Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CÁC CÂU NHẬN ĐỊNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142 KB, 16 trang )

CÁC CÂU NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
NHĨM 1

Câu 1. tơ bảo hộ của nhà nước đối với một loại sản phẩm được sản xuất trong nước
đề bị coi là vi phạm chế độ NT (Chế độ đãi ngộ quốc gia)
SAI. Vì nếu nằm trong các trường hợp ngoài lệ của chế độ đãi ngộ quốc gia dưới đây thì
khơng được coi là bị vi phạm:

-

Hàng hóa mua sắm phục vụ nhu cầu của Chính phủ;
Hàng hóa thuộc diện được miễn trừ;
Sử dụng các sản phẩm nội địa thay thế nhập khẩu trong thời hạn cho phép.
Các ngoại lệ khác được quy định trong các hiệp định khác nhau như phân biệt đối
xử trong cấp hạn ngạch dệt may trong Hiệp định Dệt may…

Câu 2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán trong đó các bên
chủ thể có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau là thành viên của Điều ước
quốc tế
SAI. Vì tùy vào các nguồn luật khác nhau mà hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ
được hiểu theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:

 Theo Công ước La Haye (1964) và được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài Thương
mại (2003), thì được coi là yếu tố nước ngồi khi có ít nhất một trong các nhân tố:
- Các bên chủ thể có trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác nhau;
- Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới;
- Căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ở nước ngồi.
 Theo Cơng ước viên (1980), yếu tố nước ngồi được xác định theo trụ sở Thương mại
của các bên chủ thể. Theo đó, được coi là yếu tố nước ngồi khi các bên chủ thể hợp
đồng có trụ sở Thương mại ở các quốc gia khác nhau.
 Theo Luật Thương mại (1977), hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài là


khái niệm dùng để chỉ hợp đồng mua bán quốc tế. Nghĩa là, yếu tố nước ngoài được
xác định khi một bên chủ thể mang quốc tịch nước ngoài.


 Theo Luật Thương mại (2005), mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu
(Khoản 1 Điều 27).

Câu 3. Người vận tải phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất hàng hóa trong
quá trình xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu
SAI. Vì người vận tải khơng có nghĩa vụ chịu trách nhiệm với những tổn thất của hàng
hóa nếu như:

- Trong trường hợp người vận tải chứng minh mình khơng có lỗi hoặc đã áp dụng các
biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra. (Theo Quy tắc Harmburg
1978)
- Và trong những trường hợp miễn trừ trách nhiệm của người vận tải theo Điều 4
Công ước Brussels năm 1924 (Quy tắc Hague)

Câu 4. Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết theo các điều
kiện Incoterms không quy định nghĩa vụ mua bảo hiểm hàng hóa thì nghĩa vụ mua
bảo hiểm hàng hóa do người mua và người bán thỏa thuận
SAI. Mặc dù, trong 11 điều kiện Incoterms thì có 2 điều kiện (CIP, CIF) có quy định về
vấn đề mua bảo hiểm, cịn những điều kiện khác thì khơng quy định. Tuy nhiên, việc mua
bảo hiểm hàng hóa khơng phải do người mua và người bán thỏa thuận mà nó phụ thuộc
vào thời điểm chuyển giao rủi ro. Ai nhận rủi ro thì để hạn chế được rủi ro của mình thì
người đó sẽ tự mua bảo hiểm
VD: Điều kiện giao hàng FOB, thời điểm chuyển giao rủi ro cho bên mua kể từ khi hàng
hóa được xếp trên tàu và kể từ thời điểm đó trở đi rủi ro đã chuyển giao cho người mua.
Để hạn chế rủi ro thì bên phía người mua sẽ tự mua bảo hiểm. Do đó, việc mua bảo hiểm

này là do bên phía người mua thỏa thuận với công ty bảo hiểm chứ không phải là thỏa
thuận giữa người mua và người bán hàng hóa.


