Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm khách quan vận dụng quan điểm khách quan vào phân tích, nhận định về đường lối đổi mới đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.92 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................2
5. Kết cấu của đề tài..............................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUAN ĐIỂM KHÁCH QUAN....3
1.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan trong triết học..........3
1.2. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong triết học..................4
1.2.1. Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng giống như chính sự tồn tại
của sự vật, hiện tượng đó......................................................................4
1.2.2. Phát huy tính năng động chủ quan:.............................................5
II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KHÁCH QUAN VÀO PHÂN TÍCH,
NHẬN ĐỊNH VỀ ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC TỪ ĐẠI HỘI
LẦN THỨ VI...............................................................................................6
2.1. Nhận định khách quan về đường lối đổi mới đất nước do đại
hội lần thứ VI đề ra...............................................................................6
2.1.1. Nhận định khách quan về một số mặt tích cực trong đường lối
đổi mới đất nước do đại hội lần thứ VI đề ra........................................6
2.1.2. Một số hạn chế trong đường lối đổi mới đất nước do đại hội lần
thứ VI đề ra theo quan điểm khách quan...............................................8
2.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới đất nước
theo quan điểm khách quan...............................................................10
i


2.2.1. Trong q trình đổi mới phải chủ động, khơng ngừng sáng tạo
trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.....10
2.2.2. Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc".......11


2.2.3. Đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp..............11
2.2.4. Phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết;.........................12
KẾT LUẬN....................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................15

ii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm khách quan xuất phát từ quan điểm duy vật triệt để của triết
học Mác - Lê-nin về thế giới. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điểm khách quan yêu cầu con người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phản ánh trung thực sự vật với tất
cả những bản chất vốn có của nó, tơn trọng những quy luật khách quan của
hiện thực. Quan điểm khách quan cũng đòi hỏi con người khơng được lấy ý
chí áp đặt cho thực tế; khơng được lấy ý muốn chủ quan, nguyện vọng, tình
cảm cá nhân bất chấp điều kiện thực tế làm xuất phát điểm cho chiến lược và
sách lược cách mạng; không rơi vào chủ quan duy ý chí. Nếu thực hiện không
đúng hoặc đi ngược lại những yêu cầu này, sẽ rơi vào sai lầm khác nhau, mà
điển hình là chủ nghĩa chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hành động, gây
ra những hậu quả to lớn cho dù hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào.
Kế thừa phương pháp biện chứng và nội dung cốt lõi của quan điểm
khách quan trong chủ nghĩa Mác - Lê-nin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấm
nhuần sâu sắc và vận dụng sáng tạo, mẫu mực nguyên tắc này vào thực tiễn,
yêu cầu của cách mạng Việt Nam. Tuy không trực tiếp bàn luận một cách
riêng rẽ về nguyên tắc này, nhưng những lời nói, cách diễn đạt của Bác đều
tốt lên tinh thần của nó dưới hình thức rất gần gũi, dễ hiểu, giản dị, song
không hề giản đơn hoặc trừu tượng, cao siêu.
Do đó, qua q trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài “

Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm khách quan. Vận dụng
quan điểm khách quan vào phân tích, nhận định về đường lối đổi mới đất
nước do Đại hội lần thứ VI( 1986) của Đảng đề ra” để có cái nhìn sâu và
rộng hơn.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số cơ sở lý luận gồm khái niệm và yêu cầu của nguyên tắc
khách quan trong triết học. Đồng thời bài luận nhận định khách quan về
đường lối đổi mới đất nước tại đại hội lần thứ VI, đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Bài luận nghiên cứu đối tượng quan điểm khách quan và đường lối đổi
mới đất nước do Đại hội lần thứ VI( 1986) của Đảng đề ra để từ đó giúp sinh
viên hiểu rõ về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Đồng thời đưa ra kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục
khác, kết cấu đề tài gồm 2 chương như sau:
I. Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Quan Điểm Khách Quan
II. Vận Dụng Quan Điểm Khách Quan Vào Phân Tích, Nhận Định Về
Đường Lối Đổi Mới Đất Nước Từ Đại Hội Lần Thứ VI


