Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bước đầu nghiên cứu sự thay đổi hoạt độ Enzym Cholinesterase huyết tương tỷ lệ Methemoglobin và cầ bằng Acid - Base ở thỏ nhiễm độc Padan, Basa và Acephate pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.37 KB, 6 trang )

TCNCYH 27 (1) - 2004
Bớc đầu nghiên cứu sự thay đổi hoạt độ enzym
Cholinesterase huyết tơng tỷ lệ Methemoglobin
và cân bằng acid-base ở thỏ nhiễm độc padan, basa
và acephate
Nguyễn Thị Muội
1
, Nguyễn Quang Trung
1
,
Nguyễn Thị Hoa
2
, Hoàng Thị Bích Ngọc
3
,
Đỗ Thị Thu
3
, Hoàng Hạnh Phúc
4
1
Khoa xn Sinh hoá b/v Việt Nam- Thụy Điển Uông Bí,
2
Bộ môn Hoá sinh trờng Đại học Y Thái Nguyên,
3
Bộ môn Hoá- Hoá sinh trờng Đại học Y Hà Nội
4
Khoa Xét nghiệm Sinh hoá Bệnh Viện Nhi Trung ơng

ảnh hởng của padan, bassa (carbamat) và acephate (phospho hữu cơ OP) trên hoạt
độ enzym cholinesterase huyết tơng (P.ChE), tỷ lệ methemoglobin (MetHb) và thăng
bằng acid- base đã đợc nghiên cứu ở thỏ gây độc bằng đờng uống. Nhóm 1: hỗn hợp


padan + bassa (7,5 + 12,5mg/kg thân trọng/ngày, trong 1 ngày). Nhóm 2: hỗn hợp padan
+ acephate (8,5 +20mg/kg thân trọng /ngày, trong 1 ngày). Nhóm 3: acephate (100 mg/ kg
thân trọng / ngày, trong 1 ngày). Kết quả cho thấy:
1. ở nhóm 1: Hoạt độ enzym P.ChE giảm có ý nghĩa trong khi tỷ lệ MetHb tăng có ý
nghĩa thống kê với p < 0,01, ở thời điểm 2h và 4h, sau 24 h hoạt độ ChE và tỷ lệ metHb
hồi phục hoàn toàn. Thỏ bị nhiễm kiềm hỗn hợp ở 2h, nhiễm kiềm hô hấp ở 4h.
2. ở nhóm 2: Hoạt độ P.ChE giảm có ý nghĩa và tỷ lệ MetHb tăng có ý nghĩa ở thời
điểm 2h và 4h, sau 24 h hoạt độ P.ChE và tỷ lệ MetHb trở lại gần nh trớc khi gây độc.
Thỏ bị nhiễm kiềm hỗn hợp ở 2h, nhiễm kiềm hô hấp ở 4h.
3. ở nhóm 3: Hoạt độ P.ChE giảm có ý nghĩa và tỷ lệ MetHb tăng có ý nghĩa ở thời
điểm 3h và 6h nhng sau 24 h hoạt độ P.ChE và tỷ lệ MetHb không trở lại đợc nh trớc
khi gây độc. Thỏ bị nhiễm kiềm hô hấp ở 3h, nhiễm toan chuyển hoá ở 6h.

i. Đặt vấn đề
Các hoá chất trừ sâu (HCTS) đợc sử
dụng ngày càng rộng rãi, nhiều nhất hiện
nay là hợp chất phospho hữu cơ- OP (56
%) và carbamate [4]. ảnh hởng độc hại
của HCTS đến môi trờng và sức khoẻ con
ngời luôn tồn tại bên cạnh những lợi ích to
lớn do chúng mang lại. Theo Tinoco và
Helperin (1998), trên thế giới hàng năm có
khoảng 3 triệu ngời ngộ độc nặng và
220000 ngời chết do HCTS. Nhiều tác
dụng độc hại của HCTS đã đợc quan tâm
nghiên cứu, tác dụng gây ức chế hoạt độ
ChE của các OP và carbamat đã đợc
khẳng định [5, 6], hậu quả dẫn đến sự tích
tụ acetylcholin tại các synap thần kinh gây
chứng cờng cholin và trong những trờng

hợp nhiễm độc cấp tính, nguyên nhân dẫn
đến tử vong thờng là do suy hô hấp và
phù phổi [1]. Vandana và các cộng sự
cũng cho thấy acephate (AC) gây tình
trạng stress oxy hoá ở tế bào ống thận [7].
Nguyễn Thị D Loan (1996), cũng đã phát
hiện tỉ lệ MetHb tăng khi bị nhiễm độc
HCTS [2]. Những kết quả trên gợi ý đến
sự thay đổi vận chuyển khí và cân bằng

