Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Hàng hoá sức lao động các thuộc tính của hàng hóa sức lao động vai trò của người lao động làm thuê đối với doanh nghiệp( từ góc độ của người mua sức lao động)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.82 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG HÓA SỨC
LAO ĐỘNG.................................................................................................2
1.1.

Khái niệm về hàng hóa- sức lao động.........................................2

1.1.1.

Khái niệm hàng hóa.................................................................2

1.1.2.

Khái niệm sức lao động............................................................2

1.1.3.

Hàng hóa sức lao động.............................................................2

1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.....................................3
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động......................................................3
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động........................................5
1.2.3. Phân biệt hàng hóa sức lao động và hàng hóa thơng thường......6
CHƯƠNG II: VAI TRỊ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM THUÊ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC..............................................................................................................6
2.1. Vai trò của người lao động trong doanh nghiệp............................6
2.1.1. Người lao động chính là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh


nghiệp....................................................................................................6
2.1.2. Lao động là động lực của sự phát triển.......................................7
2.1.3. Người lao động quyết định đến sự thành công của tổ chức........8
2.2. Thực trạng nguồn lao động nước ta hiện nay................................8
2.2.1. Về số lượng lao động..................................................................8
i


2.2.2. Về chất lượng lao động...............................................................9
2.2. Giải pháp phát triển hàng hóa sức lao động ở Việt Nam...........10
2.2.1. Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động............................10
2.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động..............................10
2.2.3. Giải pháp về hoàn thiện chính sách tiền cơng, tiền lương.........11
KẾT LUẬN....................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................13

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Sau 35 năm đổi mới, những thành tựu và kinh nghiệm, bài học đúc kết
từ thực tiễn tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Trong những năm qua, nền kinh tế
Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tích đáng kể, tăng trưởng ln đạt
mức cao, có nhiều năm liên tiếp tăng trưởng GDP vượt chỉ tiêu của Quốc Hội.
Với thực tiễn và tiềm năng vẫn còn một số hạn chế nhất định trong quá trình
phát triển kinh tế đất nước mà nếu Đảng và nhà nước nắm bắt được điểm
thiếu xót để hạn chế, đơng thời tập trung vào cơ hội và tiềm năng sẵn có thì sẽ
tạo lên một cú đệm lớn phát triển nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh
tế hàng hóa nói riêng. Để thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển bền vững, cần

tiếp tục có nhiều giải pháp được thực hiện song hành trong thời gian tới. .
Cùng với đó, nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia; là một
trong những điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự
thịnh vượng của các quốc gia khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của
con người. Tuy nhiên, việc đào tạo, phát triển và những chính sách đãi ngộ người
lao động trên thế giới vẫn cịn nhiều bất cập. Do đó, việc đề ra những chính sách và
giải pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa thời sự cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn. Để hiểu rõ hơn vấn đề nên em chọn nghiên cứu đề tài: ” Hàng

hố sức lao động. Các thuộc tính của hàng hóa sức lao động. Vai trị của
người lao động làm thuê đối với doanh nghiệp( từ góc độ của người mua
sức lao động)”

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG HĨA SỨC
LAO ĐỘNG
1.1.

Khái niệm về hàng hóa- sức lao động

1.1.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa thơng thường được định nghĩa là sản phẩm của sức lao động.
Có thể đáp ứng và làm thỏa mãn những nhu cầu nào đó của con người thơng
qua hình thức trao đổi, mua bán.
Hàng hố có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép, thực phẩm... hay vơ
hình như dịch vụ, giao thơng vận tải... nhưng dù ở dạng nào nó cũng có hai

thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
1.1.2. Khái niệm sức lao động
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, sức lao động là toàn bộ
năng lực (bao gồm thể chất, trí tuệ và tinh thần) tồn tại trong một con người
và được người đó vận dụng vào sản xuất, tạo ra giá trị thặng dư nhất định.
Nói cách khác, sức lao động là khả năng lao động con người, là điều
kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo
của xã hội. Tuy nhiên, sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao
động mới là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
1.1.3. Hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt mang những thuộc
tính riêng và gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện chủ yếu quyết định hình
thành nền kinh tế tư bản. Nơi mà giá trị của sức lao động được trao đổi trên
cơ sở “thuận mua, vừa bán” thông qua hợp đồng. Đây là bước tiến lớn trong

