Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Thực trạng công tác quản lý – sử dụng hóa đơn của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.04 KB, 110 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
4.1.2.1.ITS LÀ MỘT BỘ PHẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀI LOAN
ĐIỆN TỬ (E-TAIWAN)...............................................................................26
4.1.2.3.GIAO TIẾP GIỮA ITS VÀ MẠNG INTRANET CỦA BỘ TÀI
CHÍNH...........................................................................................................29
4.1.2.4.QUẢN LÝ CÁC LOẠI HOÁ ĐƠN TRÊN ITS..............................30
4.1.2.5.QUẢN LÝ HÓA ĐƠN VAT TRÊN ITS..........................................30
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1./ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn đóng góp quan trọng nhất vào ngân sách nhà nước của tất
cả các quốc gia trên thế giới, quản lý Thuế là một nội dung quan trọng trong
quản lý nhà nước về kinh tế, mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế lại đặt ra
những yêu cầu quản lý riêng đề phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Quản lý sử
dụng hóa đơn là một bộ phận của quản lý Thuế, nó là công việc có ý nghĩ
quyết định tới hiệu quả của toàn bộ công tác quản lý Thuế nói chung.
Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới và đưa nền
kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa thì nền kinh tế nước ta đã có những biến
chuyển to lớn. Cùng với sự mở cửa của thị trường, số lượng các giao dịch
thương mại được tăng lên nhanh chóng cùng với sự phức tạp trong giao dịch
ngày càng cao. Những thay đổi đó đã tạo ra những khó khăn mới trong công
tác quản lý Thuế và đặc biệt là công tác quản lý hóa đơn, chứng từ. Trong
thời kỳ đầu đổi mới do còn nhiều hạn chế về khung pháp lý, nguồn nhân
lực…những sai phạm trong quản lý – sử dụng hóa đơn chứng từ là hết sức
phổ biến, từ đó kéo theo một khối lượng không nhỏ Thuế bị thất thu. Nghị
định 89/2002/NĐ – CP được ban hành năm 2002 đưa ra các quy định về việc
in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn là một bước tiến lớn trong công tác


quản lý hóa đơn, cùng với các thông tư hướng dẫn được ban hành sau đó,
nghị định này đã góp phần tạo ra một cơ chế chính sách phù hợp tại thời điểm
đó để từng bước dần tiến tới hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn, chứng từ.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua công tác quản
lý hóa đơn vẫn còn nhiều hạn chế, một số hình thức gian lận và sai phạm vẫn
còn tồn tại tương đối phổ biến, cùng với số lượng hóa đơn được sử dụng
không ngừng gia tăng còn có sự xuất hiện thêm của những hình thức hóa đơn
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
1
Chuyên đề tốt nghiệp
mới. Những yếu tố này đã tạo ra những thách thức không nhỏ đối với ngành
thuế trong công tác quản lý hóa đơn, chứng từ và đang tạo ra áp lực cải cách
ngày càng lớn.
Xuất phát từ thực tế trên, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Nâng cao
hiệu quả quản lý hóa đơn của ngành Thuế Việt Nam”. Hi vọng đề tài này có
thể phần nào trình bày được thực trạng công tác quản lý – sử dụng hóa đơn tại
Việt Nam hiện nay và đề ra một số giải pháp, kiến nghị để góp phần hoàn
thiện công tác quản lý hóa đơn tại nước ta.
Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Phan Hữu Nghị, phó trưởng khoa
Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế Quốc dân và tiến sĩ Nguyễn
Xuân Sơn, phó trưởng ban Chính sách Thuế Tổng cục Thuế đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này. Trong quá trình làm đề tài này không thể tránh khỏi
nhiều sai sót, em mong có thể nhận được những nhận xét và góp ý để từ đó
nghiên cứu hoàn thiện hơn.
2./ Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý – sử dụng hóa đơn.
- Tổng quan về thực trạng quản lý – sử dụng hóa đơn tại Việt Nam trong
thời gian qua, phân tích ưu nhược điểm, những thành tích và hạn chế của quá
trình quản lý.
- Trên cở sở phân tích đề xuất các giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu

quả trong công tác quản lý sử dụng hóa đơn.
3./ Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần
nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý – sử dụng hóa đơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý – sử dụng hóa đơn của Việt Nam .
Chương 3: Đổi mới công tác quản lý – sử dụng hóa đơn.
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ - SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
VÀ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC
1. Khái quát chung về hoá đơn
1.1. Khái niệm hoá đơn
Sự ra đời của hóa đơn là hệ quả của sự xuất hiện hệ thống tiền tệ trong
quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa. Hình thức sơ khai của hóa đơn là giấy
viết tay xác nhận việc mua bán hàng hóa, được tìm thấy trên các di chỉ khảo
cổ thuộc nền văn minh Hy lạp và La Mã cổ đại.
Trong nền kinh tế hiện đại hóa đơn là yếu tố xuất hiện thường xuyên,
không thể thiếu trong các giao dịch thương mại.
Nhìn chung hóa đơn được hiểu là một chứng từ thương mại được phát
hành bởi người bán cho người mua để nhận được một số tiền nào đó mà
người mua hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ phải thanh toán cho người bán
hàng theo những điều kiện cụ thể.
Tại Việt Nam khái niệm hóa đơn được nhắc đến trong Nghị định
89/2002/NĐ-CP: “Hóa đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính
tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối
lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ.”

