Trần Xuân Kiên - NXB Thanh Niên.