Câu 5. Gần đây, Mỹ có chính sách áp dụng thuế cao đối với một số hàng hóa nhập
khẩu từ các nước: Trung Quốc, EU,…là vi phạm nguyên tắc thiết lập một chế độ
Thương mại không phân biệt đối xử của WTO
ĐÚNG. Vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa vào khoản
1, điều 6, Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường hợp này)
+ Biên độ phá giá >= 2%
+ Giá bán < 2%
+ Khối lượng nhập khẩu >= 3%
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tính biên độ phá giá nên
sẽ gây bất lợi cho các quốc gia xuất khẩu.
Hơn nữa Hoa Kỳ đã vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. Tuy
nhiên, loại trừ các trường hợp như rơi vào một trong những trường hợp ngoại lệ của
nguyên tắc tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia, cịn lại thì coi đó là vi phạm 2 nguyên tắc
này.

NHÓM 2

1

Mọi sự ưu đãi trong TMQT của 1 quốc gia dành riêng cho một, một số quốc

gia khác đều bị coi là vi phạm chế độ tối huệ quốc (MFN).
SAI. Vì ngun tắc MFN có những trường hợp ngoại lệ sau đây:

- Quốc gia được hưởng ưu đãi là thành viên của khu vực mậu dịch tự do (Free Trade
Area), hoặc liên minh thuế quan (Custom Union).

- Ưu đãi mà các quốc gia khác được hưởng là ưu đãi trong hoạt động mua bán qua
biên giới.
- Khơng được hưởng ưu đãi vì lý do phịng ngừa chung.
- Chế độ có đi – có lại và chế độ báo phục quốc.
Nếu thuộc một trong những trường hợp ngoại lệ trên thì khơng được coi là vi
phạm chế độ tối huệ quốc (MFN)


Câu 6. Nguyên tác áp dụng Incoterms là các bên có thể thống nhất áp dụng đầy đủ,
hoặc một phần các nghĩa vụ theo qui định của điều kiện Incoterms.
ĐÚNG. Cf

Câu 7. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm đối với những hàng hóa bị tổn thất
trong q trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm.
SAI. Vì quan hệ bảo hiểm là quan hệ giữa người mua bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo
hiểm, do vậy bên vận chuyển sẽ không loại trừ trách nhiệm đối với những hàng hóa bị
tổn thất trong q trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm mà nó chỉ loại
trừ trong trường hợp họ được miễn trách nhiệm theo Điều 4 Công ước Brussels 1924 và
trong trường hợp họ chứng minh được mình khơng có lỗi hoặc áp dụng các biện pháp cần
thiết, hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại (Theo quy tắc Harmburg 1978) hoặc trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác thì áp dụng sự thỏa thuận đó.. Cịn lại về mặt ngun tắc thì
họ vẫn khơng được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp mua bảo hiểm.

Câu 8. Chính phủ Mỹ áp dụng thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm tôm
và cá da trơn của Việt Nam trong những năm qua là vi phạm nguyên tắc TMQT.
ĐÚNG.
Vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa vào khoản 1, điều
6, Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường hợp này)
+ Biên độ phá giá >= 2%
+ Giá bán < 2%

+ Khối lượng nhập khẩu >= 3%
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tính phá giá nên sẽ gây
bất lợi cho Việt Nam và đã bị khiếu kiện nhiều lần theo cơ chế tranh chấp giải quyết
WTO.


Câu 9. Chính phủ các quốc gia phát triển sử dụng hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn
chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm;…) là vi phạm nguyên tắc TMQT.
SAI. Vì Hiệp định SPS cho phép các nước xây dựng cho mình những tiêu chuẩn riêng
song cũng như quy định các tiêu chuẩn này phải có căn cứ khoa học. Các quy định về vệ
sinh dịch tễ chỉ có thể được áp dụng trong chừng mực cần thiết để bảo vệ sức khỏe của
con người và các loài động thực vật. Chúng cũng không được gây ra sự phân biệt đối xử
tùy tiện hoặc vô căn cứ giữa các quốc gia có điều kiện giống hệt nhau hoặc tương tự như
nhau.
Trong chừng mực nào đó, các nước này có thể áp dụng nguyên tắc “phòng ngừa”,
cách tiếp cận theo kiểu “an tồn là trên hết” trong trường hợp chưa có căn cứ khoa học
chắc chắn. Khoản 7 điều 5 Hiệp định SPS “ Trong trường hợp chứng cứ khoa học liên
quan chưa đủ, một Thành viên có thể tạm thời áp dụng các biện pháp vệ sinh độngthực vật trên cơ sở thơng tin chun mơn sẵn có, kể cả thông tin từ các tổ chức quốc tế
liên quan cũng như từ các biện pháp vệ sinh động-thực vật do các Thành viên khác áp
dụng. Trong trường hợp đó, các Thành viên sẽ phải thu thập thông tin bổ sung cần
thiết để có sự đánh giá rủi ro khách quan hơn và rà soát các biện pháp vệ sinh độngthực vật một cách tương ứng trong khoảng thời gian hợp lý” cho phép các nước đưa ra
các biện pháp “phòng ngừa” tạm thời.

