1.
Tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đều được điều chỉnh
bởi Theo công ước của viên 1980 của Liên hợp quốc về mua bán hàng
hóa quốc tế (CISG).
Nhận định SAI
CISG 1980 không được áp dụng đối với hợp đơng mua bán hàng hóa quốc tế trong
mọi trường hợp mà chỉ điều chỉnh những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà:
+ Các bên có trụ sở thương mại tại thành viên CISG 1980 ( điểm a, khoản 1, Điều
1 CISG)
+ Quy tắc tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật của quốc gia là thành viên
CISG (điểm b, khoản 1, Điều 1 CISG)
CSPL: điểm a,b khoản 1 Điều 1 CISG 1980
2.
Mọi sự ưu đãi trong thương mại của một quốc gia dành riêng cho một,
một số quốc gia khác đều bị coi là vi phạm chế độ Tối huệ quốc (MFN).
Nhận định SAI
Vì chế độ tối huệ quốc có trường hợp ngoại lệ:
+ Quốc gia được hưởng ưu đãi là thành viên của khu vực mậu dịch tự do hoặc liên
minh thuế quan
+ Ưu đãi mà các quốc gia khác được hưởng là ưu đãi trong hoạt động mua bán qua
biên giới. Theo đó các nước có biên giới liền kề có quyên dành cho nhau những ưu
đãi để có điều kiện thuận lợi cho việc đưa hàng hóa qua biên giới, mà các quốc gia
khác khơng có quyền địi hỏi.
3.
Thuế quan là biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá
giá.
Nhận định SAI
Ngồi thuế quan cịn có biện pháp cam kết giá quy định tại Điều 18.1 Hiệp định
SCM, Điều 8 Hiệp định chống bán phá giá – ADA
4.
Tất cả các tranh chấp giữa các quốc gia thành viên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Nhận định SAI
Chỉ những tranh chấp được đưa ra theo các quy định về tham vấn và giải quyết
tranh chấp của những hiệp định được liệt kê trong phụ lục 1 của DSU và Hiệp định
WTO mới thuộc thẩm quyên giải quyết của WTO.
CSPL: Điều 1.1 DSU
5.
Theo công ước của viên 1980 của Liên hợp quốc về mua bán hàng hóa
quốc tế (CISG). Nếu người chào hàng im lặng trước bổ sung trong thư
trả lời chấp nhận chào hàng đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ được
kết luận là chấp nhận và bao gồm cả những thay đổi, bổ sung đó.
Nhận định SAI
Các yếu tố bổ sung hay sửa đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh tốn, đến
phẩm chất và số lượng hàng hóa, địa điểm và thời hạn giao hàng, đến phạm vi
trách nhiệm của các bên hay đến sự giải quyết tranh chấp được coi là những điều
kiện làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng.
Theo CISG, hợp đồng chỉ được kí kết khi bên được chào hàng chấp nhận toàn bộ
điều khoản của chào hàng.
Chấp nhận chào hàng có hiệu lực khi tuyên bố chấp nhận chào hàng được gửi đi.
Trong bất kì trường hợp nào, sự im lặng không cấu thành chấp nhận chào hàng.
Theo CISG 1980, mọi trả lời chấp nhận đối với chào hàng của bên được chào hàng
gửi đến người chào hàng ban đầu đều cấu thành một chấp nhận chào hàng và đưa
đến kết quả là hợp đồng được giao kết.
CSPL: Khoản 3 điều 19 CISG 1980
6.
Các quốc gia không phải là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) thì không thể bị áp dụng thuế chống bán phá giá (thuế đối
kháng).
Nhận định SAI
Việc kí kết nhiêu thỏa thuận tự do hóa thương mại khơng dẫn đến giảm thiểu các
trường hợp áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại. Khi tự do hóa thương mại
gây thiệt hại cho nền sản xuất trong nước thì các biện pháp phịng vệ thương mại vẫn
được áp dụng.
7.
Theo Công ước viên năm 1980 của Liên hợp quốc về mua bán hàng hóa
quốc tế (CISG 1980), nếu người chào hàng im lặng trước bổ sung trong
thư trả lời chấp nhận chào hàng đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ
được kết luận là chấp nhận và bao gồm cả những thay đổi, bổ sung đó.
Giống câu 5
8.
Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán
phá giá.
Nhận định SAI
Ngoài thuế quan cịn có biện pháp cam kết giá quy định tại Điều 18.1 Hiệp định SCM,
Điều 8 Hiệp đính chống bán phá giá – ADA
9.
Hiệp định chống pháp giá (ADA), Hiệp định về Trợ cấp và các biện
pháp đối kháng (SCM), Hiệp định về Tự vệ (SA) là những hiệp định
được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không
lành mạnh (unfair trade) trong hoạt động thương mại quốc tế.
Nhận định SAI
Chỉ có SCM, ADA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những
hành vi thương mại không lành mạnh. Hiệp định SA được sử dụng để đối phó với
hành vi thương mại hồn tồn bình thường (khơng có hành vi vi phạm pháp luật hay
cạnh tranh không lành mạnh.)
10.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được ký kết bằng văn bản.
Nhận định SAI
Vì theo điều 11 CISG 1980 quy định hợp đồng mua bán khơng cần phải kí kết hoặc
xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp
đồng. Và theo khoản 2 Điều 27 LTM hiện hành của VN quy định thì mua bán hàng
hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
CSPL: Điều 11 CISG 1980 và khoản 2 Điêu 27 LTM VN hiện hành
11.
Toàn bộ nội dung của pháp luật WTO đều được quy định trong Hiệp
định GATT 1994.
Nhận định SAI
Nội dung của pháp luật WTO còn được quy định trong các hiệp định đa biên và nhiều
bên khác như GATS, TRIPS,…
12.
Để được hưởng ngoại lệ chung theo Điều 20 GATT 1994, các nước
chỉcần chứng minh mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại
điểm (a)đến điểm (j) Điều 20.
Nhận định SAI
Ngồi chứng minh mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm (a) đến
điểm (j) Điều 20, để được hưởng ngoại lệ chung các nước còn phải chứng minh các
biện pháp của mình khơng theo cách tạo ra cơng cụ phân biệt đối xử độc đốn hay phi
lý giữa các nước có cung điều kiện như nhau, hay tạo ra một sự hạn chế trá hinh với
thương mại quốc tế.
CSPL: Điều 20 GATT 1994