Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận cao học, công nghiệp hoá hiện đại hoá với nhiệm vụ xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất góp phần củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở việt nam 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.18 KB, 21 trang )

I. LỜI NĨI ĐẦU
1. Sự cần thiết và mục đích nghiên cứu của đề tài.
Sau khi nhân dân ta giành độc lập dân tộc, Đảng cộng sản Việt Nam đã
lãnh đạo toàn dân tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội (CNXH). Trong những
năm đầu của công cuộc xây dựng CNXH ta không phải không gặp những trở
ngại: một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém.
Nguyên nhân là do sự tàn phá của chiến tranh, đặc biệt nền kinh tế chưa qua
phuơng thức sản xuất (PTSX) Tư bản chủ nghĩa nên chưa có tính chất đại
cơng nghiệp. Nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là xây dựng một nền tảng cơ sở vật
chất vững chắc để tiến hành cách mạng thành công.Trong các kỳ đại hội,
Đảng ta luôn khẳng định: " Công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta".
Không phải ai cũng công nhận con đường của Đảng nhất là khi chưa rõ
cơ sở lý luận.Vậy chúng ta, những thế hệ của tương lai phải có cái nhìn sâu
sắc và đúng đắn về con đường mà Đảng ta đã chọn để có thể vững tâm bắt tay
vào sự nghiệp xây dựng Tổ quốc. Chính vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu:
"Cơng nghiệp hố - hiện đại hố với nhiệm vụ xây dựng và phát triển lực
lượng sản xuất góp phần củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam ". Đề tài này giúp ta hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp luận
trong công cuộc cơng nghiệp hố-Hiện đại hố (CNH-HĐH) ở Việt Nam. Cơ
sở lý luận của quá trình CNH-HĐH được khẳng định là phép biện chứng duy
vật của Mác-Lênin. Nhưng để hiểu rõ cách áp dụng cơ sở lý luận đó vào thực
tiễn ta phải có sự nghiên cứu tìm tịi, từ đó nhận thức đúng về con đường của
Đảng. Nghiên cứu đề tài không chỉ giúp ta mở mang nhận thức mà còn giúp
nâng cao khả năng lý luận và phương pháp nghiên cứu học tập.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Thế giới quan duy vật biện chứng gồm rất nhiều luận điểm chặt chẽ và
tiến bộ, nhưng khi nghiên cứu ta chỉ tập chung vào một số các vấn đề lớn sau:
-Tính tất yếu khách quan của CNH-HĐH.

1




-Những mâu thuẫn trong quá trình CNH-HĐH: mâu thuẫn giữa nhu cầu
CNH-HĐH và khả năng thực hiện.
-Qui luật quan hệ sản xuất (QHSX) phải phù hợp với lực lượng sản
xuất (LLSX).
Đây là những vấn đề lớn và quan trọng trong cơ sở lý luận của công
cuộc CNH-HĐH.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài ta phải có một phương pháp hợp lý và khoa học.
Phương pháp ở đây sẽ là: phân tích tình hình Việt Nam và thế giới để thấy
tính tất yếu của việc CNH-HĐH. So sánh với một số nước có tình hình tương
tự đã tiến hành CNH-HĐH như các nước ASEAN để thấy tính đúng đắn của
quá trình CNH-HĐH. Tìm hiểu nội dung của CNH-HĐH, các tiền đề và
hướng giải quyết. Tất cả đều dựa trên cơ sở là phép biện chứng duy vật MácLênin.

2


II. NỘI DUNG
1. Các khái niệm
Để nghiên cứu đề tài một số khái niệm cần phải được làm rõ nhằm có
những nhận thức đúng và thống nhất trong q trình phân tích. Đó là các khái
niện về cơng nghiệp hố- hiện đại hố; các khái niệm triết học
a. Cơng nghiệp hoá -Hiện đại hoá.
Hội nghị lần thứ VII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã
đưa ra quan niệm mới về CNH-HĐH, đây chính là quan niệm được sử dụng
phổ biến ở nước ta trong giai đoạn hiện nay: "CNH-HĐH là q trình chuyển
đổi căn bản tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế- xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách

phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao". Từ khái niện này chúng ta thấy rõ
vai trị quan trọng của cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ trong q trình
CNH-HĐH của Việt nam.
CNH-HĐH có các tác dụng chủ yếu sau:
- Một là, phát triển LLSX, tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế, khắc phục nguy có tụt hậu xa hơn về kinh tế giữa
nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần ổn định và nần
cao đời sống của nhân dân.
-Hai là, củng cố và tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước, nâng cao
tích luỹ, tạo cơng ăn việc làm, khuyến khích phát triển tự do và tồn diện của
mỗi cá nhân.
-Ba là, tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố an ninh quốc
phòng.
-Bốn là, tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu qủa vào sự phân cơng hợp tác quốc tế.