11
TCNCYH 27 (1) - 2004
acid- base. Các HCTS padan, bassa
(nhóm carbamat) và acephate (nhóm OP)
đang đợc sử dụng rộng rãi hiện nay do
độc tính không cao. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu:
1. Đánh giá ảnh hởng của hỗn hợp liều
nhỏ 2 HCTS (padan + bassa; và padan +
AC) lên hoạt độ cholinesterase huyết
tơng (P.ChE), tỷ lệ Methemoglobin
(MetHb) và trạng thái cân bằng acid- base.
2. Đánh giá ảnh hởng của nhiễm độc
AC liều 100mg/ kg lên hoạt độ P.ChE,
MetHb và trạng thái cân bằng acid- base.
ii. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
- Nghiên cứu in - vivo, theo dõi dọc
- Thỏ trởng thành, có trọng lợng 2000
200 gram. Đợc gây độc bằng đờng

uống, một lần các liều khác nhau:
Thí nghiệm 1 (n = 6): dùng hỗn hợp
padan + bassa (7,5 +12,5mg/kg)
Thí nghiệm 2 (n = 6): dùng hỗn hợp
padan + AC (8,5 +20 mg/kg)
Thí nghiệm 3 (n = 6): dùng AC (100 mg/
kg)
- Máu đợc lấy ra từ tĩnh mạch rìa tai
thỏ và động mạch tai thỏ ở các thời điểm
trớc khi gây độc, sau khi gây độc 2h, 4h
và 24h ở TN1, 2; sau gây độc 3h, 6h, 24h
ở TN3, chống đông bằng heparin.
- Các kỹ thuật sử dụng:
+ Các thông số pH, pCO
2
, HCO
3
-

BE máu động mạch đợc xác định bằng
máy phân tích khí máu, sử dụng điện cực
chọn lọc trên máy ABX 510 của hãng
Radiometer (Đan Mạch).
+ Tỷ lệ MetHb/Hb đợc xác định theo
nguyên tắc đo sự giảm phổ hấp thụ đặc
trng của MetHbở = 630- 635 nm.
+ Hoạt độ P.ChE đợc đo bằng kỹ thuật
enzym do mầu đo quang phổ hấp thụ của
5-Thiocholin-2 Nitrobenzoate ở = 405 nm,
với cơ chất butyrylcholin.

iii.
h theo % so với
hE trớc khi gây độc
B
t
s
ở ạt độ
P
59 .
Mứ h.
Sa
các biểu đồ 2, 3 và 4
Biểu đồ 2: Tỷ lệ MetHb của từng thỏ
nhiễm độc hỗn hợp padan và basa
Kết quả
1. Hoạt độ enzyme cholinesterase
huyết tơng ở các nhóm thí nghiệm
Hoạt độ PChE đợc tín
hoạt độ PC
0
20
40
60
80
100
120
140
0h 2-3h 4-6h 24h
h
Hoạt độ P.ChE ( %)

TN1
TN2
TN3
iểu đồ 1: ảnh hởng của các HCTS
rên hoạt độ P.ChE ở các thời đIểm
au khi gây độc với liều khác nhau
cả 3 thí nghiệm 1,2 và 3, ho
.ChE giảm mạnh chỉ còn 42%, 61% và
% với p<0,01 ở thời điếm sau 2 - 3 h
c độ ức chế tơng tự ở thời điểm 4 - 6
u 24 h, hoạt độ P.ChE ở thí nghiệm 1
hồi phục hoàn toàn, ở thí nghiệm 2 còn
80%, thí nghiệm 3 còn 69%. Các kết quả
đợc so sánh với hoạt độ P.ChE trớc khi
gây nhiễm độc.
2. Tỷ lệ % MetHb ở các nhóm thỏ thí
nghiệm:
Tỷ lệ MetHb ở các nhóm thỏ thí nghiệm
đợc trình bày ở
0
0.5
1
1.5
Tr-ớ c nhiễm
độc
Sau nhiễm
độc 2h
Sau nhiễm
độc 4h
Sau nhiễm