NHĨM 3

1

Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên 1980 khi các bên

mua bán có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau là thành viên của Cơng

ước.
SAI. Vì Khi nói đến hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Cơng ước Viên khi các bên
mua bán là thành viên của Cơng ước thơi là khơng đúng. Vì trong trường hợp này khả
năng áp dụng như thế nào là do sự thỏa thuận của hai bên, và Công ước Viên áp dụng


trong trường hợp khi các quốc gia phải có trụ sở TM khác nhau đều là thành viên của
Công ước. Tuy nhiên còn phải căn cứ thêm vào điểm b, khoản 1, Điều 1 của CISG 1980:
“Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở
thương mại tại các quốc gia khác nhau. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được
áp dụng là luật của nước thành viên Cơng ước này.”. Vì vậy, khi các quy tắc của tư pháp
quốc tế dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của một Quốc gia là thành viên của Công ước thì
lúc này sẽ áp dụng Luật quốc gia mà khơng áp dụng Cơng ước Viên trong trường hợp đó.

Câu 10. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là các bên phải áp dụng đầy đủ các nghĩa vụ
theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng.
SAI. Bởi vì về mặt nguyên tắc chung, các bên có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế tăng hoặc
giảm nhưng không làm thay thế, ảnh hưởng đến các điều kiện giao hàng Incoterms.

Câu 11. Người vận tải không phải chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư
hỏng hàng hóa trong vận tải biển.
SAI. Bởi vì theo các cơng ước khác nhau thì có những quy định khác nhau. Và nhìn
chung trách nhiệm này vẫn thuộc về phía bên vận tải, trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm theo điều 4 Công ước Brussels năm 1924:
- Do tàu ko đủ khả năng đi biển trừ khi tình trạng đó do sự thiếu mẫn cần thích đáng của
người vận tải.
- Sự hư hỏng mất mát của hàng hóa do các nguyên nhân sau: hành vi, sơ suất hay
khuyết điểm của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu hoặc người làm công của người vận
tải trong việc điều khiển hay quản trị tàu (Navigation and Management of Ship); cháy,
trừ khi do lỗi cố ý của người vận tải; những rủi ro, nguy hiểm hoặc tai nạn bất ngờ trên

biển, thiên tai, hành động chiến tranh, hành động cướp phá, thù địch; hành động bắt
giữ tịch thu của các nhà cầm quyền hay tòa án; hạn chế vi kiểm dịch: nếu phát hiện
thấy có vi trùng truyền nhiễm, dịch bệnh mà tàu bị chính quyền cảng bắt phải ra ngoài
khơi để loại trừ và thời gian chờ đợi làm tăng chi phí liên quan đến miễn dịch, hành vi
hay thiếu sót của chủ hàng, đại lý, hoặc đại diện của chủ hàng; đình cơng, bãi cơng,
cấm xưởng hay cản trở lao động bộ phận hoặc toàn bộ khơng kể vì lý do gì; bạo động


