Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.21 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những gì em viết trong chuyên đề này là trong
quá trình thực tập tại sở Kế Hoạch và Đầu Tư Lạng Sơn em tự thu
thập tài liệu để viết, không sao chép từ bản chuyên đề nào khác.
Sinh viên
Hoàng Xuân Đạt
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
MỤC LỤC
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
Vần Viết tắt Ý nghĩa
B BTCT Bê tông cốt thép
D ĐT Đường tỉnh
G GTVT Giao thông vận tải
N NS Ngân sách
Q QL Quốc lộ
S SCMĐ Sửa chữa mặt đường
U UBND Ủy ban nhân dân
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3: Dân số Lạng Sơn giai đoạn 1996 - 2008....................................................11
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của cả nước, nền kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng
Sơn đã và đang có những thời kì phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Để phù hợp
với tình hình mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc


phòng của tỉnh cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT tỉnh
Lạng Sơn từ nay đến năm 2010 và định hướng phát triển cho các giai đoạn
tiếp sau. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Giao thông là mạch máu
của tổ chức. Giao thông tốt thì mọi việc dễ dàng. Giao thông xấu thì các việc
đình trệ”. Câu nói giản dị của Bác không chỉ nhấn mạnh đến vai trò quan
trọng của GTVT trong sự nghịêp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà còn là lời
nhắc nhở nhiệm vụ đối với những người làm công tác giao thông vận tải trong
quá khứ, hiện tại và tương lai sau này. Vì vậy, GTVT luôn phải là một vấn đề
được quan tâm hàng đầu. Thực hiện quy hoạch phát triển GTVT là mục tiêu
chiến lược hàng đầu của ngành GTVT Lạng Sơn hiện nay và trong những giai
đoạn về sau. Đó là lí do em chọn đề tài “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2010”.
Để hoàn thành chuyên đề này không thể thiếu được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Ngô Thắng Lợi và sự giúp đỡ của cơ quan thực tập là
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Lạng Sơn. Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
1
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Lạng Sơn là tỉnh biên giới thuộc vùng Đông Bắc nước ta, có 253km
đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc. Lạng Sơn nằm ở vị trí có đường
quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 279, 31 và có tuyến đường sắt liên vận quốc tế đi
qua, là cầu nối của sự giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Tây là Cao Bằng,
Thái Nguyên, Bắc Cạn, với phía Đông là tỉnh Quảng Ninh, về phía Nam với
Bắc Giang, Bắc Ninh, Thủ đô Hà Nội, và sang phía Bắc với Trung Quốc (khu
vực biên giới Việt Nam – Trung Quốc). Do ưu thế về giao thông đường bộ,
đường sắt, đồng thời lại là tuyến đường ngắn nhất về thủ đô Hà Nội qua hệ
thống xuyên Á, để từ đó có thể dễ dàng và nhanh chóng chuyển hàng hoá, du

lịch đi các vùng khác nhau trong cả nước cũng như các nước ASEAN.
Lạng Sơn ngày càng có vị trí chiến lược quan trọng trong mối quan hệ
trong nước cũng như quốc tế. Vì vậy giao thông luôn là một vấn đề được đặt
lên hàng đầu. Thực hiện quy hoạch GTVT của tỉnh, những năm gần đây bằng
nhiều nguồn vốn: Vốn trung ương, vốn địa phương, vốn vay, vốn ODA, vốn
chương trình mục tiêu… và vốn đóng góp của nhân dân đã đầu tư sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới nhiều tuyến đường quan trọng như quốc lộ
1A, quốc lộ 1B, quốc lộ 4A, quốc lộ 4B, các tuyến tỉnh lộ: ĐT 232, ĐT 240,
ĐT 241, ĐT239…, các tuyến đường nội thị như đường nội thị Đồng Đăng,
Tân Thanh, thành phố Lạng Sơn… và các tuyến đường đến trung tâm xã,
vùng sâu, vùng cao. Xây dựng một số cầu vượt sông lớn như cầu Gia Cát, cầu
Bản Chu, cầu Bình Độ… Sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải là
bước tiền đề, làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng của tỉnh.
Cùng với sự phát triển của cả nước, nền kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng
Sơn đã và đang có những thời kì phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Để đáp ứng
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
2
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
yêu cầu phát triển trong thời kì mới tỉnh Lạng Sơn đã lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm
2020; để định hướng phát triển giao thông vận tải của cả nước. Chính phủ đã
phê duyệt: Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020; quy hoạch phát triển ngành GTVT đường bộ
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; quy hoạch tổng thể
phát triển ngành GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020… Để phù hợp với
tình hình mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
của tỉnh cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Lạng Sơn
từ nay đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020.
2. Phạm vi nghiên cứu