3


Mỗi q trình phát triển đều có những ngun nhân và mâu thuẫn nội
tại, để thấy được tính tất yếu khách quan của quá trình CNH-HĐH chúng ta
cũng cần làm rõ một số khái niệm, quy luật trong triết học có liên quan nhằm
giải thích rõ căn cứ và tiền đề cho quá trình phát triển này.
b- Một số khái niệm triết học.
- Khái niệm về mâu thuẫn: đây là sự thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập. Mâu thuẫn tồn tại trong mọi hiện tượng, sự vật. Mâu thuẫn là
nguồn gốc và động lực của sự phát triển mà chủ nghĩa Mác- Lênin đã khẳng
định:" Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới, nó quy định xu hướng

tồn tại và vận động của thế giới".
- Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ lực
lượng sản xuất. Trước tiên chúng ta phải làm rõ thế nào là quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất?
+ Quan hệ sản xuất (QHSX) là quan hệ kinh tế giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất và tái sản xuất vật chất của xã hội, đó là sản
xuất- phân phối - trao đổi tiêu dùng.
+ Lực lượng sản xuất (LLSX) là tồn bộ các yếu tố vật chất trong q
trình sản xuất vật chất. Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư
liệu lao động và sức lao động. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở
trình độ tinh xảo và hiện đại của cơng cụ sản xuất, trình độ chun mơn
nghiệp vụ và kỹ năng, kỹ xảo của người lao động, trình độ phân cơng lao
động xã hội, tổ chức quản lý sản xuất và quy mô nền sản xuất.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất con người khơng ngừng cải tiến, hồn
thiện cơng cụ, chế tạo công cụ mới, đồng thời nâng cao tri thức khoa học
khiến lực lượng sản xuất phát triển. Khi khơng thích ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất, mâu thuẫn giữa chúng nảy sinh. Khi mâu thuẫn
lên đến đỉnh điểm cần phải được giải quyết. Mâu thuẫn được giải quyết bằng
cách xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp.
Khi quan hệ sản xuất tiên tiến giả tạo cũng kìm hãm lực lượng sản xuất phát

4


triển. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt của quá trình phát
triển sản xuất. Phát triển sản xuất là đặc trưng của xã hội.
Quy luật này chỉ rõ động lực và xu thế phát triển của lịch sử. Theo quy
luật, phương thức sản xuất Xã hội chủ nghĩa đã ra đời thay thế phương thức
sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, với nước ta đi lên Chủ nghĩa Xã hội

(CNXH) bỏ qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa (TBCN), nhưng không
thể phủ định ngay phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Trên con đường đi
lên CNXH phát triển LLSX và xây dựng QHSX phù hợp là hai vấn đề quan
trong nhất. Muốn thành cơng mơ hình XHCN phải dựa trên một LLSX tiến bộ
và một QHSX phù hợp.
2- Tính tất yếu khách quan của quá trình CNH-HĐH.
Như ta đã biết, phương thức sản xuất XHCN thay thế phương thức sản
xuất TBCN là một tất yếu. Để mỗi phương thức SX tồn tại và phát huy tác
dụng, chúng phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc. Ta có định nghĩa
cơ s sở vật chất kỹ thuật của một phương thức SX: " là hệ thống các yếu tố
vật chất của LLSX xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ) tương
ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cầu của xã hội". Cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVC-KT) của phương
thức sản xuất TBCN là nền sản xuất đại công nghiệp. Trong " Những nguyên
lý của chủ nghĩa Cộng sản" Ăng ghen đã khẳng định:"...cái tính chất của đại
cơng nghiệp trong xã hội hiện thời, là đẻ ra mọi sự nghèo đói và mọi cuộc
khủng hoảng thương nghiệp, thì đến một chế độ xã hội khác, chính tính chất
ấy lại trở thành tính chất thủ tiêu sự nghèo khổ đó và những biến động đem lại
tai hoạ đó". Điều này đã trở thành sự thật với sự ra đời của CNXH, khi đó
tính chất CNH cao được sử dụng với mục đích phục vụ mọi giai cấp, tầng lớp.
Căn cứ để đánh giá trình độ CSVC-KT của một phương thức sản xuất
là trình độ LLSX và trình độ khoa học- kỹ thuật, cơng nghệ. Vì vậy, muốn
thành công trong xây dựng CNXH ta phải thành cơng trong xây dựng phương
thức sản xuất XHCN. Để có phương thức sản xuất XHCN phải chuẩn bị một
cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ. CSVC-KT ấy được hình thành chỉ có thể
thơng qua CNH-HĐH nhằm nâng cao trình độ LLSX và xây dựng một
QHSX phù hợp. Ta có thể hiểu CSVC-KT của CNXH là " nền sản xuất lớn
5



hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hố cao, dựa trên trình
độ khoa học cơng nghệ hiện đại, được hình thành một cách có kế hoạch và
thống trị trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân"1. Việc xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật là một quy luật kinh tế xuất phát từ yêu cầu quy luật QHSX phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
u cầu CNH-HĐH có thể coi xuất phát từ 2 nguyên nhân chủ quan và
khách quan:
 Nguyên nhân chủ quan:
Mục tiêu của CNH-HĐH là xây dựng CSVC-KT cho phương thức sản
xuất XHCN, vì vậy q trình CNH-HĐH mang tính tất yếu khách quan. Nước
ta đang trong quá trình đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN bởi vậy nền
kinh tế chưa có tính chất của nền đại cơng nghiệp. Chính vì vậy u cầu
CNH-HĐH được đặt lên hàng đầu để tạo nền tảng CSVC-KT vững chắc cho
phương thức sản xuất XHCN. Trong Hội Nghi lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá VII đã nêu mục tiêu CNH-HĐH: " Biến nước ta thành
một nước cơng nghiệp CSVC-KT hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển LLSX, mức sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng- an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
văn minh". Như vậy tiến hành CNH-HĐH là một tất yếu khách quan để đưa
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu lên một nền kinh tế cơng nghiệp hiện
đại.
Tính tất yếu khách quan của CNH-HĐH cũng xuất phát từ đặc điểm
nền kinh tế của nước ta trước đây. Khi CNXH được xây dựng, các nước
XHCN trong đó có Việt Nam thực hiện nền kinh tế kế hoạch hố tập trung.
CƠ chế này được duy trì trong thời gian dài và được coi là đặc trưng của
CNXH đối lập với kinh tế thị trường của CNTB, nhưng sự thật nền kinh tế tập
trung cũng như nền kinh tế thị trường không phải đặc trưng riêng biệt của
từng xã hội, mà việc vận dụng chúng trong thời điểm thích hợp sẽ đem lại
hiệu quả. Khi có chiến tranh ta phải sử dụng nền kinh tế tập trung để huy
động tối đa nguồn lực và của cải trong dân. Nhưng khi chiến tranh kết thúc

nền kinh tế tập trung đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế, tiêu cực làm sản xuất chậm
1