và nổi loạn; cửu hay mưu toan cửu sinh mạng hay tài sản trên biển; hao hụt thể tích
hay trọng lượng hay bất kỳ mất mát, hư hỏng nào khác xảy ra do nội tỳ (Inherant Vice)
hay bản chất hay khuyết tật của hàng hóa (Nature of goods); bao bì khơng đầy đủ,
thiếu sót hay sự khơng chính xác về ký, mã hiệu; những ẩn tỷ (Latent Defect) của tàu
không phát hiện được mặc dù đã có sự cần mẫn thích đáng; mọi ngun nhân khác
khơng phải do lỗi lầm thực sự hay cố ý của người vận tải, đại lý, người làm công cho
người vận tải, trừ khi họ không chứng minh được.
 Theo quy tắc Hague và quy tắc Hague-Visby: Người vận tải có các trách nhiệm sau:
cung cấp con tàu có đủ khả năng đi biển, tiến hành việc bốc xếp, di chuyển, bảo quản
hàng hóa một cách cẩn thận và thích hợp, cung cấp vận đơn đường biển. Trách nhiệm
này phát sinh từ khi hàng hóa được xếp lên tàu tại càng đi đến khi hàng hóa được đỡ
khỏi tàu tại cảng đến. Trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất trong q trình vận tải mà
giá trị hàng hóa khơng được kê khai trên vận đơn hay chứng từ vận tải, người vận tải
có trách nhiệm bồi thường theo quy định và trách nhiệm chứng minh lỗi thuộc về chủ
hàng.
 Theo Quy tắc Harmburg 1978: Trách nhiệm của người vận tải được xác định theo
nguyên tắc “lỗi suy đốn " , theo đó người vận tải có lỗi nếu có mất mát, hư hỏng hàng
hóa hoặc giao hàng chậm , trừ khi họ chứng minh mình khơng có lỗi hoặc đã áp dụng
các biện pháp cần thiết , hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra.

Câu 12. Các biện pháp chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ được các quốc gia nhập
khẩu áp dụng đều vi phạm các nguyên tắc chung của WTO về tự do hóa thương

mại.
SAI. Các biện pháp trên khi áp dụng đều có những tác động ngăn cản thương mại quốc tế
ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, sự tồn tại của các biện pháp này là cần thiết và không đi
ngược lại với các nguyên tắc cơ bản của WTO bởi vì:

- Quyền tự do trong thương mại của các quốc gia chắc chắn cần phải được giới hạn
trong phạm vi không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
Vì vậy, việc tự do thương mại của các chủ thể không được làm ảnh hưởng đến quyền
được phát triển trong môi trường cạnh tranh, công bằng, minh bạch của chủ thể khác.


Các biện pháp phá giá, trợ cấp, tự vệ trong nhiều trường hợp là cơng cụ cho các quốc
gia bóp méo trong thương mại quốc tế gây ảnh hưởng đến mơi trường cạnh tranh. Vì
vậy, việc áp dụng các biện pháp trên là cần thiết.
- Việc áp dụng các biện pháp trên phải tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt và thủ tục
chặt chẽ, điều này có thể hạn chế các quốc gia lạm dụng các công cụ này.

Câu 13. Trách nhiệm xếp, dỡ (xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu) thuộc về ai
được xác định theo điều kiện Incoterms mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế.
SAI. Vì

- Ngun tắc chung là trách nhiệm thuộc về bên vận tải (loại trừ những trường hợp miễn
trách nhiệm của người vận tải theo điều 4 của Công ước Brussels năm 1924 và loại
trừ họ chứng minh mình khơng có lỗi hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý
để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra).
- Và theo quy tắc Hague và quy tắc Hague-Visby: Người vận tải có các trách nhiệm
sau: cung cấp con tàu có đủ khả năng đi biển, tiến hành việc bốc xếp, di chuyển, bảo
quản hàng hóa một cách cẩn thận và thích hợp, cung cấp vận đơn đường biển. Trách
nhiệm này phát sinh từ khi hàng hóa được xếp lên tàu tại càng đi đến khi hàng hóa

được đỡ khỏi tàu tại cảng đến.
-


NHÓM 4

1

Thứ tự ưu tiên áp dụng các nguồn Luật thương mại quốc tế là: Điều ước quốc

tế; Luật quốc gia ; Tập quán thương mại quốc tế
SAI. Vì

- Mỗi loại nguồn lực đều có những giá trị khác nhau tùy thuộc vào từng quan hệ mà thứ
tự ưu tiên khác nhau.
Ví dụ: Cơng ước Viên sẽ áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên
có trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác nhau và khi các quốc gia này đều là thành
viên của Cơng ước Viên. Vì vậy, sự thỏa thuận áp dụng của mỗi quốc gia trong trường
hợp này là khơng có giá trị.