2


quyền tự do cá nhân của người dân và đánh dấu cho sự phát triển của nền
kinh tế xã hội.
Điều kiện để biến sức lao động thành hàng hóa:
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động là yếu tố quan trọng trong q
trình sản xuất. Nhưng khơng phải lúc nào sức lao động cũng là hàng hóa. Để
sức lao động trở thành hàng hóa cần thỏa mãn 2 điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức
lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa
ra thị trường. Muốn vậy, người lao động phải có quyền sở hữu lực của mình.
Thứ hai, người lao động bị tướt hết mọi tư liệu sản xuất, lúc này người
lao động trở thành “vô sản”, không thể tự mình sản xuất tạo ra giá trị. Vì vậy,

để tồn tại, người lao động buộc phải bán sức lao động của mình.
Khi thỏa mãn đủ 2 điều kiện trên, sức lao động trở thành hàng hóa trên thị
trường.
1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hố sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được
quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống
của con người. Để sản xuất và tái sản xuất ra năng lực đó, người cơng nhân
phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Như vậy, thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy, hay nói
một cách khác, số lượng giá trị sức lao động được xác định bằng số lượng giá
trị những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người có sức lao động ở
trạng thái bình thường.
3


Khác với hàng hố thơng thường, giá trị hàng hố sức lao động bao
hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của cơng
nhân khơng chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về tinh
thần (giải trí, học hành,…). Nhu cầu đó, cả về khối lượng lẫn cơ cấu những tư
liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân không phải lúc nào và ở đâu cũng
giống nhau. Nó tùy thuộc hồn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ
thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước, ngồi ra cịn phụ
thuộc vào tập quán, vào điều kiện địa lý và khí hậu, vào điều kiện hình thành
giai cấp cơng nhân.
Nhưng, đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì
quy mơ những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng
nhất định. Do đó, có thể xác định do những bộ phận sau đây hợp thành: một

là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản
thân người cơng nhân; hai là, phí tổn học việc của công nhân; ba là, giá trị
những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình người cơng nhân.
Như vậy, giá trị sức lao động bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt vật
chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho người công nhân
và ni sống gia đình của anh ta.
Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ
nhất định, cần nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập
nhau. Một mặt là sự tăng nhu cầu trung bình xã hội về hàng hố và dịch vụ,
về học tập và trình độ lành nghề, do đó làm tăng giá trị sức lao động. Mặt
khác là sự tăng năng suất lao động xã hội, do đó làm giảm giá trị sức lao
động. Trong điều kiện tư bản hiện đại, dưới tác động của cuộc cách mạng
khoa học – kỹ thuật và những điều kiện khác , sự khác biệt của công nhân về
trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực
trí óc và tinh thần của họ tăng lên. Tất cả những điều kiện đó khơng thể khơng
ảnh hưởng đến các giá trị sức lao động. Không thể không dẫn đến sự khác
4


biệt theo ngành và theo lĩnh vực của nền kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng
trung bình của giá trị sức lao động.
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động cũng giống như các hàng
hoá khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là q
trình người cơng nhân tiến hành lao động sản xuất.
Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hố sức lao động được thể hiện đó
là:
Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so
với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức
lao động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao

động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hố sức lao
động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất
của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với các hàng hố khác. Nó là
chìa khố để giải quyết mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản. Như vậy,
tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.
Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hố sức lao động vì vậy, việc
cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã
hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc
vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động
thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cung.

5


1.2.3. Phân biệt hàng hóa sức lao động và hàng hóa thơng thường

CHƯƠNG II: VAI TRỊ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM THUÊ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
2.1. Vai trò của người lao động trong doanh nghiệp
2.1.1. Người lao động chính là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh
nghiệp
Hiểu một cách đơn giản thì người lao động bao gồm tất cả những người
đã và đang làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp ở tất cả các vị trí khác nhau.
Họ là lực lượng tham gia chính vào các hoạt động của tổ chức, là những chủ
thể quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy những thế mạnh của doanh
6