Trên cơ sở Quy hoạch GTVT tỉnh Lạng Sơn năm 2001 – 2010, tập
trung nghiên cứu:
- Điều chỉnh quy hoạch giao thông đường bộ (đường huyện, đường
tỉnh, quốc lộ, đường khu vực biên giới).
- Định hướng quy hoạch vận tải đường bộ, đường sông, đường sắt,
đường hàng không.
- Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống đường giao thông nông
thôn (đường thôn, xã).
3. Đối tượng nghiên cứu
GTVT là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững
nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. GTVT phải phát
triển đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp GTVTtheo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo thành mạng lưới giao thông vận tải hoàn
chỉnh, liên hoàn, liên kết được các phương thức vận tải, đảm bảo giao lưu
thông suốt, nhanh chóng, an toàn.
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
3
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
- Về vận tải:
Thỏa mãn nhu cầu vận tải xã hội, kiềm chế tiến tới giảm sự gia tăng tai
nạn giao thông và giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Về kết cấu hạ tầng GTVT:
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn trước mắt tập trung đưa
vào cấp kỹ thuật và nâng cấp các công trình hiện có, kết hợp xây dựng mới
một số công trình phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương:
Đường bộ: Toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết tỉnh lộ phải được đưa
vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng, đầu tư cải tạo, sửa chữa nâng cấp và xây

dựng mới được nhiều tuyến đường quan trọng.
Giao thông đô thị: Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị và vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt
15 - 25%.
Giao thông nông thôn: Đường giao thông nông thôn cho phương tiện
giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm các xã hoặc cụm xã, có điều kiện đảm
bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường nhựa và bê tông xi-măng đạt trên
50%.
4. Mục đích nghiên cứu
Cùng với sự phát triển đi lên của cả nước, Lạng Sơn đã và đang có
những phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt. Trong đó vấn đề giao thông luôn
được đặt lên hàng đầu. Để phù hợp với sự phát triển của đất nước, đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như về an ninh quốc
phòng nhất thiết phải có những điều chỉnh về quy hoạch phát triển GTVT tỉnh
Lạng Sơn cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Mục đích của bản chuyên đề
này là hệ thống hiện trạng các công trình giao thông của Lạng Sơn, đánh giá
khả năng thực hiện qua đó đề ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực
hiện quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông đường bộ Lạng Sơn.
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
4
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
ĐẾN NĂM 2010
1. Giới thiệu chung về tỉnh Lạng Sơn
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Lạng Sơn
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm của một vùng đất biên cương, là vị
trí địa đầu của tổ quốc nằm trên con đường giao thông huyết mạch có từ rất
lâu đời, nối liền từ vùng biên ải đến kinh thành Thăng Long - Đông Đô xưa,

thủ đô Hà Nội ngày nay.
Ngược dòng lịch sử, có thể nói mảnh đất Lạng Sơn luôn gắn liền với vị
thế là cửa ngõ vùng biên ải, là con đường giao lưu chính trị - kinh tế - văn hoá
- xã hội giữa các triều đại phong kiến nước ta với các triều đại phong kiến
Trung Quốc. Từ thời nhà Hán, nhà Đường của Trung Quốc đô hộ nước ta chia
nước ta thành 9 quận thì Lạng Sơn thuộc quận Giao Chỉ (châu Giao). Đến
thời nhà Lý (thế kỷ 11), Lạng Sơn được gọi là châu Lạng, do dòng họ Thân
(Thân Thừa Quý - vốn là phò mã nhà Lý) cai trị. Đời nhà Trần (thế kỷ 13) gọi
Lạng Sơn là Lạng châu lộ, năm Quang Thái thứ 10 đổi thành trấn Lạng Sơn
và đặt lỵ sở ở khu vực xã Mai Pha, Thành phố Lạng Sơn ngày nay và cho xây
dựng Đoàn thành. Đến thời Lê (thế kỷ 15), để củng cố quân sự chống quân
xâm lược nhà Minh, Trung Quốc, Lạng Sơn được bố trí nhiều cơ quan hành
chính, kinh tế, quân sự gọi là vệ, cục, ty … dưới quyền của Lạng Sơn thừa
chính tư. Năm Hồng Đức thứ 26, Đoàn Thành Lạng Sơn tiếp tục được tu bổ,
gia cố lại trở thành thành trì vững chắc. Đến triều Nguyễn, Đoàn Thành Lạng
Sơn một lần nữa được tu bổ vào năm Minh Mệnh thứ 15 (1835), nhà Nguyễn
cử Ngô Thì Sỹ lên trấn thủ Lạng Sơn.
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
Thị xã Lạng Sơn được thành lập từ năm 1925 là tỉnh lỵ của tỉnh Lạng
Sơn, chia làm hai khu vực tự nhiên, lấy con sông Kỳ Cùng làm ranh giới, phía
bờ nam gọi là "bên tỉnh", phía bờ bắc gọi là "bên Kỳ Lừa".Từ sau ngày hoà
bình lập lại (1954), với vị trí địa đầu của đất nước, Thị xã Lạng Sơn được coi
như một "cảng nổi" - là đầu mối tiếp nhận, lưu trữ hàng hoá viện trợ của các
nước bạn ủng hộ Việt Nam kháng chiến, từ Lạng Sơn hàng hoá được chở đi
chi viện cho các chiến trường trên cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
của dân tộc.
Sự nỗ lực phấn đấu đó đã được ghi nhận một cách xứng đáng, ngày
17/10/2002, Chính phủ đã có nghị định 82/2002/NĐ-CP thành lập Thành phố