2


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUAN ĐIỂM KHÁCH QUAN
1.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan trong triết học
Nguyên tắc khách quan trong triết học sẽ được xây dựng dựa trên nội
dung của nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của
nguyên tắc khách quan trong triết học này được tóm tắt như sau: khi chúng ta
nhận thức khách thể, sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện thực thì các chủ thể
tư duy sẽ cần phải nắm bắt, tái hiện khách thể, sự vật, hiện tượng trong chính
nó mà bất cứ ai trong chúng ta đều không được thêm hay bớt đi một cách tùy
tiện.
Ta nhận thấy rằng, vật chất sẽ là cái có trước. Vật chất tồn tại vĩnh viễn
và ở một giai đoạn phát triển nhất định nào đó của chính bản thân mình vật
chất mới sản sinh ra tư duy. Bởi vì tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên
trong quá trình nhận thức đối tượng tất cả chúng ta cũng sẽ không được xuất
phát từ tư duy, hay xuất phát từ ý kiến chủ quan của chúng ta về đối tượng mà
chúng ta sẽ cần phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của
đối tượng đos, chúng ta cũng không được bắt buộc các đối tượng phải tuân
theo tư duy mà ngược lại cần phải bắt tư duy tuân theo đối tượng. Chúng ta
cũng sẽ không được ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan mà sẽ cần
phải rút ra những sơ đồ được tạo ra từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình
tượng, tư tưởng phát triển của chính các đối tượng đó.
Ta nhận thấy được rằng, từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết
học Mác – Lenin cũng đã từ đó rút ra nguyên tắc phương pháp luận là sẽ cần
phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Ta hiểu nguyên tắc phương pháp luận là sẽ cần phải xuất phát từ thực tế
khách quan cũng có nghĩa là phương pháp luận sẽ xuất phát từ tính khách
3



quan của vật chất, chúng ta cần phải xuất phát từ bản thân của sự vật và cũng
không thể tùy tiện mà gán cho sự vật cái mà các sự vật đó khơng có hoặc là sự
vật đó vẫn chưa có. Trong tất cả các hoạt động thì chúng ta cũng cần phải
luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật, mục tiêu, phương hướng được tạo lập thì đều phải xuất phát
từ thực tế khách quan. Bên cạnh đó thì chúng ta cũng sẽ cần phải tơn trọng vai
trị quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người.
Như vậy, từ những phân tích được nêu cụ thể bên trên, ta thấy được
rằng, xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan cũng có những ý
nghĩa rất lớn cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Chúng ta cũng có thể khái quát được rằng bản chất của nguyên tắc
khách quan đó chính là khi chúng ta thực hiện việc đánh giá, phân tích sự vật
hiện tượng nào đó thì chúng ta cũng sẽ cần phải đánh giá đúng như sự vật
hiện tượng đó thơng qua cách thể hiện của chúng như vậy. Chúng ta cũng sẽ
không được gán cho sự vật hiện tượng cái mà nó khơng có. Khi chúng ta thực
hiện việ bôi hồng hoặc to đen sự vật hiện tượng là chúng ta đang vi phạm
nguyên tắc khách quan trong quá trình thực hiện đánh giá.
1.2. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong triết học
1.2.1. Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng giống như chính sự tồn tại của sự
vật, hiện tượng đó
Chúng ta sẽ không bị những yếu tố chủ quan chi phối để từ đó có
những nhận thức sai lệch, tơ hồng hay bôi đen cho sự vật hay các hiện tượng,
bên cạnh đó thì chúng ta cũng cần phải có phương pháp nhận thức thức khoa
học và cũng cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc phương pháp luận trong
triết học để có thể ln tơn trọng điều kiện khách quan.
Trong mọi hoạt động, khi chúng ta đã đề ra phương hướng hoạt động
thì bất cứ ai cũng đều cần phải căn cứ vào điều kiện khách quan, quy luật
4