Quy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua,
bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ , thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi
phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy
định của pháp luật. Đồng thời, trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng
và các Luật thuế mới thì hoá đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai
thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát
tiền Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế
độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Một số khái niệm liên qua đến hóa đơn:
Hoá đơn giả là hoá đơn được in theo mẫu hoá đơn đã thông báo với cơ
quan thuế của tổ chức, cá nhân khác; hoặc in trùng những số hoá đơn của tổ
chức, cá nhân đó đã thông báo với cơ quan thuế.
Hoá đơn in lậu là hoá đơn được in không theo quy định.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được in theo đúng quy
định nhưng chưa hoàn tất việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm thủ tục phát hành nhưng
chưa được sử dụng cho mục đích bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức đã
đóng mã số thuế; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành,
được tổ chức, cá nhân kinh doanh báo mất.
Hoá đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung là không có thực
một phần hoặc toàn bộ.
Cố ý huỷ hoá đơn là hành vi làm mất, làm hỏng hoá đơn không do các
nguyên nhân khách quan.
Gian lận trong việc in, phát hành, sử dụng hoá đơn là các hành vi in, đặt in,
thông báo phát hành, sử dụng hoá đơn không đúng quy định tại Nghị định này.
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn in giả, hoá đơn
in lậu, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng nhưng đã được

mang ra sử dụng; hoặc sử dụng hoá đơn do tổ chức, cá nhân khác phát hành
để lập khi bán hàng hoá, dịch vụ, hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán
vốn ngân sách.
1.2. Vai trò của hoá đơn
Hóa đơn là một trong những căn cứ quan trọng, làm cơ sở cho việc xác
định trị giá tính thuế và tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào hiệu quả của công tác quản lý,
sử dụng hóa đơn.
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Quản lý tốt việc sử dụng hóa đơn tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tự quản
lý tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Thông qua hoá đơn, doanh nghiệp dễ dàng hạch toán được các luồng hàng
hoá, dịch vụ cũng như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh,
xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh nghiệp; thực hiện tốt các
quy định của Luật thuế và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Hóa đơn có vai trò quan trọng đối với người mua hàng, nó là bằng chức
xác nhận giao dịch mua bán. Khi thực hiện giao dịch mua bán người bán phải
có trách nhiệm đảm bảo hàng hóa mà mình bán ra đúng chủng loại, kiểu dang,
mẫu mã, chất lượng đã giới thiệu cho người mua. Khi xảy ra mẫu thuẫn, tranh
chấp giữa người mua và người bán hóa đơn là cơ sở pháp lý quan trọng để
giải quyết những tranh chấp đó.
Hóa đơn là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác thanh tra,
kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trong việc thi hành các Luật thuế, tạo ra
sự minh bạch, tránh các hành vi gian lận và cạnh tranh không lành mạnh trong
nền kinh tế. Trong quá trình thanh tra thì việc kiểm tra hóa đơn về tính hợp
pháp, trung thực… là yếu tố đầu tiên cần được xét đến.

1.3. Ý nghĩa thực tiễn của hoá đơn:
Hoá đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên hoá đơn cũng có
nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền bởi vì hoá đơn tài chính nếu vượt
ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước thì còn nguy hiểm hơn cả việc làm tiền giả
rất nhiều. Người ta có thể tùy tiện nâng giá trị công trình xây dựng bằng cách
đưa các hoá đơn tài chính không phản ánh đúng thực tế để hợp thức hoá gian
lận. Đối với doanh nghiệp, hoá đơn cũng là bằng chứng chủ yếu cho một
nghiệp vụ kinh doanh và có tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước phải quản lý hoá đơn. Việc quản lý hoá đơn
có ý nghĩa rất to lớn không chỉ đối với Nhà nước mà cả đối với bản thân
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
5
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp. Việc quản lý hoá đơn không tốt có thể dẫn đến việc phản ánh
sai lệch kết quả sản xuất kinh doanh, nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh
nghiệp; Các đối tượng xấu có thể lợi dụng các kẽ hở trong quy định về hoá
đơn để gian lận, rút tiền của NSNN; quản lý hoá đơn không tốt sẽ tạo ra sự
bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu đến môi trường sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Nhà nước, việc quản lý hoá đơn không
tốt sẽ dẫn đến các thông tin về doanh nghiệp bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc
hoạch định các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
1.4. Phân loại hoá đơn
• Phân loại theo chức năng, tính chất
Hóa đơn VAT
Hóa đơn VAT (Hóa đơn Giá trị gia tăng) là hóa đơn chính thức áp dụng
cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên hóa đơn
VAT sẽ ghi rõ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có),
danh mục hàng hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa
dịch vụ, giá trị tính thuế VAT, thuế suất VAT và giá trị thuế VAT. Thông
thường các đoanh nghiệp phải mua hóa đơn VAT tại cơ quan thuế hoặc đăng