Lạng Sơn, thuộc tỉnh Lạng Sơn, đánh dấu một bước trưởng thành, mở ra
nhiều cơ hội và thách thức trong một giai đoạn phát triển mới của Thành phố
Lạng Sơn. Ngày nay, Thành phố Lạng Sơn đang trên con đường đô thị hoá
nhanh, mạnh với những bước phát triển vững chắc, với sự quyết tâm đồng
sức, đồng lòng của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc của
Thành phố, tin tưởng rằng trong tương lai không xa, Thành phố Lạng Sơn sẽ
trở thành một đô thị giàu đẹp, hiện đại, văn minh, xứng đáng là cửa ngõ giao
lưu kinh tế - văn hoá - xã hội của cả vùng Đông Bắc tổ quốc.
1.2. Vị trí địa lí
Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới ở phía đông bắc Việt Nam, trên tọa
độ 21°19’ đến 22°27’ vĩ bắc và 106°6’ đến 107°21’ kinh đông.
- Phía bắc giáp nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa (biên giới
chung dài 253km).
- Phía tây bắc giáp hai tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn.
- Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh.
- Phía nam giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía tây nam giáp Thái Nguyên.
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
6
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
Lạng Sơn có diện tích 8.303.468km² (chiếm 2,52% diện tích cả nước),
trong đó diện tích đồi núi, rừng chiếm gần 80%.
Là một địa bàn quan trọng, an toàn về an ninh quốc phòng, Lạng Sơn
có 253 km đường biên giới với Trung có hai cửa khẩu quốc tế là Hữu Nghị và
Tân Thanh và hai cửa khẩu quốc gia là Bình Nghị và Chi Ma cùng với 7 cặp
chợ biên giới, nơi thường xuyên diễn ra hàng loạt các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa rất nhộn nhịp và sống động.
Lạng Sơn là một trong những cửa ngõ quan trọng nối Trung Quốc với
các nước ASEAN, là điểm khởi đầu của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh
tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và nằm cạnh

tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Lạng Sơn chỉ cách thủ đô
Hà Nội 154km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 165 km và cách cảng biển
Quảng Ninh 114 km. Từ Thành phố Lạng Sơn đến Thành phố Nam Ninh
(Trung Quốc) gần 200 km đường bộ. Lạng Sơn có 253 km đường biên giới
với Trung.
Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh phát triển khá hoàn chỉnh. Trên
địa bàn tỉnh có nhiều tuyến quốc lộ chạy qua: Quốc lộ 1A - là tuyến quốc lộ
quốc lộ xuyên Việt - từ cửa khẩu Hữu Nghị qua địa phận Lạng Sơn về Hà
Nội; Quốc lộ 4A - Lạng Sơn đi Cao Bằng; Quốc lộ 4B - Lạng Sơn qua Tiên
Yên đến thị xã Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; Quốc lộ 31 - Đình Lập (Lạng
Sơn) đi Bắc Giang; Quốc lộ 279 nối Bắc Kạn - Bình Gia (Lạng Sơn) - Lục
Ngạn (Bắc Giang)…Bên cạnh đó đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Trung
Quốc chạy qua địa phận Lạng Sơn khoảng trên 100 km.
Vị trí địa lí thuận lợi, tạo cho Lạng Sơn vị thế chiến lược quan trọng, là
thị trường trung chuyển hàng hóa và trung tâm thương mại lớn của tuyến
hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và khu vực
ASEAN, giúp Lạng Sơn phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ giao thông, du lịch quốc tế…
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
7
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
1.3. Điều kiện tự nhiên
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, độ cao trung bình là 252m so với mực nước
biển. Nơi thấp nhất là 20m ở phía nam huyện Hữu Lũng. Nơi cao nhất là đỉnh
Phia Mè thuộc khối Mẫu Sơn có độ cao 1541m. Trong đó, những ngọn núi
cao dưới 700m chiếm 96,27% diện tích của tỉnh, độ cao từ 700m – 1541m
chiếm 3,73% diện tích của tỉnh. Địa hình bị chia cắt nhiều, nhiều núi cao vực
sâu ảnh hưởng rất lớn đến năng suất đầu tư xây dựng các công trình giao
thông.
Lạng Sơn mang đặc điểm chung của khí hậu đông bắc Bắc Bộ, tuy nằm

trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng lại mang nét đặc thù của khí
hậu á nhiệt đới, có hai mùa tương đối rõ rệt:
- Mùa nóng và mưa từ tháng 5 – 9.
- Mùa Lạnh và khô hanh từ tháng 11 – 4.
Nhiệt độ trung bình cả năm 21,1°C, lượng mưa trung bình năm là
1348,9mm. Số ngày mưa trung bình trong năm 145,3 ngày/năm; độ ẩm trung
bình 81%. Lạng Sơn có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc. Mật độ lưới sông
dao động trung bình từ 0,6 đến 1,2km/km². Lạng Sơn có 5 sông chính, độc
lập. Trong đó sông Kì Cùng là sông lớn nhất với diện tích lưu vực nội tỉnh là
6.532km², chiếm 79,8% diện tích tự nhiên của tỉnh. Còn lại các con sông khác
như sông Bắc Giang, sông Thương có chiều dài chảy trên địa bàn Lạng Sơn
ngắn, phần chảy trên đất Lạng Sơn thường là thượng nguồn do có độ dốc lòng
sông lớn. Ngoài ra còn có rất nhiều khe suối nhỏ lượng nước ít và thường khô
cạn vào mùa đông.
1.4. Tình hình phân bố tài nguyên
- Tài nguyên đất : Tính đến năm 2008 diện tích toàn tỉnh là 830.347,36
ha bằng 2,5% diện tích cả nước. Đất đai gồm 3 nhóm chính: Đất feralit của
các miền đồi và núi thấp (dưới 700m); đất feralit mùn trên núi cao; đất phù sa.
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
8
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
Bảng 1: Bảng phân bố diện tích đất đai tỉnh Lạng Sơn
STT Tên đất Diện tích (ha) Tỷ lệ
1 Đất nông nghiệp 496.920,25 59,84%
2 Đất phi nông nghiệp 22.706,49 2,73%
3 Đất chưa sử dụng 303.027,71 36,48%
4 Đất giao thông 7.692,91 0,94%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp sử dụng đất đai Lạng Sơn 1/2008)
- Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn Lạng Sơn đã phát hiện 86 mỏ,
điểm quặng, điểm khoáng sản khác nhau. Nhóm khoáng sản kim loại bao