Câu 14. Điều ước quốc tế chỉ trở thành nguồn của Luật TMQT khi các bên chủ thể
mang quốc tịch hoặc có nơi cư trú ở các nước là thành viên của điều ước.
SAI. Vì trong quan hệ TMQT, các điều ước quốc tế được áp dụng trên nguyên tắc: trong
trường hợp các bên chủ thể trong giao dịch TMQT khơng mang quốc tịch hoặc khơng có
nơi cư trú ở các nước thành viên của một điều ước quốc tế về thương mại thì các quy
định trong điều ước này vẫn điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên, nếu các bên thỏa
thuận áp dụng các điều khoản của điều ước quốc tế đó.

Câu 15. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là các bên phải áp dụng đầy đủ các nghĩa
vụ theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng.

SAI. Vì các bên có thể áp dụng đầy đủ hoặc 1 phần các nghĩa vụ, có thể tăng, giảm hay
bổ sung thay thế nhưng không làm thay đổi bản chất của Incoterms.

Câu 16. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán trong đó các
bên chủ thể có trụ sở TM tại các QG khác nhau.
SAI. Vì tùy thuộc vào văn bản pháp luật/nguồn luật khác nhau mà khái niệm hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế được định nghĩa khác nhau:


 Theo Công ước La Haye (1964) và được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài TM
(2003), thì được coi là có yếu tố nước ngồi khi có ít nhất một trong các nhân tố:

- Các bên chủ thể có trụ sở TM tại các quốc gia khác nhau;
- Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới;
- Căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ở nước ngoài.
 Theo Cơng ước Viên (1980), yếu tố nước ngồi được xác định theo trụ sở TM của các
bên chủ thể. Theo đó, được coi là có yếu tố nước ngồi khi các bên chủ thể hợp đồng
có trụ sở TM ở các quốc gia khác nhau.

 Theo Luật TM (1997), hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài là khái dùng để
chỉ hợp đồng mua bán quốc tế. Nghĩa là, yếu tố nước ngoài được xác định khi một bên
chủ thể mang quốc tịch nước ngoài.

 Theo Luật TM (2005), mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới cách hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu (khoản 1,
Điều 27).

Câu 17. Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Cơng ước Viên 1980 khi các bên
mua bán có trụ sở thương mại ở các QG khác nhau là thành viên của Cơng ước.
SAI. Vì Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Cơng ước Viên thơi là khơng đúng. Vì

trong trường hợp này khả năng áp dụng như thế nào là do sự thỏa thuận của hai bên, và
Công ước Viên chỉ áp dụng trong trường hợp khi các quốc gia phải có trụ sở TM khác
nhau đều là thành viên của Công ước. Tuy nhiên bên cạnh đó cịn phải căn cứ vào điểm
b, khoản 1, Điều 1 của CISG 1980, khi các quy tắc của tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến
việc áp dụng luật của một Quốc gia là thành viên của Cơng ước thì lúc này sẽ áp dụng
Luật quốc gia mà không áp dụng Cơng ước Viên trong trường hợp đó.

Câu 18. Trách nhiệm xếp, dỡ (xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu) thuộc về ai
được xác định theo điều kiện Incoterms mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán.
SAI. Vì


Theo công ước Brussels 1924 “ Người chuyên chở phải tiến hành 1 cách thích hợp, cẩn
thận việc xếp, chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dở những hàng
hóa được chuyên chở” nghĩa là nghĩa vụ của người chuyên chở trong việc chăm sóc hàng
hóa bao gồm nhiều khía cạnh từ việc bảo quản hàng hóa khi được xếp xuống tàu và được
tiến hành ở các giai đoạn chun chở hàng hóa. Trong qua trình chun chở người
chun chở phải bảo quản trơng nom hàng hóa một cách cẩn thận.
Khoản 2 điều 3 của Công ước viên 1980 trên cịn đề cập mọi khía cạnh của sắp xếp hàng
hóa bao gồm cả thời điểm bốc và dở hàng. Quy định này đòi hỏi người giao hàng, người
nhận hàng có cách thức thích hợp trong việc bốc hàng, xếp hàng và dỡ hàng. Nếu hàng
hóa bị hư hỏng do việc xếp hàng không đúng kỹ thuật gây ra do các hầm hàng khơng
đúng vệ sinh, khơng thích hợp cho việc vận chuyển loại hàng có liên quan thì người
chun chở phải bồi thường cho chủ hàng.