ký xin phép để có thể tự in hóa đơn VAT. Khi bán hàng doanh nghiệp phải
xuất hóa đơn VAT, kê khai việc sử dụng hóa đơn VAT và lưu giữ các liên
còn lại của hóa đơn VAT.
Hóa đơn VAT thường có 3 đến 4 liên tùy theo quy định của từng quốc
gia, tại một số quốc gia phát triển có hình thức hóa đơn điện tử (e-invoice) chi
tiết của hóa đơn điện tử phải được lưu giữ và chuyển vào cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế có thẩm quyền.
Hóa đơn bán hàng thông thường:
Hóa đơn bán hàng thông thường thường có các mục sau: số và ngày lập
hóa đơn, tên và địa chỉ người bán hàng, tên và địa chỉ của người mua và
người thanh toán (nếu không là một), các điều kiện giao hàng (theo địa điểm)
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
6
Chuyên đề tốt nghiệp
và các điều kiện thanh toán, danh mục các mặt hàng với số lượng, đơn giá và
trị giá của từng mặt hàng theo từng đơn đặt hàng (nếu có) cũng như tổng số
tiền phải thanh toán. Phần tổng số tiền này là giá trị hàng hóa đã bao gồm
thuế VAT, có thể phải kèm theo phần ghi trị giá bằng chữ. Đối với hóa đơn
bán hàng thông thường thuế VAT không được ghi tách ra như hóa đơn Giá trị
gia tăng mà được gộp chung vào giá trị hàng hóa. Hóa đơn bán hàng thông
thường thường được sử dụng bởi các đơn vị sản xuất kinh doanh nộp VAT
theo phương pháp trực tiếp.
Các loại hóa đơn khác
Ngoài hai loại hóa loại hóa đơn chính kể trên còn có một số loại hóa đơn
khác như hóa đơn thu mua hàng (tại Việt Nam theo thông tư 120/2002/TT-
BTC khi mua hàng hóa nông, lâm sản phải sử dụng hóa đơn thu mua hàng thay
cho bảng kê thu mua hàng được sử dụng trước đây), hóa đơn xuất nhập khẩu…
• Phân loại theo hình thức biểu hiện
Hóa đơn in thành mẫu
Hóa đơn in thành mẫu là loại hóa đơn được in với số lượng lớn, được sử

dụng thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh
lớn, có khả năng tự in hóa đơn thì có thể làm hồ sơ xin phép bộ tài chính cho
phép in mẫu hóa đơn riêng. Các doanh nghiệp không có khả năng tự in hóa
đơn thì bắt buộc phải mua hóa đơn đã in sẵn của Bộ tài chính. Đối với các hóa
đơn in thành mẫu này thông thường có tối thiểu 2 liên, đa số là từ 3 liên trở
lên. Các doanh nghiệp khi xuất hóa đơn bắt buộc phải có liên lưu để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khi cần thiết.
Hóa đơn in theo mẫu quy định từ máy tính tiền
Đối với loại hóa đơn này thường có ghi rõ ngày giờ xuất hóa đơn, người
lập hóa đơn, giá thành và thuế suất của sản phẩm trên hóa đơn.
Các loại tem, vé có in sẵn mệnh giá:
Các loại tem vé có in sẵn mệnh giá thường được sử dụng bởi các doanh
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Trên tem, vé thường chỉ ghi tổng số
tiền khách hàng phải thanh toán mà không tách các loại thuế suất ra. Các loại
tem, vé này được các đơn vị tự in sau khi đăng ký với bộ tài chính. Hầu hết
các tem vé đều có 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng để kiểm soát trong quá
trình khách hàng sử dụng dịch vụ, liên còn lại (thường được gọi là cuống vé)
được giữ lại lưu trữ.
Hóa đơn điện tử:
Hóa đơn điện tử là hình thức hóa đơn mới xuất hiện gần đây. Loại hóa
đơn này là một dạng file dữ liệu được cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ
(thông thường là mua bán qua mạng). Dữ liệu giao dịch của khách hàng phải
được lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý thuế sau này. Mặc dù còn nhiều
quốc gia chưa công nhận tính pháp lý của loại hóa đơn này nhưng việc cho
phép sử dụng hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn giấy thông thường tại các
quốc gia phát triển trường hợp đã chứng tỏ tính ưu việt của nó. Việc sử dụng
hóa đơn điện tử làm giảm thiểu chi phí in ấn hóa đơn thông thường, cơ quan

thuế cũng dễ dàng quản lý dữ liệu về hóa đơn hơn, trong một số trường hợp
đặc biệt như thanh toán dịch vụ trên mạng hóa đơn điện tử tạo ra sự thuận tiện
hơn hẳn các loại hóa đơn giấy thông thường. Tuy nhiên do còn nhiều giới hạn
về khả năng tài chính, nguồn nhân lực và khả năng bảo mật nên việc quản lý
sử dụng hóa đơn điện tử vẫn còn một số hạn chế nhất định.
2. Nội dung trong công tác quản lý và sử dụng hoá đơn
2.1. Công tác in ấn, quản lý in ấn và phát hành
2.1.1. In ấn, tổ chức in ấn và phát hành
Hóa đơn in thành mẫu được phân ra làm hai loại chính là hóa đơn do tổ
chức, cá nhân tự in và hóa đơn do cơ quan Thuế in để bán cho các đơn vị
chưa thể tự in được hóa đơn. Đối với loại hóa đơn do cơ quan Thuế in thông
thường được in tập trung với số lượng lớn sau đó phân về các cơ quan Thuế
địa phương từ đó bán cho các đơn vị có nhu cầu. Với loại hóa đơn còn lại
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
8
Chuyên đề tốt nghiệp
trước khi được phép tự in phải nhận được sự chấp thuận của cơ quan Thuế.
Cả hai loại hóa đơn khi được in đều phải có hệ thống ký hiệu và số serie trên
hóa đơn, mỗi hóa đơn được in ra phải có từ 3 liên trở lên (trường hợp đặc biệt
có thể có 2 liên), theo đó liên 1 để lưu, liên 2 giao khách hàng và liên 3 dành
cho việc quản lý.
Đối với hóa đơn được in từ máy tính tiền mẫu hóa đơn cũng phải được
đăng ký với cơ quan thuế và cũng phải có tối thiểu 2 liên.
Tất cả các loại hóa đơn trước khi phát hành đều phải có văn bản thông
báo phát hành hóa đơn.
2.1.2. Nội dung và quy trình quản lý
Hóa đơn do cơ quan Thuế in trước khi phát hành phải có văn bản thông
báo, trong đó mô tả rõ về loại, kí hiệu, kích thước, hoa văn, đặc điểm thiết kế
kỹ thuật…
Các loại hóa đơn khác trước khi in phải được phép của cơ quan Thuế về