gồm: Sắt, man-gan, chì, đồng, kẽm, bô xít, nhôm… Trong đó chỉ có nhôm và
bô xit tại Văn Quan là có trữ lượng khoảng 16 – 18 triệu tấn hiện nay đang
được đầu tư khai thác. Chì kẽm có 5 mỏ ở Chi Lăng, Cao Lộc với trữ lượng
khoảng 100.000 tấn. Khoáng sản phi kim loại gồm có than nâu ở mỏ Na
Dương diện tích khoảng 150km², trữ lượng khoảng 96,6 triệu tấn. Than bùn ở
Bình Gia trữ lượng khoảng vài trăm ngìn tấn. Nguồn khoáng sản phục vụ cho
ngành sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm các loại đá cacbonat, đá sét, cát
cuội, sỏi… Trong đó đá vôi có ở nhiều nơi với trữ lượng lớn và dễ khai thác,
vận chuyển. Mỏ sét ở Lộc Bình có trữ lượng khoảng 25,5 triệu tấn. Ngoài ra
đã phát hiện thấy nước khoáng tự nhiên ở Tràng Định, được đánh giá đạt tiêu
chuẩn vệ sinh, có thể làm nước giải khát.
- Tài nguyên rừng: Lạng Sơn có 364.569,92 ha rừng, phân bố ở tất cả
các huyện và được chia thành các kiểu rừng chính: Kiểu rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới ở huyện Hữu Lũng, Bắc Sơn. Kiểu rừng kín nửa rụng
lá ẩm nhiệt đới ở Văn Quan, Chi Lăng, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định và
Bình Gia. Rừng ở Lạng Sơn hiện còn nhiều loài động thực vật qu hiếm. Lớp
thú có 8 bộ, lớp bò sát lưỡng cư có 3 bộ, lớp chim có 14 bộ.
- Tài nguyên nước: Lạng Sơn có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc,
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
9
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
trong đó có 5 con sông chính chảy trên địa bàn tỉnh. Trong đó sông Kì Cùng
là sông lớn nhất với diện tích lưu vực nội tỉnh là 6.532km², chiếm 79,8% diện
tích tự nhiên của tỉnh.
- Tiềm năng du lịch: Lạng Sơn là vùng đất có nền văn minh cổ xưa và
nền văn hóa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc như văn hóa Bắc Sơn, Mai Pha
với địa danh lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: Nhị Thanh,
Tam Thanh, thành Nhà Mạc, ải Chi Lăng, khu di lịch Mẫu Sơn, căn cứ địa
Bắc Sơn, đèo Bông Lau đường 4A… Với những lễ hội nổi tiếng như lễ hội
đầu pháo đền Kỳ Cùng, Chùa Tiên, Tam Thanh, Lồng Tồng, Đồng Đăng, Bắc

Nga, Lằng Giàng, khởi nghĩa Bắc Sơn, Chi Lăng và những phiên chợ vùng
cao là những hoạt động truyền thống độc đáo tạo nên bản sắc riêng cho các
hoạt động du lịch. Lạng Sơn đã và đang thu hút khách du lịch trong và ngoài
nước.
1.5. Tổ chức hành chính, dân cư
Lạng Sơn có 1 thành phố trực thuộc tỉnh và 10 huyện. Diện tích tự
nhiên 8.303.468km², dân số toàn tỉnh là 755.626 người (tính đến năm 2008),
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2008 là 1,15‰. Mật độ dân số tăng từ 85
người/km
2
năm 1995 lên 90 người/km
2
năm 2008, trong đó cao nhất là thành
phố Lạng Sơn với mật độ 1035,4 người/km
2
và thấp nhất là huyện Đình Lập,
chỉ có 23,7 người/km
2
, như vậy có sự chênh lệch rất lớn giữa mật độ dân cư
ở thành phố Lạng Sơn và các huyện trong tỉnh. So với mật độ bình quân
chung cả nước là 254 người/km
2
và vùng Đông Bắc là 148 người/km
2
thì
mật độ dân số của Lạng Sơn là thấp, tăng chậm và có độ chênh lệch cao giữa
các huyện trong tỉnh.
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
10
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi

Bảng 2: Đơn vị hành chính của tỉnh Lạng Sơn
Hạng mục
Diện tích
(km²)
Đơn vị hành chính
Thành
phố
Thị
trấn
Xã Phường
Toàn tỉnh 8.303,47 1 14 207 5
1. Thành phố Lạng Sơn 77,69 1 3 5
2. Huyện Tràng Định 995,23 1 22
3. Huyện Văn Lãng 561 1 19
4. Huyện Bình Gia 1.092 1 19
5. Huyện Bắc Sơn 698 1 19
6. Huyện Văn Quan 549 1 23
7. Huyện Cao Lộc 644,61 2 21
8. Huyện Lộc Bình 997,34 2 27
9. Huyện Chi Lăng 703,1 2 19
10. Huyện Đình Lập 1.182,7 2 10
11. Huyện Hữu Lũng 804,66 1 25
(Theo số liệu Cục niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm 2008)
Dân số Lạng Sơn tập chung chủ yếu ở vùng nông thôn, chiếm tỷ trọng
khoảng 80%. Tuy nhiên tỷ trọng này đã giảm dần, từ 82,25% năm 1996
xuống còn 81,03% năm 2001 và 80,06% năm 2008. Tỷ lệ dân số ở thành thị
của Lạng Sơn năm 2008 chỉ có 21,27%, so với năm 1996 là 17,75%. So với
nhịp độ đô thị hóa cả nước là 22,90% (1996-2000) và 26,32% (2008) phản
ánh mức độ đô thị hóa của tỉnh Lạng Sơn ở mức chậm.
Lạng Sơn hiện có 7 dân tộc đang sinh sống, đó là dân tộc Nùng chiếm

42,97%, Tày chiếm 35,92%, Kinh 16,5%, còn lại là các dân tộc Dao, Hoa,
Sán, Chay, và H’Mông. Là tỉnh miền núi với nhiều dân tộc sinh sống tạo nên
nét văn hóa riêng cho Lạng Sơn, đồng thời cũng là một đặc điểm tác động tới
hoạt động kinh tế-thương mại của tỉnh.
Bảng 3: Dân số Lạng Sơn giai đoạn 1996 - 2008
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
11
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
Năm
Tổng số
(người)
Số người Tỷ trọng (%)
Thành thị
Nông
thôn
Thành thị Nông thôn
1996 689.234 122.310 566.924 17.75% 82.25%
1997 694.718 125.400 569.318 18.05% 81.95%
1998 400.282 129.120 571.162 18.44% 81.56%
1999 405.924 133.512 572.412 18.91% 81.09%
2000 714.389 134.392 579.997 18.81% 81.19%
2001 716.815 135.985 588.308 18.97% 81.03%
2002 720.869 137.834 583.035 19.12% 80.88%
2003 727.081 138.569 588.512 19.06% 80.94%
2004 731.820 139.472 592.348 19.06% 80.94%
2005 739.134 148.854 590.280 20.14% 78.86%
2006 746.376 150.312 296.064 20.14% 78.86%
2007 751.818 151.408 600.410 20.13% 79.87%
2008 755.626 153.744 601.882 20.35% 79.65%
(Theo số liệu Cục niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm

2008)
Đến năm 2008, lực lượng lao động của tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là lao
động nông nghiệp, số lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng tương đối thấp ,
khoảng 22,3% trong tổng số lao động. Điều này có ảnh hưởng lớn đến trình
độ tiếp thu công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng như phân phối hàng hóa.
1.6. Đánh giá chung
Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới, địa hình cao phức tạp, đất đai phần
lớn là núi rừng, mật độ dân cư phân bố không đều, đa phần làm nghề nông
nghiệp và lâm nghiệp.
Kinh tế những năm qua của tỉnh đã có những tăng trưởng khá nhưng
không bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa rõ nét, quy mô
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
12
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
sản xuất còn nhỏ bé, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa chưa cao.
Công nghiệp chưa phát triển, tỷ trọng công nghiệp còn thấp trong cơ cấu kinh
tế của tỉnh.
Tài nguyên khoáng sản có không nhiều và chưa xác định được rõ.
Khoáng sản chủ yếu là nguồn vật liệu xây dựng.
Tuy nhiên Lạng Sơn cũng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như:
Với vị trí địa lí, điều kiện tự thuận lợi sát Trung Quốc, gần Hà Nội và
khu tam giác kinh tế trọng điểm của vùng đông bắc bộ Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh, lại có các điểm di tích lịch sử, hang động, danh lam thắng
cảnh… Do đó Lạng Sơn có nhiều lợi thế về phát triển kinh tế cửa khẩu,
thương mại, du lịch và dịch vụ.
Tiềm năng về đất đai còn rất lớn chưa được sử dụng, mặt khác điều
kiện thổ nhưỡng của Lạng Sơn rất thích hợp cho phát triển các cây công
nghiệp và cây ăn quả có giá trị cao như hòi, chè, thuốc lá…
Nguồn nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng là một trong những
thế mạnh của tỉnh, tạo đà thúc đảy các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu

xây dựng như xi măng, đá, gạch, gốm…
Trong tương lai những tiềm năng trên sẽ được tập trung đầu tư để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng đất nước.
2. Mục tiêu phát triển mạng lưới giao thông đến năm 2010 (theo quy hoạch)
2.1. Quan điểm phát triển mạng lưới GTVT trong quy hoạch
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ
nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
an ninh, quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước.
Phát huy lợi thế vị trí địa lí của tỉnh, phát triển GTVT một cách đồng
bộ, cân đối giữa đường sắt, đường bộ, đường thủy trong đó coi trọng phát
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
13
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
triển GTVT đường bộ để đảm bảo sự liên hoàn, liên kết giữa các loại hình vận
tải, tạo mạng lưới giao thông thông suốt trong khu vực.
Tận dụng tối đa năng lực kết cấu hạ tầng, coi trọng việc duy trì, củng
cố, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. Đồng thời đẩy mạnh cải tạo,
nâng cấp các công trình giao thông mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, giải
quyết tốt chiến lược xóa đói giảm nghèo và phục vụ an ninh quốc phòng.
Phát triển vận tải theo hướng hiện đại với chi phí hợp lý, an toàn, giảm
thiểu tác động môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ vận
tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức; nhanh chóng đổi mới phương
tiện vận tải; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đồng thời phát triển nhanh
hệ thống dịch vụ vận tải đối ngoại, gắn kết chặt chẽ với hệ thống GTVT trong
nước, đáp ứng kịp thời yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.
Phát triển GTVT đô thị phải đảm bảo theo hướng hiện đại, an toàn, tiện
lợi và bảo vệ môi trường và tính toán đến sự phát triển phương tiện vận tải
công cộng.

Phát triển mạnh giao thông vận tải địa phương, đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng
giao thông vận tải địa phương với mạng giao thông vận tải quốc gia, tạo sự
liên hoàn, thông suốt và chi phí vận tải hợp lý, phù hợp với đa số dân cư.
Phát triển giao thông nông thôn miền núi, đặc biệt là giao thông ở vùng
sâu, vùng xa, phục vụ xóa đói, giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông
thông và thành thị.
Coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo khai thác có hiệu quả, bền vững kết
cấu hạ tầng giao thông hiện có.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong xã hội về công tác an
toàn giao thông đường bộ. Kiềm chế, tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn giao
thông.
Áp dụng các chính sách bảo vệ môi trường trong lĩnh vực xây dựng kết
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
14
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
cấu hạ tầng giao thông và vận tải.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, vật liệu mới, công nghệ mới
vào các lĩnh vực xây dựng, khai thác GTVT. Coi trọng việc phát triển nguồn
nhân lực để cung cấp kịp thời cho các ngành.
Tăng cường phát huy nội lực, tìm các giải pháp để tạo nguồn vốn đầu
tư một cách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương đồng thời tranh thủ
tối đa nguồn vốn đầu tư của Trung ương và các tổ chức quốc tế dưới các hình
thức nguồn vốn ODA, FDI, BOT…
Xã hội hóa việc bảo vệ các công trình giao thông đường bộ, coi đó là
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương và của tất cả mọi người dân.
Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm
bảo hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch sử dụng đất cho kết cấu hạ tầng
giao thông cần có sự thống nhất và phối hợp thực hiện đồng bộ, chặt chẽ giữa
các Bộ, ngành và địa phương.

2.2. Mục tiêu chiến lược phát triển mạng lưới GTVT đường bộ của Việt Nam
Giao thông vận tải Việt Nam phải phát triển đồng bộ cả về kết cấu hạ
tầng, vận tải và công nghiệp giao thông vận tải theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, tạo thành mạng lưới giao thông vận tải hoàn chỉnh, liên hoàn,
liên kết được các phương thức vận tải, đảm bảo giao lưu thông suốt, nhanh
chóng, an toàn và thuận lợi trên phạm vi cả nước với trình độ tương đương
các nước tiên tiến trong khu vực, phục vụ mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
và khu vực.
- Về vận tải:
Thỏa mãn nhu cầu vận tải xã hội đa dạng với mức tăng trưởng cao, đảm
bảo chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm sự gia
tăng tai nạn giao thông và giảm thiểu tác động môi trường.
- Về kết cấu hạ tầng GTVT:
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
15
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn trước mắt tập trung đưa
vào cấp kỹ thuật và nâng cấp các công trình hiện có, kết hợp xây dựng mới
một số công trình phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của trung
ương và địa phương. Giai đoạn 2010 - 2020, hoàn chỉnh, hiện đại hóa và tiếp
tục phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đảm bảo vận tải tối ưu trên toàn
mạng lưới. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 như sau:
Đường bộ: toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết tỉnh lộ phải được đưa
vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận
tải lớn; xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc trên các hành lang vận tải quan
trọng. Các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ
khu vực.
Giao thông đô thị: phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị và vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt

15 - 25%. Đối với các thành phố lớn, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ
thống vận tải công cộng khối lượng lớn, đặc biệt là đường xe điện, đường sắt
trên cao và tàu điện ngầm, giải quyết ùn tắc và tai nạn giao thông.
Giao thông nông thôn: đường giao thông nông thôn cho phương tiện
giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm các xã hoặc cụm xã, có điều kiện đảm
bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường nhựa và bê tông xi-măng đạt trên
50%.
- Về công nghiệp GTVT:
Công nghiệp ô tô, xe máy thi công: hình thành được ngành công nghiệp
ô tô, xe máy thi công; tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa đạt trên 60%. Công nghiệp
ô tô Việt Nam sẽ phát triển theo hướng các dòng xe: loại xe phổ thông đáp
ứng khoảng 80% nhu cầu, xe chuyên dùng, xe cao cấp đáp ứng 60%. Có sản
phẩm xuất khẩu.
2.3. Giới thiệu chung về quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh
Lạng Sơn
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
16
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
Thực hiện quy hoạch giao thông đường bộ giai đoạn 1996 – 2010 của
tỉnh, trong những năm qua bằng nhiều nguồn vốn của trung ương, địa
phương, vốn vay, vốn ODA, vốn thuộc các chương trình mục tiêu… và vốn
đóng góp của nhân dân, tỉnh Lạng Sơn đã đầu tư cải tạo, sửa chữa nâng cấp
và xây dựng mới được nhiều tuyến đường quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ
1B, quốc lộ 4A, quốc lộ 4B, các tuyến tỉnh lộ: ĐT 232, ĐT 241, ĐT 240…
các tuyến đường nội thị như khu vực Đồng Đăng, Tân Thanh, thành phố Lạng
Sơn… và các tuyến đường đến trung tâm xã, vùng sâu, vùng cao, vùng ra cửa
khẩu, đường ra biên giới… đã xây dựng được một số cầu vượt sông Kì Cùng
như cầu Gia Cát, cầu Bản Chu, cầu Bình Độ, cầu Khánh Khê, cầu Bản Trại,
cầu Văn Dịch… Việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông đã làm thay
đổi bộ mặt của tỉnh, kết cấu hạ tầng kĩ thuật giao thông đã từng bước được

phát triển hoàn thiện đồng bộ thống nhất. Lĩnh vực vận tải cũng đã có những
bước phát triển rõ rệt cả về số lượng, chất lượng, về tổ chức quản lí, vận hành
và khai thác… Đó là tiền đề, làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vấn đề đặt ra là
phải đầu tư phát triển hệ thống vận tải bền vững, thống nhất, đồng bộ theo
chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam; quy hoạch phát triển ngành
GTVT đường bộ Việt Nam…
Để tiến hành điều chỉnh quy hoạch GTVT một cách hợp lý thì phải xác
định được quan điểm phát triển GTVT một cách hợp lý và chính xác từ đó
tiến hành điều chỉnh quy hoạch một cách hợp lý và đồng bộ.
2.4. Các mục tiêu và chỉ tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông
đường bộ Lạng Sơn đến năm 2010
- Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải Lạng
Sơn đến năm 2010:
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
17
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
+ Làm cơ sở hoạch định kế hoạch phát triển GTVT tỉnh Lạng Sơn cho
từng giai đoạn phát triển 2006-2010, giai đoạn 2011-2015, giai đoạn
2016-2020; xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo nâng cấp cho từng giai đoạn và
cho từng năm.
+ Lập kế hoạch đầu tư phát triển bền vững mạng lưới GTVT hợp lí,
hoàn chỉnh, thống nhất trên toàn tỉnh, phù hợp với các nguồn lực cân đối từ
nguồn ngân sách Nhà Nước và nguồn lực từ các tổ chức tín dụng, các chương
trình mục tiêu…
+ Khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của
Trung Ương để phát triển năng lực ngành GTVT phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.
+ Làm cơ sở định hướng cho quy hoạch phát triển GTVT các huyện

giai đoạn 2006 – 2010, đề cập phát triển mạng lưới giao thông nông thôn
(đường xã, liên xã, đường liên thôn, bản…).
- Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ đến năm 2010:
+ Vận tải: Đáp ứng được nhu cầu vận tải xã hội đa dạng với mức tăng
trưởng cao, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lí; kiềm chế tiến
tới giảm sự gia tăng tai nạn giao thông và giảm thiểu tác động môi trường. Xã
hội hóa về vận tải, phát triển và mở rộng các lọai hình vận tải công cộng như
taxi, xe buýt liên tỉnh; Tăng cường vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường
bộ sang Quảng Tây – Trung Quốc. Quan tâm vận tải đến các vùng có diều
kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng cao, biên giới mà nhân dân có thu nhập
thấp. Tổ chức quy hoạch lại hệ thống bến xe, bãi đỗ xe cho phù hợp với quy
hoạch xây dựng đô thị và các thị trấn, thị tứ. Phân công vận tải hợp lí nhằm
phát huy lợi thế của vận tải đường bộ có tính đa dạng và cơ động cao, có hiệu
quả trong phạm vi hoạt động đường ngắn, gom hàng cho các loại hình thức
vận tải khác, vận tải trên các tuyến đường mà các phương tiện vận tải khác
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
18
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
như đường sắt, đường sông không đáp ứng được.
+ Kết cấu hạ tầng GTVT: Tiếp tục duy trì, củng cố, khôi phục, nâng
cấp kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, hoàn chỉnh mạng lưới, xây dựng một
số công trình có yêu cầu cấp thiết phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế -
xã hội, mở mới một số tuyến đường phục vụ cho xóa đói giảm nghèo, đảm
bảo an ninh quốc phòng
Về đường bộ: Tăng cường năng lực phục vụ công tác duy tu bảo
dưỡng, tăng cường nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến
trong quản lí và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Đến năm 2010
quốc lộ 1A đoạn từ của khẩu Hữu Nghị - Thành phố Lạng Sơn nâng cấp đạt
tiêu chuẩn đường cao tốc 8 làn xe, xây dựng các nút giao bằng theo hiện
trạng; hệ thống quốc lộ trên địa bàn tỉnh được cải tạo, nâng cấp đạt từ tiêu