Văn kiện Đại hội Đảng VIII.

6


phát triển, thậm chí có lĩnh vực tụt hậu, làm nẩy sinh nhiều bệnh trạng xã hội.
Khi đó tất yếu phải chuyển sang kinh tế thị trường để đạt được những thành
tựu to lớn về kinh tế, đẩy nhanh quá trình xây dựng CNXH. Cùng với sự thay
đổi về cơ cấu nền kinh tế, chúng ta phải có một LLSX phù hợp. LLSX phải
đạt được u cầu có trình độ cao, tiên tiến. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta
thực hiện CNH-HĐH hướng ngoại (để phân biệt với CNH-HĐH hướng nội
trước đây). Quá trình CNH-HĐH dựa trên cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
đã nâng cao trình độ LLSX: người lao động có tay nghề cao hơn, máy móc
hiện đại hơn. LLSX phát triển kết hợp với một cơ cấu kinh tế hợp lý là động
lực phát triển của nền kinh tế xã hội. Chúng ta có thể khẳng định trên con
đường đi lên CNXH thì CNH-HĐH là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Có thể
coi CNH là q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước
công nghiệp hiện đại. Như vậy công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá và
là con đường xây dựng CSVC-KT cho những nước kém phát triển như nước
ta.
Tình trạng thấp kém của kinh tế nước ta có thể so sánh như tình trạng
của Nga những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Để khôi phục và phát
triển nền kinh tế Lênin đã đặt điện khí hố lên hàng đầu và có một chính sách
kinh tế " quay về chủ nghĩa tư bản" 2 . Mục đích chính sách kinh tế của Lênin
là tạo một nền kinh tế đại công nghiệp, tạo tiền đề cơ sở vật chất cho XHCN
và chính sách đó đã đạt được nhiều thành cơng. Vị trí hàng đầu của điện khí
hố thể hiện ở:"Chủ nghĩa cộng sản = chính quyền Xơ viết + điện khí hố" 3.

Phải chăng đó là bài học cho Việt nam, đối với nước ta cũng vậy điện khí hố
là một phần cơ bản của CNH và CNH-HĐH được đặt lên hàng đầu.
 Nguyên nhân khách quan.
Với Việt nam nền kinh tế đang ở giai đoạn đang phát triển, nhưng nền
kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã đạt được thành tựu to lớn và hoàn
thành CNH-HĐH từ lâu. Xu hướng CNH-HĐH ở Việt nam một phần cũng do
khách quan đưa lại. Thế giới ngày nay đã chấm dứt thời kỳ chiến tranh lạnh,
các nước đều đang mở rộng cửa hợp tác và giao lưu về mọi mặt. Nói cách
khác, chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác là xu hướng chung của thế
22
33

Lênin toàn tập, tập 42. Nhà xuất bản Tiến bộ Mát xco va, năm 1978, bản tiếng Việt
Trích tài liệu trên

7


giới và Việt nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Muốn hồ nhập vào nền
kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt nam phải có những điều kiện nhất định. Từ
yêu cầu đó chúng ta phải cải cách cơ cấu nền kinh tế, thực hiện CNH-HĐH để
hoàn thiện và phát triển nền kinh tế.
Mục tiêu của CNH-HĐH có thể đạt được bằng nhiều con đường khác
nhau, tuỳ thuộc diễn biến thực tế trong nước cũng như tình hình quốc tế.
Trong khi xem trọng nguồn lực trong nước, chúng ta cũng không thể quên
khai thác nguồn lực quốc tế. Quá trình quốc tế hố của LLSX do cách mạng
khoa học công nghệ (KHCN) mang lại đã tăng cường xu hướng quốc tế hố
đời sống quốc tế. Từ đó hình thành quy luật: "Trong thời đại ngày nay mọi
quốc gia, dân tộc chỉ có thể tồn tại và phát triển khi tự đặt mình là một nhân tố
của cộng đồng thế giới"4 . Chính vì vậy một nước nghèo như Việt nam có thể

bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN nếu tận dụng đươcj những thành quả do
cách mạng khoa học kỹ thuật mang lại và cịn có thể triển khai cuộc cách
mạng đó ngay trên q hương mình. Nói như vậy, CNH-HĐH vừa là kết quả
đưa lại từ bên ngoài, vừa là nguyên nhân để nền kinh tế Việt nam hoà nhập
với thế giới. Chưa bao giờ Việt nam lại đứng trước một cơ hội lớn như ngày
nay, đó là cơ hội tận hưởng những thành quả của các nước phát triển. Cụ thể
như q trình chuyển giao cơng nghệ đang tiến hành ở nước ta, nhờ đó chúng
ta có được những công nghệ tiến tiến và hiện đại để áp dụng ngay vào sản
xuất mà trong khi đó muốn nghiên cứu phải mất một thời gian dài. Chúng ta
không thể phủ nhận thành quả khoa học kỹ thuật trong nước, nhưng hiện nay
CNH-HĐH trước hết phải dựa vào thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới.
Đảng ta đã khẳng định mục đích của liên doanh với nước ngồi khơng chỉ là
thu hút vốn mà "cịn là con đường thích hợp để tiếp nhận cơng nghệ, kỹ năng,
kinh nghiệm quản lý tiến bộ, mở lối vào thị trường khu vực và thị trường thế
giới, để khai thác có hiệu quả những lợi thế so sánh trong từng thời kỳ phát
triển"5.
Tóm lại, khi xét tình hình Việt nam và đặt trong sự phát triển của thế
giới chúng ta thấy tính tất yếu khách quan của CNH-HĐH. CNH-HĐH là chìa

44

Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khố VIII. Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia Hà nội, năm 1997.
55

8


khoá mở cánh cửa hội nhập của Việt nam vào thế giới và mục đích cao hơn là
đẩy nhanh con đường tiến lên CNXH.

3. Phép biện chứng duy vật là cơ sở lý luận cho quá trình CNH-HĐH.
Trong một bài viết đã khẳng định quyết định của CNH-HĐH: "là ở con
người với trí tuệ, năng lực cao". Liên quan tới nâng cao năng lực, trí tuệ để
đáp ứng yêu cầu của CNH-HĐH, triết học Mác-Lênin có vai trị to lớn. Việc
áp dụng lý luận của phép biện chứng duy vật có thể vào mọi khía cạnh của
q trình CNH-HĐH, nhưng nổi bật lên là nó chỉ ra những mâu thuẫn và
hướng giải quyết những mâu thuẫn cho sự phát triển xã hội. Trong khi nói "ở
từng giai đoạn phát triển trong từng lúc, sách lược của giai cấp vô sản phải
tính đến biện chứng khách quan của xã hội", Lênin cũng chỉ ra rằng tính biện
chứng của sự phát triển xã hội "diễn ra trong mâu thuẫn và thông qua các mâu
thuẫn" . Khi xây dựng quyết sách chính trị phải xuất phát từ biện chứng khách
quan, có nghĩa là xuất phát từ mâu thuẫn của nó. Mục tiêu của mội quyết
sách chính trị khơng khác gì hơn là nhằm biến đổi bản chất chính trị theo
hướng tiến bộ. Điều đó khơng thể thực hiện được nếu khơng phát hiện đúng
những mâu thuẫn khách quan hiện đang tồn tại, xác định khuynh hướng phát
triển, những lực lượng, biện pháp và phương tiện giải quyết chúng.
Chưa xét đến những mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX ở nước ta thì
ngay trong việc thực hiện CNH-HĐH đã có nhưng mâu thuẫn. Đó là mâu
thuẫn giữa nhu cầu CNH-HĐH bức thiết với khả năng thực hiện CNHHĐH. Trong khi ta muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH thì tình trạng thấp
kém của LLSX đã cản trở nó. Nước ta là một nước nơng nghiệp lạc hậu "có
tất cả các hình thức sản xuất vật chất" (như một chuyên gia đã nhận xét), nông
dân chiếm hơn 70%, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thiếu và chưa có tác
phong cơng nghiệp. Muốn thực hiện CNH-HĐH, tiếp thu thành tựu KHCN
nước ngồi chúng ta cần có một đội ngũ công nhân lành nghề để ứng dụng
KHCN, một đội ngũ cán bộ quản lý năng động, khoa học và một nguồn vốn
cần thiết. Khi thực hiện CNH-HĐH chúng ta đặt KHCN vào vị trí trung tâm,
nhưng khơng được quên rằng đó là sản phẩm của con người. Động lực phát
triển khoa học công nghệ nằm trong lợi ích của người nghiên cứu và ứng
dụng có hiệu quả. Qua đó chúng ta thấy muốn thảo mãn nhu cầu CNH-HĐH
trước hết phải giải phóng khả năng thực hiện, nghĩa là tạo tiền đề cơ sở tốt

9


nhất cho thực hiện CNH-HĐH. Muốn giải quyết mâu thuẫn này phải thay đổi
tương quan giữa hai mặt nhu cầu- khả năng. Muốn nâng cao khả năng để phù
hợp với nhu cầu, Đảng ta đã chọn giải pháp: Quan tâm đúng mức đến lợi ích
vật chất và tinh thần của người nghiên cứu, tạo động lực kích thích họ vươn
lên tầm cao của khoa học, đồng thời chú trọng đào tạo cán bộ, cơng nhân lành
nghề, nâng cao dân trí cho nhân dân, tạo nguồn vốn.
Trong tiến hành CNH-HĐH thì tiến hành CNH nông thôn là trước hết.
Đây cũng là vấn đề do khách quan đưa lại vè nước ta là một nước nơng
nghiệp. Vậy mà mặt bằng dân trí còn quá thấp so với thế giới: 9% dân số mù
chữ, chưa phổ cập được giáo dục tiểu học, tỷ lệ sinh viên trên số dân còn quá
thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo mới đạt 10%. Trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước hiện nay, xã hội hoá tri thức KHCN thực sự trở thành
nhu cầu bức xúc. Để giải quyết mâu thuẫn của quá trình CNH-HĐH Đảng ta
đã vận dụng triệt để thế giới quan Mác- Lênin. Bên cạnh tận dụng nguồn lao
động dồi dào, con người Việt nam có truyền thống yêu nước, cần vù, sáng
tạo, có nền tảng văn hố giáo dục, có khả năng nắm bắt được khoa học cơng
nghệ, Đảng ta có những chính sách: đầu tư vào giáo dục, có chính sách tiền
lương hợp lý, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng để phục vụ nhu cầu của
nhân dân, huy động vốn trong nước và liên doanh thu hút vốn nước ngồi.
Những chính sách đó đang phát huy tác dụng tích cực.
Phép biện chứng duy vật khơng chỉ chỉ ra mâu thuẫn trong LLSX mà
còn chỉ ra mâu thuẫn cơ bản giữa QHSX và LLSX.
Đảng Cộng sản Việt nam trong Đại hộc đại biểu lần thứ VIII đã chỉ ra:"
Nếu CNH-HĐH tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới,
thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống
QHSX phù hợp"6. Trước đây mơ hình kinh tế nước ta là tuyệt đối hố sở hữu
xã hội. Hình thức này chỉ thực hiện được khi sản xuất vật chất trong xã hội tới