mẫu, nội dung ghi trên hóa đơn, hệ thống ký hiệu và số của hóa đơn. Khi
đăng ký hồ sơ gửi cơ quan thuế phải bao gồm 2 loại văn bản, một loại ghi rõ
thông tin chi tiết về đơn vị xin phát hành hóa đơn, văn bản còn lại mô tả chi
tiết loại hóa đơn cần in.
Sau khi được phép in và cấp ký hiệu cơ quan thuế thực hiện việc quản lý in
và phát hành thông qua hệ thống ký hiệu và số hóa đơn đơn vị được phép in.
2.2. Công tác sử dụng và quản lý sử dụng
2.2.1. Nguyên tắc sử dụng
Nguyên tắc đầu tiên là khi tổ chức, cá nhân thực hiện bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn và giao cho khách hàng đúng théo quy định.
Khi lập hóa đơn phải phản ánh đầy đủ nội dung giao dịch và phải có chữ ký
xác nhận của cả bên mua và bán.
Hóa đơn phải được sử dụng từ số nhỏ tới số lớn, hóa đơn chưa sử dụng
phải được bảo quản cẩn thận, nếu xảy ra thất thoát phải báo cáo ngay với cơ
quan thuế.
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn sáp nhập, giải thể, phá sản… phải
thông báo cho cơ quan Thuế sau đó nộp lại toàn bộ số hóa đơn chưa sử dụng
để tiến hành hủy theo đúng thủ tục.
Loại hóa đơn được sử dụng phải phù hợp với mô hình hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật
2.2.2. Nội dung quản lý
Tất cả các thông tin về việc quản lý sử dụng hóa đơn của đơn vị sử dụng
trực tiếp đều phải được báo cáo đầy đủ và đúng thời hạn tới cơ quan Thuế,
cuối năm phải thực hiện quyết toán hoá đơn và nộp báo cáo lên cho cơ quan
quản lý Thuế.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm giám sát hoạt động của doanh nghiệp, đảm
bảo hoạt động việc sử dụng hóa đơn đúng theo quy định của pháp luật. Nếu

doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ, nếu thất cần thiết cơ quan
Thuế có thể tiến hành thu hồi hóa đơn chưa được sử dụng của doanh nghiệp.
2.3. Công tác thanh tra kiểm tra
2.3.1. Yêu cầu, mục đích của công tác thanh tra.
 Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; chủ trì
hoặc tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Thanh tra thuế theo phân công của cơ quan quản lý Thuế
trung ương.
 Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ
quan Thuế.
 Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân
nước ngoài đang cư trú trong việc thực hiện pháp luật về thuế và các
điều ước quốc tế đã ký kết hoặc gia nhập có liên quan đến thuế.
 Phát hiện, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
10
Chuyên đề tốt nghiệp
luật.
 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra thuế.
 Kiến nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp
luật về thuế; đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái
pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
 Giúp lãnh đạo cơ quan thuế tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại
tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định của pháp luật.
 Phối hợp với các cơ quan thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Tài
chính, Thanh tra các bộ, cơ quan khác ở Trung ương và địa phương,

các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về
lĩnh vực thuế; với cơ quan liên quan trong việc phòng ngừa, ngăn
chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
 Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan Thuế.
 Tổng kết kinh nghiệm, nghiệp vụ thanh tra Thuế.
2.3.2. Nội dung các quy định kiểm tra xử phạt đối các vi phạm trong
quản lý, sử dụng hóa đơn tại Việt Nam
2.3.2.1. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm về in hoá đơn
2.3.2.1.1. Đối với tổ chức, cá nhân đặt in hoá đơn
 Đặt in hoá đơn nhưng chưa được cơ quan thuế chấp thuận mẫu hoá
đơn bằng văn bản thì bị phạt tiền từ 1000.000đồng đến
5.000.000đồng.
 Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 9000.000 đồng đối với hành vi đặt in
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
11
Chuyên đề tốt nghiệp
hoá đơn trùng ký hiệu, trùng số
2.3.2.1.2. Đối với tổ chức nhận in hoá đơn
 Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi in hoá
đơn cho tổ chức, cá nhân chưa được cơ quan thuế chấp thuận mẫu hoá
đơn bằng văn bản.
 Vi phạm lần đầu phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối
với hành vi nhận in hoá đơn trùng ký hiệu, trùng số
2.3.2.2. Đối với hành vi vi phạm về đăng ký và phát hành hoá đơn
 Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2000.000 đồng đối với tổ chức, cá
nhân sử dụng hoá đợn nhưng không thực hiện thông báo phát hành
hoá đơn.

 Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2000.000 đồng đối với tổ chức, cá
nhân sử dụng hoá đơn tự in không đăng ký sử dụng hoá đơn với cơ
quan thuế
2.3.2.3. Đối với hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn
 Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi lập hoá
đơn không ghi rõ các chỉ tiêu theo quy định như: chữ ký, hình thức
thanh toán.
 Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không
lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ (trừ các trường hợp bán hàng
hoá, dịch vụ không phải lập hoá đơn).
 Phạt tiền đối với các hành vi lập hoá đơn có chênh lệnhgiữa các liên
của 1 số hoá đơn, căn cứ xử phạt là giá trị chênh lệch ghi trên liên 2
của mỗi số hoá đơn:
• Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đối với hoá đơn có giá trị
chênh lệch dưới 1000.000 đồng
• Phạt tiền từ 2000.000 đồng đến 3000.000 đồng đối với hoá đơn có giá
trị chênh lệch từ 1000.000 đồng đến 5000.000 đồng
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
12
Chuyên đề tốt nghiệp
• Phạt tiền từ 4000.000 đồng đến 5000.000 đồng đối với hoá đơn có giá
trị chênh lệch từ 5000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
• Phạt tiền từ 6000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hoá đơn
có giá trị chênh lệch từ 10.000.000 đồng trở lên.
• Phạt tiền đối với hành vi sử dụng hoá đơn khống, căn cứ xử phạt là giá
trị ghi trên liên 2 của hoá đơn
• Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hoá đơn có giá
trị dưới 2.000.000 đồng .
• Phạt tiền từ 3000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hoá đơn có giá
trị từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

• Phạt tiền từ 6000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoá đơn có
giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
 Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng cho mỗi số hoá đơn
đối với hành vi sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng.
 Phạt tiền từ 2000.000 đồng đến 6.000.000 đồng cho mỗi số hoá đơn
đối với hành vi vi phạm về tẩy xoá, sửa chữa nội dung các chỉ tiêu của
hoá đơn đã sử dụng
 Phạt tiền từ 3000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho mỗi số hoá đơn
đối với hành vi sử dụng hoá đơn đỏ.
2.3.2.4. Đối với hành vi vi phạm về quản lý hoá đơn
 Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các tổ chức,cá
nhân thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán,quyết toán sử dụng hoá
đơn chậm,lưu trữ,bảo quản hoá đơn không đúng quy định.
 Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các tổ chức, cá
nhân không báo cáo sử dụng,thanh toán,quyết toán sử dụng hoá đơn.
 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000đồng đối với hành vi nhận
mua bán hoá đơn không đúng quy định cho mỗi 1 số hoá đơn sử dụng.
Mức phạt tối đa là 50.000.000đồng.
2.3.2.5. Đối với hành vi làm mất, cho, bán hoá đơn
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
13
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phạt tiền từ 500.000đồng đối với hành vi làm mất liên 2 của mỗi số
hoá đơn chưa sử dụng; phạt tiền 200.000đồng đối với hành vi làm mất
các liên khác và liên 2 của mỗi số hoá đơn đã sử dụng. Mức phạt đối
đa không quá 50.000.000 đồng.
 Đối với hành vi cho, bán hoá đơn:
• Trường hợp cho, bán hoá đơn phát hiện đã sử dụng thì tổ chức, cá
nhân cho, bán hoá đơn bị xử phạt theo mức quy định tại khoản 4,
khoản 8 điều 14 của Nghị định 89/2002/NĐ-CP.

• Trường hợp cho, bán hoá đơn chưa sử dụng thì tổ chức, cá nhân cho,
bán hoá đơn bị xử phạt theo mức quy định tại khoản 1,2 điều 16 của
Nghị định 89/2002/NĐ-CP.
2.3.2.6. Các biện pháp khắc phục hậu quả về thuế
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý
hoá đơn mà được xác định có hành vi trốn thuế theo quy định tại nghị định số
100/2004 NĐ - CP ngày 25/2/2004 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế thì:
Bị truy thu đủ số thuế trốn
Bị xử phạt về thuế theo quy định tại các Luật thuế. Trường hợp vi phạm
nghiêm trọng mà theo quy định của pháp luật phải truy cứu trách nhiệm hình
sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý
hoá đơn thì các hoá đơn vi phạm không được dung để kê khai tính khấu trừ
thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, không được tính vào chi phí hợp lý khi tính
thuế. Trường hợp đã thanh toán thì buộc tổ chức, cá nhân phải trả lại toàn bộ
số tiền đã thanh toán, đã khấu trừ, đã hoàn, đã tính chi phí khi tính thuế, đối
với các đơn vị hành chính sự nghiệp thì không được quyết toán chi Ngân
sách, đối với các chủ đầu tư thì không được tính vào chi phí đầu tư xây dựng
cơ sở khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng, quản lý
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
14
Chuyên đề tốt nghiệp
hoá đơn cố tình không chấp hành Quyết định thì bị cưỡng chế chấp hành. Cơ
quan thuế có quyền đình chỉ sử dụng hoá đơn đối với:
 Đình chỉ ngay đối với các hành vi bán hoá đơn khống (hoá đơn trắng)
và lập hoá đơn nhưng không có hàng hoá, dịch vụ.
 Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoá
đơn và thuế quy định tại Nghị định này.