khách quan để nhằm mục đích có thể đảm bảo được hoạt động đạt hiệu quả và
hoạt động đó sẽ không bị các yếu tố khách quan cản trở.
Khi chúng ta xác định phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động sẽ
cần phải căn cứ cụ thể vào các quy luật khách quan để nhằm mục đích có thể
lựa chọn được đúng phương pháp, cách thức phù hợp với từng điều kiện
khách quan để có thể từ đó đảm bảo cho sự phát triển của đối tượng tác động
và hoạt động đó theo đúng như ý thức của mỗi người.
Chúng ta cũng sẽ cần phai có kế hoạch điều chỉnh mục tiêu của bản
thân sao cho kế hoạch đó có thể phù hợp nhất khi điều kiện khách quan có sự
biến đổi để nhằm mục đích phát huy ý thức của bản thân luôn năng động và
sáng tạo trong mọi điều kiện khách quan.
1.2.2. Phát huy tính năng động chủ quan:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì ý thức sẽ khơng
thụ động mà ý thức sẽ có tính độc lập, tương đối với vật chất và ý thức sẽ có
những tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Bản chất của ý thức đó là mang tính năng động, sáng tạo.
Chúng ta nhận thấy rằng, tri thức khoa học và vận dụng tri thức khoa
học trong giai đoạn hiện nay có những ý nghĩa cũng như vai trị vơ cùng quan
trọng trong cuộc sống của mỗi người. Bởi vì tri thức khoa học hay việc vận
dụng tri thức khoa học sẽ giúp cho hành động của mỗi người trở đúng quy
luật và có hiệu quả hơn.
Chúng ta cũng sẽ cần phải ln phát huy tính tích cực của ý thức và tìm
tịi cái mới, phương pháp mới. Bởi vì những yếu tố này cũng sẽ góp phần
quan trọng để giúp ta phát triển bật phá và có sự khác biệt khi so với những cá
nhân khác luôn hoạt động theo quy luật mà các chủ thể đó mãi khơng chịu đổi
mới.

5



Bên cạnh đó thì chúng ta cũng sẽ cần phải ln ln phát huy tính sáng
tạo bởi vì thực chất khi sáng tạo mới giúp phát triển trí tuệ và tạo nên đột phá,
biết dự đoán một cách khoa học, phù hợp quy luật khách quan khi đó thì mỗi
chúng ta mới có thể sẵn sàng đối phó với những biến đổi của quy luật khách
quan.
II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KHÁCH QUAN VÀO PHÂN TÍCH,
NHẬN ĐỊNH VỀ ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC TỪ ĐẠI
HỘI LẦN THỨ VI
2.1. Nhận định khách quan về đường lối đổi mới đất nước do đại hội lần
thứ VI đề ra
2.1.1. Nhận định khách quan về một số mặt tích cực trong đường lối đổi mới
đất nước do đại hội lần thứ VI đề ra
Trước hết, thực hiện cơng cuộc đổi mới có nghĩa là thay đổi phương
thức, chiến lược đi lên chủ nghĩa xã hội, nhưng không xa rời mục tiêu xã hội
chủ nghĩa, mà thực hiện mục tiêu ấy bằng phương thức, chiến lược mới. Đây
là quan điểm khách quan và cơ bản nhất, là nền tảng cho các quan điểm khác.
Thực tế cho thấy, ở Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, thực hiện cải tổ
mà từ bỏ mục tiêu xã hội chủ nghĩa thì sẽ dẫn đến mất phương hướng và hỗn
loạn.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa thì tất yếu phải
giữ vững vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản, khơng chấp nhận đa ngun
chính trị, đa đảng đối lập, vì đây là nhân tố tiên quyết để thực hiện mục tiêu
xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình thực hiện cải tổ, ban lãnh đạo Đảng Cộng
sản Liên Xơ đã quyết định xóa bỏ Điều 6, Hiến pháp Liên Xơ về vai trị lãnh
đạo của Đảng Cộng sản. Thực chất, đó khơng chỉ là sự tước quyền lãnh đạo
của Đảng về mặt pháp lý, thừa nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, tạo
điều kiện cho các lực lượng chính trị khác vươn lên đoạt quyền, mà còn là sự
từ bỏ mục tiêu xã hội chủ nghĩa.