mức dư thừa, chế độ phân phối làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu chỉ có
được khi xây dựng thành cơng CNXH, vậy mà khi đó kinh tế nước ta còn
nghèo nàn, lạc hậu với hậu quả của chiến tranh. Đó là biểu hiện của sự phát
triển vượt trước của QHSX đối với sự phát triển của LLSX, đã dẫn tới hậu
quả kìm hãm sự phát triển sản xuất. Ngay chính Lênin khi đề ra chính sách
66

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quốc gia Hà nội, 1996.

10


kinh tế mới (NEP) cũng đề cao "khôi phục lại nền đại công nghiệp, cơ sở duy
nhất của xã hội XHCN" và gọi đó là "cuộc rút lui"chứ khơng hề đặt ngay
bước tiến vào QHSX XHCN. Trong khi đó ta đang chủ trương mở rộng cửa
đón các nhà đầu tư với mục đích tạo vốn, chuyển giao cơng nghệ để nâng cao
trình độ LLSX thì thủ tục cho các doanh nghiệp hoạt động, thủ tục đầu tư lại
hết sức rườm rà, bất hợp lý. Thủ tục rắc rối không những làm mất thời gian
của các nhà đầu tư mà còn làm nản lịng họ. Như vậy đã kìm hãm q trình
CNH-HĐH hay đúng hơn là kìm hãm sự phát triển của LLSX. Bên cạnh đó,
sự quản lý chưa chặt chẽ: nạn hàng giả, ăn cắp bản quyền tràn lancũng làm
mất lòng tin của những người sản xuất kinh doanh, phá hoại nền kinh tế trong
nước. Đấy là một vài biểu hiện của mâu thuẫn giữa cơ cấu nền kinh tế với yêu
cầu tạo cơ sở của CNH-HĐH. Thực hiện CNH-HĐH không thể không thực
hiện xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Bài học thành cơng của q trình
CNH-HĐH ở các nước công nghiệp mới (NICs) đã chỉ ra rằng: việc xây dựng
một cơ cấu kinh tế theo hướng mở cửa với bên ngồi nhằm tiếp nhận một
cách có chọn lọc những thành tựu của các nước đi trước kết hợp với đẩy
mạnh cuộc cách mạng KHCN hiện đại là con đường ngắn nhất, có hiệu quả
nhất quyết định sự thành công của công cuộc CNH-HĐH đối với một nước

lạc hậu. Vậy cơ cấu kinh tế nước ta còn những vướng mắc gì trong q trình
đang hồn thiện? Đó là cơ cấu nông nghiệp đang chiếm tỷ trọng lớn so với
công nghiệp mà mục tiêu tiến hành CNH-HĐH là xây dựng một nền đại công
nghiệp; Đảng đề ra mục tiêu xây dựng kinh tế thị trường với sự quản lý của
Nhà nước vậy mà kinh tế Nhà nước chưa phát huy hết vai trò chủ đạo, kinh tế
tư nhân chưa phát huy hết khả năng. Những bất hợp lý đó gây cản trở cho q
trình CNH-HĐH. Nghành cơng nghiệp phát triển chậm hạn chế tốc độ CNHHĐH. Sự quản lý không chặt chẽ của Nhà nước làm kinh tế thị trường bộc lộ
nhiều mặt trái của nó: sự bóc lột, phân hoá giàu nghèo. Sự yếu kém của kinh
tế tư nhân là một cản trở lớn của chủ trương phát huy nội lực trong nước. Mà
muốn nước ta tham gia hợp tác quốc tế bình đẳng và có lợi phải có một vị trí
độc lập, hay đúng hơn là một nguồn nội lực. Vận dụng phép biện chứng duy
vật Mác-Lê nin ta có thể chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản như trên. Đồng thời
phép biện chứng duy vật còn giúp ta đề ra những phương hướng giải quyết hết
sức triệt để. Nhận thấy những bất hợp lý đối với đầu tư nước ngoài. Đảng vả
Nhà nước ta đã kịp thời khắc phục: " xây dựng đồng bộ chính sách khuyến