 Có hành vi vi phạm dưới đây đã bị cơ quan thuế xử lý nhưng vẫn tiếp
tục vi phạm như:
• Tẩy xoá, ghi hoá đơn có giá trị hàng hoá, dịch vụ cao hơn giá trị thực
tế của hàng hoá, dịch vụ
• Ghi hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ trên hoá đơn giao người mua (liên
2) khác với hoá đơn lưu tại cơ sở kinh doanh (liên 1).
 Thời gian tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn tối đa không quá 3 tháng kể
từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện hoặc từ ngày tổ chức, cá nhân
không thực hiện quyết định xử phạt. Nếu các vi phạm được khắc phục
trong thời gian sớm hơn 3 tháng thì việc tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn
sẽ hết hiệu lực (Ngay sau ngày các vi phạm đã được khắc phục xong)
và tổ chức, cá nhân đó sẽ tiếp tục được cơ quan thuế xem xét để bán
hoá đơn. Trong những trường hợp quá thời hạn 3 tháng mà các vi
phạm chưa được khắc phục thì cơ quan thuế có thể kiến nghị với cơ
quan cấp giấy phép kinh doanh đình chỉ rút giấy phép đăng ký kinh
doanh của tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ phát hành, quản lý, sử
dụng hoá đơn.
Việc tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn do Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, chi cục trưởng chi cục thuế ra quyết định
Cơ quan thuế có quyền thu hồi: Hoá đơn hết hạn sử dụng, hoá đơn đổi
mẫu, hoá đơn thông báo mất đã tìm thấy được, hoá đơn in trùng số hiệu, trùng
số, hoá đơn rách nát, hoá đơn sử dụng không đúng quy định; số tiền thu được
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
15
Chuyên đề tốt nghiệp
do bán hoá đơn trái với quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ được duyệt thanh toán, quyết toán
tiền những hoá đơn lập theo đúng quy định. Người duyệt thanh toán tiền,
quyết toán tài chính hoá đơn lập không đúng quy định thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về tài chính từ các hoá đơn đó.

2.3.2.7. Thẩm quyền xử phạt
Cơ quan thuế, cơ quan thanh tra chuyên ngành tài chính có thẩm quyền xử
phạt các hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn được thực
hiện theo quy định tại điều 36, điều 38 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
 Chi cục trưởng Chi cục thuế được quyền phạt tiền đến 10.000.000
đồng về các hành vi vi phạm phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
 Cục trưởng cục Thuế được quyền phạt tiền đến 100.000.000đồng về
các hành vi vi phạm phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
 Nguyên tắc xác định thẩm quyền vi phạm hành chính các hành vi vi
phạm về in, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn được áp dụng theo
điều 42 pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính.
2.3.2.8. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực in, phát hành, sử dụng quản lý hoá đơn
 Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, cơ quan phát hiện các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng quản lý hoá đơn
dẫn đến khai man, trốn thuế thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế
cùng cấp để xử lý theo các mức xử phạt đối với hành vi khai man,
trốn thuế.
 Các hành vi i phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn dẫn
đến trốn thuế, nếu đến mức theo quy định phải truy cứu trách nhiệm
hình sự thì cơ quan kiểm tra, thanh tra phải lập hồ sơ chuyển cho cơ
quan pháp luật để truy cứu trách nhiệm hình sự.
 Cơ quan pháp luật phải thông báo kết quả xử lý các hành vi vi phạm
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
16
Chuyên đề tốt nghiệp
về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn cho cơ quan đề nghị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
3. Điều kiện cơ bản và tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản
lý-sử dụng hoá đơn

3.1. Điều kiện thực hiện
3.1.1. Điều kiện pháp lý
Để thực hiện tốt cống tác quản lý hóa đơn phải yếu tố đầu tiên đặt ra là
điều kiện pháp lý. Nhà nước phải có quy định cụ thể cách thức quản lý hóa
đơn trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời phải có khung pháp lý quy định
cách thức xử phạt các vi phạm. Một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
chặt chẽ, hoàn thiện và hợp lý là cơ sở để thực hiện và đánh giá công tác quản
lý hóa đơn. Tại Việt Nam điều kiện pháp lý của công tác quản lý và sử dụng
hóa đơn là các nghị định, thông tư được ban hành quy định về các quy trình
trong công tác hóa đơn, chứng từ, cụ thể như sau:
 Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2001 của Bộ
Tài chính ban hành Chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế.
 Nghị định 89/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 7/11/2002quy định về
việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn
 Thông tư số 120/2002/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 30/12/2002
hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002
của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
 Thông tư số 99/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 23/10/2003
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày
30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/
NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng,
quản lý hoá đơn.
 Thông tư liên tịch Bộ Công an - Toà án nhân dân tối cao - Viện kiểm
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
17
Chuyên đề tốt nghiệp
sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp số 21/2004/TTLT/BCA-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 23/1/2004 hướng dẫn việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hóa