nghiệp. Với bất kỳ tổ chức nào thì nhân lực cũng là nguồn lực cần thiết và

quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của cơng
ty.
Cũng chính vì vai trị của người lao động quá đỗi quan trọng mà công
tác quản trị nhân sự luôn được các tổ chức đặt lên hàng đầu.
Dựa vào tính chất của cơng việc mà người lao động từ người quản lý
đến nhân viên đều phải có kiến thức cơ bản về cơng việc mình đang làm, ý
thức được trách nhiệm của mình cũng như đồng hành cùng nhau để thực hiện
mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đặc biệt, muốn làm tốt điều này thì người
đứng đầu tổ chức phải có khả năng tạo động lực cho nhân viên và gắn kết mọi
người lại với nhau.
2.1.2. Lao động là động lực của sự phát triển
Như chúng tôi đã chia sẻ ở trên, sự phát triển của một tổ chức, doanh
nghiệp sẽ được quyết định bởi nhiều nguồn lực khác nhau. Tuy nhiên các
nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, sự phát triển của công nghệ,
cơ sở vật chất, vị trí địa lý…cũng chỉ là những khách thể, chịu sự khai thác,
cải tạo của của nhân lực.
Hiểu nôm na là các nguồn lực này chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng.
Muốn phát huy tác dụng thì phải có sự khai thác, sử dụng, bảo vệ, tái tạo
thơng qua các hoạt động có ý thức của con người.
Nguồn nhân lực chịu trách nhiệm khai thác, sử dụng và tái tạo các nguồn lực
khác
Cũng chính vì điều này mà nhiều chuyên gia đã nói rằng, cạnh tranh
trong thời đại 4.0 không phải là cạnh tranh về vốn hay tài nguyên mà đó là
cạnh tranh về nhân lực.
Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao có trí tuệ, kinh
nghiệm, kỹ năng, tính năng động, sáng tạo,…để tác động vào các nguồn lực
7


khác và gắn kết chúng lại với nhau nhằm phục vụ nhu cầu phát triển của tổ

chức, doanh nghiệp..
Chính con người cũng là nhân tố làm thay đổi tính chất của lao động từ
thủ công chân tay sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Nhất là trong giai
đoạn hiện na – khi khoa học và công nghệ đã trở thành bộ phận trực tiếp của
lực lượng sản xuất thì con người lại là nhân tố thúc đẩy và động lực của sự
phát triển. Nếu khơng có nhân lực sáng tạo ra những tư liệu lao động hiện đại,
sử dụng, khai thác và đưa chúng vào hoạt động lao động thì những nguồn lực
khác đó cũng chỉ là những vật chất vô tri vô giác.
2.1.3. Người lao động quyết định đến sự thành cơng của tổ chức
Vai trị của người lao động không chỉ dừng lại ở việc cung cấp và sử
dụng các tư liệu lao động khác cho tổ chức mà cịn quyết định đến sự thành
cơng của tổ chức doanh nghiệp.
Khơng có một tổ chức nào chỉ có người đứng đầu làm việc mà vẫn có
thể thành cơng. Cần phải có những nhân viên cùng đồng lịng, cùng triển khai
cơng việc vì mục tiêu chung thì kế hoạch về sự thành công mới trở thành hiện
thực được.
Suy cho cùng, để thực sự phát triển thì con người chính động lực lớn
nhất, quan trọng nhất đó chính. Chính vì vậy các tổ chức, doanh nghiệp cần
phải sử dụng và khai thác hợp lý với người lao động mà mình đang có.
2.2. Thực trạng nguồn lao động nước ta hiện nay
2.2.1. Về số lượng lao động
Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì đến hết năm 2020 dân số
Việt Nam là 97,58 triệu người. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là
65.392.900 người, mức tăng trung bình hàng năm là 2.3% So với tốc độ tăng

8


dân số (1,7%/năm) thì tốc độ tăng dân số trong độ tuổi lao động cao hơn

nhiều.
Lực lượng lao động nước ta khá đơng đảo nhưng có sự phân bố khơng
đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi;
không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Hiện nay ở
Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ cịn tiếp tục vượt
trong tương lai, điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư.
Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm chúng
ta sẽ có thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu
quả của việc bùng nổ dân số trong những năm vừa qua. Đây là những bất cập
ngày càng lớn giữa quy mô chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên
thị trường lao động.
2.2.2. Về chất lượng lao động
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học
hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền
thống như Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được
nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo
báo cáo cho thấy từ năm 2009 đến năm 2018 chất lượng lao động tăng từ
12,3% đến 25% . Đặc biệt lao động nước ta chủ yếu lao động trẻ, năng động,
nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt
sức khỏe, thể lực của người kém xa so với các nước trong khu vực. Về tỷ lệ
lao động đã qua đào tạo của chúng ta hiện nay cịn rất thấp. Mặc dù cả nước
có khoảng 1.400 trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề nhưng
chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn quốc tế, chương trình giảng dạy khơng phù
hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và
cho xuất khẩu lao động. Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ lao
9


động đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thơn. Trong khi ở thành thị là

30.6% thì ở nơng thôn chỉ chiếm 8.5% (năm 2010).
Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là
một nước nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong
sản xuất của một nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị
các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và
gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

2.2. Giải pháp phát triển hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
2.2.1. Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động
Cần quan tâm hơn trong công tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ và tay nghề cho nhân viên. Chú trọng phát triển hệ thống trường
trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề,... ưu tiên các ngành mũi nhọn,
phát triển bền vững như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa,... Định hướng
nghề nghiệp cho các em học sinh ở giai đoạn sớm, chính sách thu hút đãi ngộ
nhân viên, khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức các cá nhân tham gia
vào công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động.
2.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động
Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải giải quyết việc làm cho người lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, giúp
cuộc sống họ ổn định, là tiền đề phát triển nền kinh tế
Tăng tỷ lệ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tập trung đầu tư
theo chiều sâu, công nghệ kỹ thuật hiện đại. Từ đó, thu hút nguồn vốn đầu tư,
tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển nền kinh tế. Chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế nông nghiệp sang hướng công nghiệp, dịch vụ. Tập trung mở
rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, xây dựng quan hệ hợp tác cùng phát
10


triển để tạo nguồn xuất khẩu lao động tại chỗ, phát triển thị trường xuất khẩu

lao động sang các khu vực, thị trường,....
2.2.3. Giải pháp về hồn thiện chính sách tiền công, tiền lương
Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, đáp ứng các nhu cầu sinh
hoạt tối thiểu của họ, tạo điều kiện cho người lao động chuyên tâm lao động
sản xuất. Nhà nước cần phải lưu tâm đến chế độ lương của người lao động,
tăng lương cơ bản cho người lao động. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần có
những chính sách quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động, tổ
chức các hoạt động vui chơi giải trí, cuộc thi trong phạm vi cơng ty, chính
sách thưởng và giờ làm việc hợp lý.
Giải pháp về hồn thiện mơi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh
tranh, vai trị quản lý của Nhà nước
Hồn thiện mơi trường pháp lý, gắn cải cách tiền lương với cải cách
kinh tế, tạo sự gắn kết giữa các thị trường để thúc đẩy nhau cùng phát triển
Phân bố lại dân cư và lao động. Mở những nhà máy, xí nghiệp mới ở
những vùng kinh tế kém phát triển để cân đối các thành phần kinh tế, thu hút
người dân lao động và giảm sức ép cho các thành phố lớn.
Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong thị trường sức lao động.
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chính sách, quy định của nhà nước về các
quản lý và sử dụng người lao động. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát
các hoạt động th nhân cơng, chính sách tiền công của các doanh nghiệp,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

11


KẾT LUẬN
Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam đã xác định sự cần thiết của việc thiết lập thị trường dịch vụ và sức lao
động. Mặc dù mới được công nhận và bước đầu đi vào hoạt động nhưng nền
kinh tế thị trường mở nước ta đã có những phát triển đáng ghi nhận. Do đây là

thị trường của loại hàng hóa đặc biệt-hàng hóa sức lao động và do cịn đang
trong giai đoạn hình thành nên bên cạnh nhưng tiến bộ bước đầu, thị trường
lao động nước ta vẫn còn tiềm ẩn nhiều hạn chế. Vì vậy trong thời gian tới
cần phải có những giải pháp hồn thiện cơ chế chính sách đi đôi với nâng cao
chất lượng dịch vụ và nguồn lao động nhằm phát huy hết tiềm năng sức lao
động của nước ta nhằm xây dựng một thị trường lao động sơi động, ổn định,
tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế đất nước. Nhìn vào những năm qua
ta có thể thấy Đảng và nhà nước đã và đang thực hiện rất tốt các quy luật kinh
tế để đem đến đà phát triển cho nước nhà. Trong đó nhiều nhà kinh tế học đã
dự đoán đến năm 2030 nền kinh tế Việt Nam sẽ lớn mạnh như Singapore và
chúng ta hồn tồn có thể tin vào điều đó.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc.
2005. Phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam: Chìa khóa cho tăng
trưởng bền vững. Dự án VIE/02/009. Hà Nội, tháng 11/2015.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc.
2006. Khung khổ cho chiến lược quốc gia phát triển khu vực dịch vụ ở
Việt Nam đến năm 2020. Dự án VIE/02/009. Hà nội.

13



×