11


khích xuất khẩu bao gồm sự giúp đỡ về điều kiệnsản xuất kinh doanh, chuyển
giao công nghệ, tiếp thị và ưu đãi về thuế, hoàn thiện quy chế hoạt động quỹ
hỗ trợ xuất khẩu"7. Đồng thời chúng ta phải triệt để giải quyết nạn hàng giả,
ăn cắp bản quyền và những vi phạm luật kinh doanh để các nhà sản xuất nước
ngoài yên tâm làm ăn ở nước ta. Đối với cơ cấu kinh tế trong nước, Đảng ta
chủ trương: CNH nông nghiệp và nông thôn, ra sức phát triển nông-lâm-thuỷ
sản, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghioệp hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu. Về các thành phần kinh tế: tập trung nguồn lực phát triển
kinh tế Nhà nước trong những ngành, những lĩnh vực trọng yếu như kết cấu
hạ tẩng kinh tế, xã hội, giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ, giải quyết khó khăn
về vốn, về KHCN, về thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Tóm lại, để thành cơng q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố chúng
ta cịn gặp nhiều nhiều chơng gai, trở ngại. Với một sự năng động sáng tạo
vốn là phẩm chất của người Việt nam kết hợp với lý luận của phép biện
chứng duy vật Mác- Lênin là phương tiện hữu hiệu nhất để đi đến thành công.
Quả thật, phép biện chứng duy vật không những chỉ ra những mâu thuẫn mà
còn giúp ta đề ra những phương hướng giải quyết. Thành công của công cuộc
đổi mới những năm gần đây càng khẳng định tính đúng đắn của con đường
mà Đảng ta đã chọn, cho ta niềm tin vào chế độ, vào tương lai. Thành cơng đó
khơng thể khơng tính đến vai trò to lớn của phép duy vật biện chứng lamg cơ
sở lý luận cho công cuộc đổi mới đất nước.
4. Cơng nghiệp hố - hiện đại hố với nhiệm vụ xây dựng và phát triển
lực lượng sản xuất góp phần củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Với quan niệm tiến hành CNH-HĐH theo hướng mở cửa và triệt để vận
dụng chủ nghĩa Mác- Lênin, chúng ta thực hiện CNH-HĐH theo các bước
sau:
a- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Xuất phát từ yêu cầu ứng dụng và chuyển giao công nghệ chúng ta đặt
việc xây dựng cơ cấu lên trước để tạo tiền đề tiếp nhận được thành quả của
77

Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quốc gia Hà nội, 1996

12


KHCN. Muốn xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý phải phân công lại lao động xã
hội. Sự phân công lao động hợp lý sẽ là đòn bảy của sự phát triển công nghệ
và năng suất lao động. Sự phân cơng lại lao động xã hội trong q trình CNHHĐH cần phải tn thủ các q trình có tính quy luật sau:
- Một là, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần; tỷ

trọng và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên.
- Hai là, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trí tuệ ngày một tăng và
chiếm ưu thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội.
- Ba là, tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất (dịch
vụ) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động các ngành sản xuất vật chất.
Đại hội đại biểu Đảng lần thứ VIII đã xác định mô hình chiến lược
CNH-HĐH cho Việt nam cho thời gian tới là:" Dựa vào nguồn lực trong nước
là chính, đi đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền
kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng
thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm sản xuất trong nước có hiệu
quả". Với mơ hình chiến lược trên, q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước ta sẽ phải bao gồm những nội dung sau:
 Cơ cấu ngành kinh tế: Trong những năm tới cơ cấu ngành ở nước ta được
xác định là cơ cấu công - nông nghiệp-dịch vụ. Cơ cấu này phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Khai thác có hiệu quả tiền năng đa dạng về nơng- lâm- ngư nghiệp,
thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố nơng nghiệp và nơng thơn.
-Kết hợp phát triển nơng - lâm- ngư nghiệp với phát triển công nghiệp
chế biến.
-Phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng tiêu dùng thông thường để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng cơ bản. Chú ý tới đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng,
giảm giá thành, đẩy mạnh hàng tiêu dùng phục vụ xuất khẩu.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ các ngành kinh
tế, cải thiện đời sống nhân dân, thu hút đầu tư nước ngoài.
13


- Phát huy nhanh, có hiệu quả những cơ sở cơng nghiệp nặng, trọng yếu
và cấp thiết có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường, đặc biệt các ngành
phục vụ điện khí hố.

-Phát triển dịch vụ, du lịch, khai thác lợi thế về tự nhiên, truyền thống
văn hoá, lịch sử.
 Cơ cấu vùng kinh tế: Tạo điều kiện tất cả các vùng phát triển, khai thác,
tạo thế mạnh từng vùng và liên kết giữa các vùng. Mỗi vùng đều có cơ cấu
kinh tế hợp lý. Thực hiện đầu tư có trọng điểm vào 3 vùng kinh tế: Bắc,
Trung, Nam và các đô thị lớn.
 Cơ cấu giữa các thị xã, thị trần, thành phố và đô thị: Tuỳ điều kiện từng
nơi tất cả các thị xã, thị trấn...đều phải được phát triển trên cơ sở đẩy mạnh
công nghiệp dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng, phát triển các đô thị vệ tinh
xung quanh các thành phố lớn để dãn bớt công nghiệp và dân cư.
 Cơ cấu thành phần kinh tế: Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước
tren cơ sở chủ động đổi mới về tổ chức và hiệu qủa quản lý. Tạo điều kiện
thuận lợi về kinh tế và pháp lý để các chủ doanh nghiệp tư nhân yên tâm
đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên
kết, áp dụng rộng rãi các hình thức kinh tế tư bản Nhà nước.
b- Đẩy mạnh cuộc cách mạng KHCN đi đôi với tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới từ nước ngồi.
Phương hướng chung: Hình thành cơ cấu kỹ thuật và cơng nghệ nhiều
tầng, kết hợp nhiều trình độ, nhiều quy mô, tranh thủ tối đa công nghệ tiên
tiến, cải tiến cơng nghệ truyền thống, ưu tiên cơng trình quy mơ vừa và nhỏ
nhưng khơng loại trừ cơ sở có quy mơ lớn hoặc tương đối lớn nếu có hiệu quả
và điều kiện cho phép. Trong những năm trước mắt coi trọng loại cơng nghệ
có suất đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo thêm việc làm cho người lao động.
5. Xu hướng vận động của CNH-HĐH ở Việt nam và một số nước.