đơn giá trị gia tăng.
 Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA ngày 28 tháng 02
năm 2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an, hướng
dẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên
thị trường.
3.1.2. Điều kiện nhân lực và tổ chức cơ quan quản lý
Đổi mới công tác quản lý Thuế đặc biệt là quản lý hóa đơn là một đòi hỏi
cấp thiết. Tuy nhiên để thực hiện được tốt công tác đổi mới lại phụ thuộc rất
lớn vào yếu tố tổ chức và con người. Một hệ thống quản lý hiện đại nhưng có
tổ chức không tốt thì rất khó để phát huy được hết hiệu quả và chứng minh
được sự ưu việt so với hệ thống cũ. Cũng tương tự như vậy khi điều kiện nhân
lực bị hạn chế thì sẽ là cản trở không nhỏ trong công tác hiện đại hóa việc
quản lý hóa đơn.
3.1.3. Công cụ quản lý (phần cứng của quản lý)
Hiện nay lượng hóa đơn được sử dụng ngày một lớn tạo áp lực nằng nề
lên công tác quản lý hóa đơn, đồng thời việc xuất hiện hình thức hóa đơn mới
là hóa đơn điện tử đã làm cho việc quản lý hóa đơn thủ công trở nên lạc hậu,
không còn phù hợp với thời đại. Tin học hóa và hiện đại hóa quy trình quản lý
hóa đơn do đó trở thành xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù có nhiều khác nhau trong công cụ quản lý Thuế và hóa đơn của
các nước nhưng nhìn chung một hệ thống quản lý Thuế, hóa đơn, ấn chỉ…
thông thường bao gồm hai thành phần chính là: Hệ thống tiếp nhận dữ liệu và
hệ thống xử lý và lưu trữ dữ liệu
Mô hình về quy trình quản lý hóa đơn sau khi tin học hóa các khâu
3.1.3.1. Hệ thống server trung tâm và các trung tâm tiếp nhận dữ liệu
Hệ thống server trung tâm và các trung tâm tiếp nhận dữ liệu có thể được
coi là đầu vào của hệ thống quản lý hóa đơn. Các trung tâm tiếp nhận dữ liệu

được đặt tại các cơ sở in ấn, phát hành và sử dụng hóa đơn. Tất cả các thông
tin về số lượng hóa đơn được in ra, số lượng hóa đơn được phát hành, số hóa
đơn dự trữ, số hóa đơn được đưa vào sử dụng, nội dung ghi trên các hóa đơn
đã được sử dụng…đều được nhập vào các trung tâm tiếp nhận dữ liệu. Các
trung tâm này được kết nối trực tiếp với hệ thống server trung tâm từ đó tất cả
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
19
Chuyên đề tốt nghiệp
dữ liệu về hóa đơn được tập trung đưa về hệ thống này. Thông thường hệ
thống server trung tâm được đặt đặt tại Bộ Tài chính hoặc cơ quan quản lý về
Thuế cao nhất tại các quốc gia. Dữ liệu sau khi được tập hợp được chuyển
sang hệ thống xử lý và lưu trữ.
3.1.3.2. Hệ thống xử lý, lưu trữ dữ liệu
Khi nhận được dữ liệu đầu vào, hệ thống phần mềm tiến hành phân loại
và xử lý thông tin. Thông thường thông tin hóa đơn sẽ được xử lý như sau:
 Kiểm tra lại tính hợp lệ (các hoá đơn bất thường, thông tin mua và
bán, thông tin điền khai báo thuế, đăng ký thuế)
• Kiểm tra đăng ký thuế của người mua và bán
• Kiểm tra mã số hóa đơn
• Kiểm tra chéo các liên hóa đơn.
• Kiểm tra chéo giữa tờ khai và số nộp thuế.
 Xử lý thông tin sau kiểm tra
• Nếu thông tin hợp lệ dữ liệu về số Thuế phải nộp của người mua và
bán được chuyển sang hệ thống quản lý thu Thuế và cơ quan phụ trách
việc thu Thuế.
• Các thông tin sau kiểm tra này đều được chuyển sang hệ thống thống
kê và phân tích .
• Nếu thông tin không hợp lệ dữ liệu được chuyển sang cơ quan thanh
tra Thuế.
• Nếu phát hiện có những hành vi vi phạm nghiêm trọng thông tin sẽ

ngay lập tức được gửi sang các cơ quan chức năng có liên quan, ví dụ
cơ quan điều tra, cảnh sát, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh…
 Lưu trữ dữ liệu đã thu thập được và dữ liệu sau khi xử lý, phân tích
Tất cả các dữ liệu thu thập ban đầu và dữ liệu tổng hợp, dữ liệu sau khi
xử lý đều được đưa vào hệ thống lưu trữ dữ liệu. Hệ thống lưu trữ dữ liệu có
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
20
Chuyên đề tốt nghiệp
tính bảo mật cao và có biện pháp đảm bảo an toàn trước các sự cố. Thông
thường ở đa số các quốc gia ngoài hệ thống lưu trữ chính còn một hệ thống
lưu trữ dự phòng đặt cách xa hệ thống chính về mặt địa lý để đề phòng các sự
cố bất khả kháng.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hoá đơn.
3.2.1. Tổng chi phí vận hành
Tổng chi phí vận hành là chỉ tiêu đầu tiên dùng để đánh giá hiệu quả sử
dụng hóa đơn. Một hệ thống quản lý hóa đơn tốt phải có chi phí vận hành
thấp nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao nhất.
Đối với các quốc gia có nền kinh tế chưa thực sự phát triển, các giao dịch
thương mại còn hạn chế và việc sử dụng hóa đơn chưa phổ biến thì việc đầu
tư xây dựng một hệ thống quản lý Thuế và hóa đơn hiện đại sẽ rất tốn kém và
không phù hợp. Để đầu tư một xây dựng hay nâng cấp một hệ thống quản lý
hóa đơn mới cần không chỉ một lượng đầu tư lớn từ cơ quan quản lý mà còn
phải có sự đầu tư của đối tượng chịu sự quản lý, đối với những đơn vị có quy
mô nhỏ thì việc đầu tư như vậy có thể được xem là quá sức. Không chỉ chi
phí đầu tư ban đầu lớn, chi phí duy trì và hoạt động cũng là một gánh nặng
không nhỏ trong khi hiệu quả đạt được lại không cao do hạn chế về trình độ
kỹ thuật.
Ngược lại, đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển khối lượng công
việc là rất lớn. Nếu không xấy dựng được một hệ thống quản lý hiện đại thì
bắt buộc phải mở rộng số cán bộ làm việc trong lĩnh vực này, đồng thời do