NHĨM 5

1


Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu

tố nước ngồi. Trong đó, yếu tố nước ngoài được quy đinh trong các văn bản pháp
luật là chưa thống nhất với nhau.
ĐÚNG. Vì
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMB HH QT) là hợp đồng mua bán có yếu tố
nước ngồi. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cách hiểu thống nhất về yếu tố nước ngoài:

 Mọi
Câu 19. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, xuất khẩu, nhập khẩu tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu là hình thức mua bán quốc tế.
ĐÚNG. Vì
Theo K1, Đ27 Luật TM (2005), MB HH QT được thực hiện dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu.


Trong đó: Sgk 66,67

-

Xuất khẩu hàng hóa là
Nhập khẩu hàng hóa là
Tạm nhập, tái xuất là
Tạm xuất, tái nhập là
Chuyển khẩu hàng hóa là

Câu 20. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là nhất thiết phải áp dụng đầy đủ các nghĩa
vụ theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng.
SAI. Vì
Các bên có thể áp dụng đầy đủ hoặc 1 phần các nghĩa vụ, có thể tăng hoặc giảm, có

quyền được thay thế, sửa đổi, bổ sung nhưng không làm thay đổi bản chất của hợp đồng.

Câu 21. Theo CISG (1980), chào hàng là 1 lời đề nghị ký kết hợp đồng được gửi
cho 1, hoặc 1 số bên xác định.
ĐÚNG. Vì
Theo Đ14 CISG (1980), một đề nghị về việc giao kết hợp đồng được gửi đến 1 hay nhiều
người xác định sẽ cấu thành một chào hàng nếu nó đủ rõ ràng và thể hiện ý định chịu sự
ràng buộc của bên chào hàng trong trường hợp được chấp nhận.

Câu 22. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐMB HH QT được quy định
trong Luật TM Việt Nam (2005) và trong CISG (1980) là giống nhau.
SAI. Vì

 Trong Luật TM Việt Nam (2005) quy định 7 chế tài trong thương mại (gọi là trách
nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại), gồm:
- Buộc thực hiện hợp đồng;
- Phạt phạm vi;
- Bồi thường thiệt hại;
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng;
- Hủy bỏ hợp đồng;
- Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận.


 Cịn trong CISG (1980) quy định 3 hình thức trách nhiệm khi xảy ra vi phạm hợp
đồng, gồm:
- Tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Bồi thường thiệt hại;
- Tuyên bố hủy hợp đồng.
Do đó, Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐMB HH QT được quy định trong Luật

TM Việt Nam (2005) và trong CISG (1980) là khác nhau

Câu 23. Chính phủ các quốc gia phát triển sử dụng hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,…) là vi phạm nguyên tắc thương mại quốc
tế.
SAI. Vì

- Hiệp định TBT (Hiệp định những rào cản kỹ thuật đối với thương mại) thừa nhận
quyền của các nước được đưa ra những chuẩn mực mà họ cho là thích hợp để bảo vệ
sức khỏe và cuộc sống của con người và động vật, để bảo tồn các lồi thực vật, bảo vệ
mơi trường hay các quyền lợi khác của người tiêu dùng, v.v. Các nước thành viên của
Hiệp định này không bị cấm thông qua các biện pháp cần thiết để bảo đảm việc tuân
thủ các chuẩn mực này.
- Hiệp định SPS (Hiệp định các biện pháp kiểm dịch động thực vật) cho phép các
nước xây dựng cho mình những tiêu chuẩn riêng song những tiêu chuẩn này phải có
căn cứ khoa học. Trong chừng mực nào đó, các nước này có thể áp dụng “nguyên tắc
phịng ngừa”, cách tiếp cận theo kiểu “an tồn là trên hết” trong trường hợp khơng có
căn cứ khoa học chắc chắn. K7, Đ5 Hiệp định SPS “Trong trường hợp chứng cứ khoa
học liên quan chưa đủ, một Thành viên có thể tạm thời áp dụng các biện pháp vệ sinh
động-thực vật trên cơ sở thông tin chuyên môn sẵn có, kể cả thơng tin từ các tổ chức
quốc tế liên quan cũng như từ các biện pháp vệ sinh động-thực vật do các Thành viên
khác áp dụng. Trong trường hợp đó, các Thành viên sẽ phải thu thập thơng tin bổ sung
cần thiết để có sự đánh giá rủi ro khách quan hơn và rà soát các biện pháp vệ sinh
động-thực vật một cách tương ứng trong khoảng thời gian hợp lý” cho phép các nước
đưa ra các biện pháp “phòng ngừa” tạm thời.