14


a. Đối với Việt nam
Sau 10 năm đổi mới, công cuộc CNH-HĐH đã đem lại cho nền kinh tế

những thành tựu to lớn rất đáng mừng cụ thể như: nhịp độ tăng trưởng kinh tế
nhanh và ổn định, nhịp độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân
hằng năm thời kỳ 1991-1995 đạt 8,2%. lạm phát bị đẩy lùi từ 774% năm 1986
xuống còn 67,1% năm 1991, 12,7% năm 1995 (Xem biểu 1,2)
Biểu 1: Nhịp độ tăng trưởng GDP(%)
1991

1992

1993

1994

1995

6,0

8,6

8,1

8,8

9,5

Biểu 2: Lạm phát (%)
1991

1992


1993

1994

1995

67,7

17,6

5,2

14,4

12,7

Nguồn: Niên giám thống kê, các năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ: Trong tổng sản phẩm
quốc nội nông, lâm, ngư nghiệp tăng khá về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng giảm
từ 37,8% năm 1990 xuống 29% năm 1995; công nghiệp và xây dựng từ
22,6% tăng lên 29,1%, dịch vụ từ 38,6% tăng lên 41,9%. Cơ cấu sản xuất của
nông nghiệp, công nghiệp cũng có những thay đổi theo hướng hiệu quả hơn;
các ngành dịch vụ phát triển đa dạng.
Những số liệu trên cho thấy tính đúng đắn của q trình CNH-HĐH,
nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển tích cực theo kịp thời đại.
b. Với các nước khác.
Muốn nhìn nhận tính đúng đắn của CNH-HĐH ở nước ta phải có một
đánh giá khách quan. Chúng ta thử xem xu hướng vận động của một nước
trong khu vực cũng đang trong giai đoạn phát triển. Các nước trong khu vực
ASEAN gồm cả Việt nam là các nước đang phát triển. Tuy nhiên có điều

khác biệt là Việt nam tiến hành CNH-HĐH chậm hơn một số nước bạn như

15


Thái Lan hay Inđônêxia. Vậy các nước bạn thu được thành quả từ CNH-HĐH
như thế nào.
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc nội của một số nước
ASEAN
Đơn vị tính:%
Nước

1991

1992

1993

1994

1994

Indonêxia

6,9

6,3

6,5


6,5

6,4

Thái lan

8,1

7,6

7,7

8,1

8,2

Philippin

0,5

0,1

1,7

4,2

5,4

Malaixia


8,7

7,8

8,5

8,2

8,0

Trong các nước trên Thái lan là nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao,
tiếp đến là Malaixia. Cơ cấu kinh tế của các nước này cũng có những thay
đổi rõ rệt theo hướng giảm tỷ lệ nông nghiệp, tăng phần công nghiệp và dịch
vụ. Từ chỗ chủ yếu là kinh tế nông nghiệp, nhiều nước từ những năm 80 công
nghiệp và dịch vụ đã chiếm tỷ trọng lớn (xem biểu 4)
Biểu 4: Tỷ trọng của các ngành kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội
của một số nước ASEAN.
Đơn vị tính: %
Nước

Nơng nghiệp

Cơng nghiệp

Dịch vụ

1970 1980 1993 1970 1980 1993 1970 1980 1993
Indonexia

40,6


24,4

17,6

20,9

41,3

40,2

33,1

34,3

40,4

Philippin

28,8

25,6

22,8

29,4

36,2

34,3


41,8

38,3

42,9

Thái lan

30,2

20,6

14,2

25,7

30,8

65,3

44,1

48,6

50,1

Malaixia

32,0


22,9

15,8

24,7

35,8

44,3

43,3

41,3

40,0

16


Với chiến lược phát triển theo hướng CNH-HĐH trong hơn hai thập kỷ
qua các nước trong khối ASEAN, trong đó có Việt nam đã đạt được kết qủa
đáng kể trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp hướng tới
xuất khẩu và dịch vụ, đa dạng hoá thương mại, thực hiện mở cửa, thu hút vốn
đầu tư từ nước ngoài..., đặc biệt đã giải quyết được vấn đề lương thực và Việt
nam chúng ta từ một nước trước đây phải nhập khẩu lương thực, đến nay đã
trở thành nước xuất khẩu lương thực đứng thứ hai thế giới, sau Thái lan.
c- Những bài học rút ra.
Từ quá trình thực hiện CNH-HĐH của các nước đang phát triển, đặc
biệt là các nước ASEAN, chúng ta thấy rằng mặc dù nền kinh tế của các nước