công việc nhiều nên sai sót xảy ra là điều khó tránh khỏi.
Qua phân tích trên ta có thể thấy chi phí vận hành của toàn bộ hệ thống là
một chỉ tiêu không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả sử dụng việc hóa đơn.
3.2.2. Tỷ lệ thất thu thuế
Mục đích chính của quản lý hóa đơn là nhằm thực hiện tốt công tác quản
lý Thuế, làm giảm thất thu Thuế do đó đây là chỉ tiêu quan trọng nhất khi
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
21
Chuyên đề tốt nghiệp
đánh giá hiệu quả của một hệ thống hóa đơn. Theo như kinh nghiệm của
nhiều quốc gia phát triển khi thực hiện hiện đại hóa hệ thống quản lý hóa đơn
tỉ lệ thất thu Thuế thường giảm đi một cách đáng kể.
3.2.3. Sự tiện lợi trong thủ tục
Sự tiện lợi trong thủ tục cũng là một yếu tố quan trọng khi đánh giá về
hiệu quả trong công tác quản lý hóa đơn. Sự tiện lợi ở đây được hiểu là bao
gồm cả sự tiên lợi cho người sử dụng hóa đơn, người nhận hóa đơn và cơ
quan quản lý. Thông thường yếu tố thời gian thường được sử dụng để đánh
giá chỉ tiêu này.
4. Quản lý, sử dụng hoá đơn của Đài Loan và kinh nghiệm cho Việt
Nam
4.1. Kinh nghiệm của Đài Loan
4.1.1. Sơ lược về Đài Loan, hệ thống thuế và hóa đơn của Đài Loan
Đài Loan là nước đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam, tính đến 8/2007 Đài
Loan đầu tư vào Việt Nam với gần 1.500 dự án, tổng vốn đăng ký khoảng 8 tỷ
đôla. Trong năm 2008, chỉ tính riêng đến tháng 8 Đài Loan đã có 112 dự án
với số vốn đăng ký 8,6 tỷ USD, chiếm 14,5% tổng số dự án và 18,6% tổng
vốn đăng kí.
Cũng như các nước khác, tại Đài Loan tồn tại nhiều loại thuế : thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế quà tặng,
thuế rượu thuốc lá, thuế dịch vụ, thuế thừa kế….

Hệ thống được chia thành 2 hệ thống:
Thuế Trung ương (National taxes): Thuế thu được sẽ đưa vào Ngân sách
Thuế Địa phương (Metropolitan, country & city taxes): Do địa phương
thu để phục vụ phát triển địa phương. Trước đây Thuế VAT do địa phương
thu, nhưng sau số thu từ VAT lớn nên thuế VAT đã được chuyển về Trung
ương quản lý.
Hiện nay 70% số thu là thuế Trung ương, 30% là thuế Địa phương nhưng
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
22
Chuyên đề tốt nghiệp
các dữ liệu về thuế do trung ương quản lý hay do địa phương quản lý đều
được tập trung về trung tâm dữ liệu tài chính.
Ví dụ:
- Thuế độc quyền (thuế rượu, thuế điện, nước…): Chính phủ sẽ thu để
đầu tư lại cho hạ tầng.
- Thuế giải trí do Bộ Giáo dục thu. Cho phép sử dụng 10% thuế này để
đầu tư cho giáo dục.
- Lệ phí đăng kiểm: Chính phủ cho Bộ Giao thông để trang trải phí cho
việc đăng kiểm. Tại Đài Loan qui định xe đã dùng trên 5 năm thì phải
kiểm tra 1 năm/1 lần.
- 5 năm gần đây có thêm 1 loại thuế mới: Thuế giao dịch chứng khoán
(Transaction Security Tax)
Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế VAT là ba loại thuế quan trọng nhất của
Đài Loan, chiếm phần lớn tổng thu ngân sách
- Thuế kinh doanh (Business tax - VAT): Tăng lên 17,5% (trước đây
không có). Việc sử dụng máy tính tạo thuận lợi cho cả cơ quan thuế
và cả ĐTNT. ĐTNT có thể tự kiểm tra số thuế của mình trên mạng
(số phải nộp, đã nộp). Có trả lời ngay trên mạng những vấn đề về
thuế. Không cần phải đến cơ quan thuế, ĐTNT có thể gửi khiếu kiện
cho cơ quan thuế qua mạng, và nhiều nghiệp vụ khác có thể giải quyết

ngay trên mạng.
- Thuế Thu nhập cá nhân: Thu theo hộ gia đình. Có 5.000.000 hộ gia
đình. Mọi gia đình đều phải kê khai. Trong tờ khai có kê khai các
khoản chiết trừ như phải nuôi người già, trẻ em… Sẽ tính thuế phải
nộp hợp lý (một số gia đình sẽ không phải nộp thuế Thu nhập cá
nhân).
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp: Tại Trung tâm dữ liệu Tài chính tập
trung toàn bộ số liệu về hoá đơn bán hàng và hoá đơn mua hàng. Dữ
Phạm Văn Toàn Lớp: Tài chính công 47
23

×