6


Thứ ba, tiếp tục thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa và giữ vững vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì tất yếu phải lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin làm
nền tảng tư tưởng, bởi chủ nghĩa Mác - Lê-nin không chỉ là nền tảng tư tưởng
của Đảng, mà còn là cơ sở để xây dựng hệ tư tưởng của tồn xã hội và nhờ đó
mới có thể thực hiện được mục tiêu xã hội chủ nghĩa một cách khách quan và
toàn diện. Ngược lại, nếu từ bỏ mục tiêu xã hội chủ nghĩa thì tất yếu dẫn đến
phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tiếp nhận hệ tư tưởng tư sản, như Goócba-chốp đã thực hiện trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô trước đây.
Thứ tư, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước
và xã hội nói chung, nhất là đối với lực lượng vũ trang (quân đội và cơng an).
Đảng phải lãnh đạo tồn diện, tuyệt đối và trực tiếp lực lượng vũ trang. Bởi
vì, nếu lực lượng vũ trang bị trung lập hóa, chỉ có trách nhiệm bảo vệ độc lập
chủ quyền và an ninh quốc gia, khơng phụ thuộc vào đảng phái nào, thì thực
chất là tước quyền lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang. Quan điểm
khách quan này đã được áp dụng ở Liên Xô thời kỳ cải tổ.
Thứ năm, hội nhập quốc tế, nhưng độc lập về chính trị, giữ vững chủ
quyền quốc gia, tiếp tục thực hiện con đường khách quan quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Thực tiễn gần 30 năm qua đã chứng minh đó là quan điểm đúng
đắn. Chúng ta đã làm bạn với nhiều nước trên thế giới và thiết lập quan hệ
ngày càng tốt đẹp, nhân dân ta giao lưu với nhân dân các nước, lãnh đạo Đảng
và Nhà nước ta được các nước trân trọng, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước được cộng đồng quốc tế đồng tình ủng hộ. Thực tiễn cũng cho thấy, việc
thực hiện công cuộc cải tổ của Liên Xơ trước đây có sự chi phối và sao chép
tư tưởng chính trị từ bên ngồi, vì vậy đã gây nên sự sụp đổ chế độ chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thứ sáu, công cuộc đổi mới cần có những bước đi thích hợp để bảo
đảm vừa đổi mới, vừa ổn định. Đổi mới phải bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, sau
đó đến đổi mới về chính trị. Ngay trong đổi mới kinh tế cũng đi từ đổi mới
7



lĩnh vực nông nghiệp rồi đến các lĩnh vực khác. Trong đổi mới chính trị, việc
xác định xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã tác động đến đổi
mới tồn bộ hệ thống chính trị. Nhờ vậy, gần 30 năm qua đất nước ta vừa ổn
định, vừa phát triển. Công cuộc cải tổ của Liên Xô trước đây đã thực hiện một
cách cấp thời, thiếu trình tự, cụ thể là: ban đầu đổi mới doanh nghiệp, rồi đến
100 ngày thực hiện tư nhân hóa, áp dụng nền dân chủ tư sản vào xã hội Xôviết,... Kết cục, dẫn đến hỗn loạn và sụp đổ chế độ chính trị - xã hội xã hội
chủ nghĩa.
Có thể khẳng định, sự đúng đắn của quan điểm, đường lối chiến lược
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định sự thành công của công cuộc đổi
mới nước ta gần 30 năm qua.
2.1.2. Một số hạn chế trong đường lối đổi mới đất nước do đại hội lần thứ VI
đề ra theo quan điểm khách quan
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, cơng
cuộc đổi mới tồn diện đất nước cịn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn
chế, khuyết điểm cần tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững.
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm
rõ một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn,
cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội cịn có một số vấn đề phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm
rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu
cầu và thực tế nguồn lực được huy động. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định nhưng
chưa vững chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất
lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền
8



kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và
mơi trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản
lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; cịn tiềm ẩn
những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh
vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành
quả của công cuộc đổi mới. Năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây là do cả nguyên nhân khách quan
và nguyên nhân chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
Về khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, tồn diện, lâu dài, rất
khó khăn, phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu
vực có những mặt tác động khơng thuận lợi; sự chống phá quyết liệt của các
thế lực thù địch và cơ hội chính trị.
Về chủ quan: Cơng tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, chưa
được quan tâm đúng mức, đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ,
có mặt cịn lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến nhanh của thực tiễn. Dự báo
tình hình có lúc, có việc làm cịn chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến
chất lượng các quyết sách, chủ trương, đường lối của Đảng. Nhận thức và giải
quyết các mối quan hệ lớn cịn hạn chế. Đổi mới chưa tồn diện, thiếu đồng
bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực.
Nhận thức, phương pháp và cách thức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước cịn nhiều hạn chế. Quyền hạn và chế độ trách nhiệm, nhất là quyền
hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không được quy định rõ ràng; thiếu
cơ chế để kiểm soát quyền lực. Nhiều chủ trương, nghị quyết đúng khơng
được tích cực triển khai thực hiện, kết quả đạt thấp. Một số chính sách khơng
phù hợp thực tiễn, chậm được sửa đổi, bổ sung.
9



Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh
đạo, quản lý chủ chốt các cấp về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống chưa
được coi trọng thường xuyên, đúng mức, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu, chưa tạo được sự thống nhất cao về nhận thức tư tưởng, ý chí và
hành động trong Đảng trước những diễn biến phức tạp của tình hình. Đánh
giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ; chưa quan tâm việc xây dựng
cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có tài.
2.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới đất nước theo
quan điểm khách quan
2.2.1. Trong q trình đổi mới phải chủ động, khơng ngừng sáng tạo trên cơ
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam. Đây là bài
học về “chủ động” và “sáng tạo”.
Đối với nước ta, đổi mới là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng,
là vấn đề có ý nghĩa sống cịn. Q trình đổi mới, bên cạnh những cơ hội,
ln xuất hiện những vấn đề mới, những khó khăn, thách thức mới, đòi hỏi
Đảng, Nhà nước và nhân dân phải chủ động, không ngừng sáng tạo.
Đổi mới không phải là từ bỏ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà là làm
cho chủ nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu
quả hơn. Xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh
ngày nay là sự nghiệp vơ cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhưng đó là con
đường hợp quy luật để có một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Sự nghiệp cách mạng đó địi hỏi Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta phải kiên định, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
10



Đổi mới không phải là xa rời chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, mà là nhận thức đúng, vận dụng và không ngừng phát triển sáng
tạo học thuyết, tư tưởng đó, lấy đó làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động của Đảng, làm cơ sở phương pháp luận quan trọng nhất để phân
tích tình hình, hoạch định và hồn thiện đường lối đổi mới. Kế thừa, phát huy
truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh
nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
2.2.2. Đổi mới phải ln ln qn triệt quan điểm "dân là gốc"
Vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ,
tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy
sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Đây là bài học về “nhân dân” và “phát huy
sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc”.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Đổi
mới phải vì lợi ích của nhân dân. Xa rời, đi ngược lợi ích của nhân dân, đổi
mới sẽ thất bại.
Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân nảy sinh từ thực
tiễn là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Nhân dân là người
làm nên những thành tựu của đổi mới. Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan
điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, để nhân dân thật
sự là chủ thể tiến hành đổi mới và thụ hưởng thành quả đổi mới. Đổi mới là
sự nghiệp khó khăn, phức tạp, càng cần phải phát huy quyền làm chủ, sức
sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc. Để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đồn kết tồn
dân tộc, cần phịng, chống đặc quyền, đặc lợi, chống suy thoái, biến chất.
11