này cũng còn chưa ổn định, song phải thừa nhận tính đúng đắn và thành quả
của quá trình CNH-HĐH. Nhìn qua về thành quả đổi mới của Việt nam trong
những năm quavà bài học qua sự phát triển của nền kinh tế Việt nam ta có thể
khẳng định tính đúng đắn của q trình CNH-HĐH đang tiến hành ở Việt
nam. Qua đó chúng ta có thể vững tâm tiếp bước con đường đã chọn. Bài học
rút ra của nền kinh tế các nước khác là kinh nghiệm quý báu cho Việt nam vì
chúng ta là những người xuất phát sau. Không lúc nào được quên nhiệm vụ
xây dựng XHCN với phép biện chứng duy vật Mác-Lênin là kim chỉ nam.
Sau khi nghiên cứu về quá trình CNH-HĐH đang tiến hành ở Việt nam
ta có thể đưa ra một số ý kiến về giải pháp thúc đẩy nhanh CNH-HĐH sau:
Thứ nhất, chú trọng vào con người là nhiệm vụ hàng đầu bởi con người
là trung tâm và là động lực của mọi sự phát triển xã hội. Muốn thúc đẩy
nhanh CNH-HĐH phải nâng cao trình độ nhận thức của con người để họ hiểu
và ủng hộ. Tiếp theo phải đào tạo con người, biến họ thành nhân tố tích cực
trên con đường CNH-HĐH.
Thứ hai, muốn tiến hành CNH-HĐH phải có những giải pháp tạo tiền
đề vững chắc :
-Tạo vốn tích luỹ bằng cách huy động vốn từ nội lực trong nước, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.

17


-Đào tạo đội ngũ các bộ khoa học, công nhân lành nghề và cán bộ quản
lý kinh doanh giỏi.ư
-Phát triển kết cấu hạ tầng: mục tiêu trong tương lai là xây dựng và
hoàn thiện trước hết ở lĩnh vực giao thông, điện năng bởi đây là hai cơ sở hạ
tầng thiết yếu của nền kinh tế.
-Đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng. Đây là tiền đề quan
trọng bởi Đảng là người chèo lái con thuyền cách mạng tiến tới XHCN.


III. KẾT LUẬN CHUNG.

18


Sau khi nghiên cứu đề tài, một lần nữa ta khẳng địng tính đúng đắn mà
con đường Đảng đã chọn. CNH-HĐH là con đường duy nhất giúp nước ta
thoát khỏi đói nghèo, vươn lên đẻ theo kịp tầm cao của thời đại. Tuy trong
quá trinh tiến hành còn vấp phải những khó khăn sai lầm nhưng chúng ta đã
kịp thời sửa chưa và khơng ngừng hồn thiện. Có được thành quả như vậy có
đóng góp một phần to lớn của phép duy vật biện chứng Mác-Lênin. Đảng ta
luôn trung thành với con đường mà Bác đã chọn, luôn lấy chủ nghĩa Macxit
làm cơ sở của nhận thức đồng thời vận dụng một các sáng tạo vào hoàn cảnh
cụ thể. Những bài học đúc rút được là vô cùng quan trọng bởi nó góp phần chỉ
ra các định hướng cho tương lai. Cơng cuộc CNH-HĐH cịn đang tiếp bước
nên q trình nghiên cứu phải luôn tiếp diễn. Bởi vậy đề tài chỉ thoả mãn
được phần nào nhu cầu nhận thức. Đề tài nghiên cứu này phần lớn chỉ mang
tính định hướng, chưa đi sâu vào thực tế cũng như chưa nắm bắt được hết các
vấn đề nhưng phần nào cũng thể hiện sự nghiên cứu tìm tịi của tác giả. Qua
nghiên cứu ta không những được các bài học về nhận thức mà con chỉ ra trách
nhiệm cho thế hệ trẻ chúng ta. Đó là nhiệm vụ khơng ngừng rèn luyện về học
tập và đạo đức để góp cơng vào cơng cuộc phát triển của đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

19


1. Phạm Thị Ngọc Trầm: Xã hội hoá tri thức khoa học công nghệ-Một nhu

cầu cấp thiết của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hện đại hố. Tạp trí Triết học số
3 tháng 6-1998.
2. Nguyễn Duy Quý: Đổi mới tư duy trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất
nước. Triết học số 4, tháng 8-1998.
3Phạm Ngọc Quang: Triết học Macxit với việc phát huy vai trị của trí tuệ
nhằm đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hện đại hố ở nước ta hiện nay.
Triết học số 1, tháng 2-1996.
4. Lương Đình Hải: Hiện đại hoá tăng tốc con đường của các nước đang phát
triển. Triết học số 6, tháng 12-1998.
5. Bùi Thu Hà: Những mâu thuẫn và cơ chế thực hiện hệ thống các lợi ích
kinh tế ở Việt nam hiện nay. Phát triển kinh tế 35
6. Đào Duy Huân: Những mâu thuẫn trong quan hệ sản xuất ở Việt nam hiện
nay và phương hướng giải quyết. Phát triển kinh tế 35.
7.Giáo trình Lịch sử Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản giáo dục-1997.
8. Giáo trình Triết học. Nhà xuất bản chính trị quốc gia-1998.
9. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Nhà xuất bản giáo dục-1997.
10. VI. Lênin toàn tập 42. Nhà xuất bản Tiến Bộ Mát-xcơ-va 1979, Bản dịch
tiếng Việt.
11. VI. Lênin toàn tập 44. Nhà xuất bản Tiến Bộ Mát-xcơ-va 1978, Bản dịch
tiếng Việt.
12. C.Mác và Ph.Ăng-ghen: Bàn về thanh niên. Nhà xuất bản Thanh Niên, Hà
Nội 1982.
13. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Nhà xuất bản chính trị
quốc gia.
14. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nhà xuất bản chính trị
quốc gia-1996.
15. Văn kện hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương
Đảng khoá VII.

20




×