NHÓM 6

1


Pháp luật quốc gia chỉ trở thành nguồn của luật thương mại quốc tế khi

khơng có điều ước quốc tế điều chỉnh; hoặc có nhưng khơng quy định hoặc quy định
khơng đầy đủ.
SAI. Vì vẫn cịn những trường hợp áp dụng pháp luật quốc gia. Trường hợp 1, khi các
bên trong TMQT thoả thuận áp dụng luật quốc gia. Trường hợp 2, trường hợp các bên
không thoả thuận chọn pháp luật áp dụng nhưng các nguồn luật liên quan có quy phạm
xung đột dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật nào đó, thì pháp luật được dẫn chiếu đến sẽ
được đem đi áp dụng để điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế.

- Các hệ luật sau sẽ được quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
+ Luật quốc tịch của các bên chủ thể
+ Luật nơi cư trú của các bên chủ thể
+ Luật nơi có vật
+ Luật nơi kí kết hợp đồng
+ Luật nơi thực hiện hợp đồng.
Câu 24. Hợp đồng mua bán hàng hoá chỉ áp dụng Cơng ước viên 1980 khi các bên
mua bán có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau là thành viên của Cơng
ước.
SAI. Vì khi khơng phải là nước thành viên của Cơng ước viên 1980 vẫn có thể áp dụng
Cơng ước viên 1980 nếu 2 bên có sự thoả thuận áp dụng.
Ngoài ra căn cứ vào điểm b điều 1 khoản 1 CISG (1980) thì hợp đồng mua bán hàng hố
quốc tế khơng chỉ CISG khi các bên mua bán có trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác
nhau là thành viên của CISG MÀ CÒN áp dụng trong trường hợp khi các qui tắc tư pháp
quốc tế dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của 1 QG thành viên của công ước này.

Câu 25. Theo cơng ước viên 1980 hợp đồng có hiệu lực tại nơi và thời điểm chấp
nhận chào hàng vô điều kiện các nội dung của chào hàng được gửi đi.
SAI. Bởi vì nó cịn phụ thuộc vào hình thức ký hợp đồng trực tiếp hay gián tiếp.



Theo điều 23 Công ước viên 1980, thông thường nếu hợp đồng được ký kết trực tiếp thì
thời điểm hợp đồng được ký kết là thời điểm các bên cùng ký kết vào hợp đồng; nếu hợp
đồng được ký kết gián tiếp thì thời điểm nhận chào hàng vơ điều kiện có hiệu lực (theo
Khoản 2 Điều 18 Cơng ước Viên 1980.

Câu 26. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm bồi thường đối với những hàng hoá
bị mất mát, hư hỏng xảy ra trong quá trình vận tải biển nếu chúng được chủ hàng
mua bảo hiểm.
SAI. Vì quan hệ bảo hiểm là quan hệ giữa người mua bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo
hiểm, do vậy bên vận chuyển sẽ khơng loại trừ trách nhiệm đối với những hàng hóa bị
tổn thất trong quá trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm mà nó chỉ loại
trừ trong trường hợp họ được miễn trách nhiệm theo Điều 4 Công ước Brussels 1924 và
trong trường hợp họ chứng minh được mình khơng có lỗi hoặc áp dụng các biện pháp cần
thiết, hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại (Theo quy tắc Harmburg 1978) hoặc trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác thì áp dụng sự thỏa thuận đó.. Cịn lại về mặt ngun tắc thì
họ vẫn khơng được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp mua bảo hiểm.

Câu 27. Chính phủ Mỹ áp thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm đông lạnh
được nhập khẩu từ doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là vi phạm quy định luật của
luật thương mại quốc tế.
ĐÚNG.
Vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa vào khoản 1, điều
6, Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường hợp này)
+ Biên độ phá giá >= 2%
+ Giá bán < 2%
+ Khối lượng nhập khẩu >= 3%
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tính biên độ phá giá nên
sẽ gây bất lợi cho Việt Nam và đã bị khiếu kiện nhiều lần theo cơ chế tranh chấp giải

quyết WTO.




×