2.2.3. Đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp
Phải tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực
tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp
thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Đây là bài học về đổi mới
toàn diện, đồng bộ, tôn trọng quy luật khách quan và thực tiễn.
Thực tiễn đã chỉ rõ, phải đổi mới toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội; từ nhận thức, tư tưởng đến hoạt động thực tiễn; từ
hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động trong từng
bộ phận của hệ thống chính trị; từ hoạt động của cấp trung ương đến hoạt
động của địa phương và cơ sở.
Trong quá trình đổi mới phải tổ chức thực hiện quyết liệt với bước đi,
hình thức, cách làm phù hợp, hiệu quả; khắc phục tình trạng nóng vội, chủ
quan sẽ gây mất ổn định, thậm chí rối loạn, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch
chống phá công cuộc đổi mới; đồng thời phải chủ động, năng động, không
ngừng sáng tạo, khắc phục tình trạng bảo thủ, trì trệ, bỏ lỡ cơ hội phát triển.
Phải tôn trọng quy luật khách quan. Coi sự phát triển của thực tiễn là
yêu cầu và cơ sở để đổi mới tư duy lý luận, đường lối, chủ trương, cơ chế,
chính sách. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước đều phải xuất phát từ thực tiễn. Phải bám sát thực tiễn, coi trọng
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận để điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường
lối đổi mới.
Để dân tin, dân ủng hộ, dân tích cực thực hiện đường lối đổi mới, đòi
hỏi Đảng, Nhà nước phải giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực
tiễn đặt ra; kịp thời điều chỉnh, bổ sung các thể chế, thiết chế, cơ chế, chính
sách khơng phù hợp, cản trở sự phát triển; thực hiện nói đi đơi với làm.

12



2.2.4. Phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết;
Kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Đây là bài học về “lợi ích dân tộc” và “phát huy sức mạnh tổng
hợp”.
Luôn luôn coi lợi ích quốc gia - dân tộc là tối thượng. Trong bất cứ
hoàn cảnh nào cũng cần kiên định độc lập, tự chủ đồng thời chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế. Kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng
hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Phát huy sức mạnh toàn dân
tộc là cơ sở để kết hợp sức mạnh thời đại, làm cho sức mạnh toàn dân tộc
mạnh hơn, dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn
vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng
có lợi, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

13


KẾT LUẬN
Nguyên tắc khách quan xuất phát từ quan điểm duy vật triệt để của triết
học Mác - Lê-nin về thế giới. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc khách quan yêu cầu con người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phản ánh trung thực sự vật với tất
cả những bản chất vốn có của nó, tơn trọng những quy luật khách quan của
hiện thực. Nguyên tắc khách quan cũng địi hỏi con người khơng được lấy ý
chí áp đặt cho thực tế; không được lấy ý muốn chủ quan, nguyện vọng, tình
cảm cá nhân bất chấp điều kiện thực tế làm xuất phát điểm cho chiến lược và
sách lược cách mạng; không rơi vào chủ quan duy ý chí. Nếu thực hiện khơng
đúng hoặc đi ngược lại những yêu cầu này, sẽ rơi vào sai lầm khác nhau, mà

điển hình là chủ nghĩa chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hành động, gây
ra những hậu quả to lớn cho dù hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào.
Trước những hồn cảnh khó khăn của đất nước từ Đại hội VI(1986),
mục tiêu chủ yếu của đường lối đổi mới mà đại hội lần này đề ra tập trung vào
việc phát triển và đổi mới kinh tế- xã hội, xây dựng đất nước. Các mục tiêu
trước mắt của ban lãnh đạo đảng được đề ra trong Báo cáo chính trị là: "Bố trí
lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư"; "Xây dựng và củng cố quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phầnkinh
tế"; "Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế"; "Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học,
kỹ thuật"; "Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại"

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
2. Giáo trình Triết học Mác – Lê nin, Hội đồng Trung ương chỉ đạo
biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004
3. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
năm 2006
4. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
5. “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy
tín quốc tế như ngay nay”. Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII.
Tập 1. NXB Chính trị Quốc gia sự thật. Hà Nội - 2021. Tr. 104.
6. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”.

/>7. GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng. Tư tưởng, lý luận với đổi mới và
phát triển đất nước. NXB Chính trị Quốc gia sự thật. Hà Nội - 2021. Tr. 593.
8. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập 1. NXB
Chính trị Quốc gia sự thật. Hà Nội - 2021. Tr. 128.
9. Sự can thiệp quá mức, sự buông lỏng trong quản lý nhà nước đối
với thị trường hay sự câu kết giữa nhà nước với thị trường dưới hình thức
“chủ nghĩa tư bản thân hữu”.

15



×