chuẩn đường cấp II đến đường cấp IV. Hoàn thiện việc khội phục và nâng cấp
hệ thống đường tỉnh để từng bước đưa hệ thống đường bộ vào đúng cấp kĩ
thuật; Mở rộng và xây dựng mới các tuyến quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; Mở
một số tuyến mới nối các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, vùng biên giới của
khẩu.
Phấn đấu đến cuối năm 2010 có 90% số xã có đường ô tô đến trung tâm
xã ô tô đi được 4 mùa; đảm bảo nhựa hóa 60% mặt đường tuyến tỉnh, huyện;
70% đường giao thông nông thôn được rải cấp phối và một phần được nhựa
hóa, bê tông hóa hoặc sử dụng công nghệ mới, vật liệu mới.
Hoàn thành khai thông 2 tuyến đường ô tô liên huyện: Tuyến Hữu Liên
– Lân Cà và tuyến đường Hòa Bình – Bình Gia – Gia Miễn. Xây dựng 4 cầu
lớn vượt sông là cầu Na Sầm, cầu Yên Bình, cầu Hòa Lạc, cầu Thác Mạ.
Đầu tư xây dựng hệ thống đường vành đai và đường tuần tra biên giới
phục vụ công tác tuần tra, quản lí đường biên mốc giới. Phấn đấu mỗi năm
mở mới được 50km đường vành đai và 30km đường tuần tra biên giới
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
19
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
Về đường đô thị: Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng GTVT đô thị, đầu
tư kết cấu hạ tầng GTVT phải kết hợp với kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát
nước, cây xanh, công viên, vệ sinh công cộng. Bố trí quỹ đất để phát triển
giao thông đô thị bao gồm cả giao thông động và giao thông tĩnh (Đảm bảo
quỹ đất dành riêng cho giao thông đô thị từ 15% đến 25% diện tích đất thành
phố). Tổ chức phối hợp một cách hợp lí giữa giao thông đo thị và giao thông
liên tỉnh. Muốn vậy cần sớm xây dựng hoàn chỉnh các đường vành đai, các
tuyến qua thành phố không xuyên tâm. Quy hoạch xây dựng các bến xe
khách, bãi xe vận tải ở các cửa ngõ của thành phố và điểm đỗ xe tĩnh trong
thành phố Lạng Sơn, các thị trấn như Đồng Đăng, Lộc Bình…
3. Sự cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch phát triển
mạng lưới giao thông

Giao thông là huyết mạch của mỗi quốc gia. Một đất nước muốn phát
triển thì trước hết hệ thống giao thông phải đảm bảo giao lưu thông suốt,
nhanh chóng, an toàn, thuận lợi. Việt Nam nói chung và tỉnh Lạng Sơn nói
riêng đang trong quá trình phát triển, vì vậy vấn đề giao thông là một vấn đề
vô cùng quan trọng. Lạng Sơn với vị trí chiến lược quan trọng, tiếp giáp với
nhiều vùng trong nước và có đường biên giới giáp Trung Quốc dài 253km,
nên đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn, nhanh chóng càng trở nên quan
trọng. Giao thông có đảm bảo thì nền kinh tế mới phát triển. Thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, tỉnh Lạng Sơn đã có quy hoạch phát triển mạng
lưới giao thông phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và phù
hợp với các giai đoạn phát triển của tỉnh Lạng Sơn mà gần nhất là trong 5
năm 2006 – 2010. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ,
hợp lý, từng bước đi vào hiện đại, tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn,
liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ khác trong nước
là một nhiệm vụ quan trọng của tỉnh Lạng Sơn. Ngoài các quy hoạch phát
triển mạng lưới giao thông đường bộ cho phù hợp với sự phát triển của tỉnh
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
20
Chuyên đề tốt nghiệp TS. Ngô Thắng Lợi
Lạng Sơn còn phải tuân theo chiến lược phát triển GTVT Việt Nam, sao cho
mạng lưới giao thông giữa Lạng Sơn với các vùng trong nước hoàn chỉnh, trở
thành mạng lưới thống nhất, không chỉ phục vụ cho sự phát triển của Lạng
Sơn mà còn cho sự phát triển các vùng lân cận Lạng Sơn.
Với vị trí địa lí thuận lợi dễ dàng giao lưu với các vùng trong nước và
với quốc tế, Lạng Sơn có cơ hội để phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các
dịch vụ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ giao thông, du lịch quốc tế…Hiện tại
Lạng Sơn đang tiến hành hợp tác nhiều mặt với Trung Quốc, đây là điều kiện
để Lạng Sơn có thể phát triển. Để được như vậy, Lạng Sơn không chỉ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại mà vấn đề giao thông cũng cần được đầu
tư. Các dự án quy hoạch như quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn, khu

kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, khu đô thị… cần phải tiến hành song song
với quy hoạch giao thông.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MỤC TIÊU
SV: Hoàng Xuân Đạt Lớp:KTPT47A - QN
21

×