độc 24h
Thời gian
2
2.5

12
TCNCYH 27 (1) - 2004

13
Biểu đồ 3: Tỷ lệ MetHb của từng thỏ
nhiễm độc hỗn hợp padan và AC
Biểu đồ 4: Tỷ lệ MetHb ở thỏ nhiễm độc
acephate liều 100mg/kg
3. Tình trạng thăng bằng acid- base
Dựa theo biểu đồ Davenpoct xây dựng trên thỏ bình thờng của tác giả Phan Hải Nam
năm 2001 [3].
Bảng 1: Các chỉ số acid-base và khí máu ở thỏ nhiễm độc hỗn hợp padan
và bassa liều nhỏ một lần (n = 6)
Sau nhiễm độc










2.35

1.75
3.94
4.63
Trớc nhiễm
độc
2h 4h 24h

X
SD
X
SD
X
SD
X
SD
pH 7,40 0,11 7,42 0,05 7,39 0,06 7,35 0,05
pCO
2
mmHg 23,4 8,67 27,9 5,97 26,1 5,10 31,7 5,51
HCO
3
-
mmol/l 15,2 7,0 17,5 2,62 16,0 4,17 17,6 4,40
BE mmol/l - 7,0 8,6 - 4,9 2,47 - 6,7 4,31 - 6,0 4,49
Tình trạng
acid- base
Nhiễm kiềm hô
hấp
Nhiễm kiềm
hỗn hợp

Nhiễm kiềm hô
hấp
Bình thờng

Bảng 2: Các chỉ số acid-base và khí máu ở thỏ nhiễm độc hỗn hợp padan
và acephate liều nhỏ một lần (n = 6)
Sau nhiễm độc
Trớc nhiễm
độc
2h 4h 24h
Các chỉ số
X
SD
X
SD
X
SD
X
0
0h 3h 6h 24h
thời gian
1
2
3
4
5
6
7
0
0.5

1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
012345
T

l

MetHb (%)
0h 2h 3h 24h thời gian
SD
pH 7,34 0,10 7,41 0,05 7,36 0,08 7,35 0,06
pCO
2
mmHg 33,9 4,5 30,6 2,7 26,2 5,9 36 4,1
HCO
3
-
mmol/l 18,8 3,2 19 2,2 15,2 6,2 19,5 2,9
BE mmol/l - 8,3 1,3 - 4,08 2,68 - 8,65 3,08 - 5,07 0,91
Tình trạng
acid- base
Bình thờng Nhiễm kiềm
hỗn hợp
Nhiễm kiềm hô
hấp

Bình thờng
TCNCYH 27 (1) - 2004

14
d-base và khí máu ở thỏ nhiễm độc acephate
liều 100 mg/ kg, một lần (n = 6)
Sau nhiễm độc
Bảng 3: Các chỉ số aci
Các chỉ số Trớc nhiễm
độc
3h 6h 24h
X
SD
X
SD
X
SD
X
SD
pH 7.36 0.03 7.41 0.07 7.24 0.17 7.35 0.09
pCO
2
mmHg 30.1 3.2 25.4 6.0 33.4 15.9 33.3 1.0
HCO
3
-
mmol/l 18.0 1.9 16.2 4.1 13.8 5.3 18.4 3.6
BE mmol/l - 6.9 2.4 - 8.47 4.9 - 13.7 - 7.1 5.06 6.4
Tình trạng Bình thờng Nhiễm kiềm Nhiễm toan Bình thờng
hấp

chuyển hoá
acid- base hô


Da
(2001).
iv. Bà
ảnh hởng gây ức chế
Trong nghiên cứu này chúng tôi xác
định hoạt độ P.ChE. Với liều nhỏ của 2
HCTS loại carbamat: padan + bassa (7,
+12,5 mg trong th hiệm u k
gây .Ch rấ h sa
2h ( h ( %) g sa
24 h hE phụ hoà
toàn. phù gâ
ức ch E của carbamat là enzym
ChE bị ức chế, đợc phục hồi một cách tự
phát
khoảng 240 phút [5, 6].
2, với hỗn hợp liều nhỏ padan + AC
(8,5+20 mg/ kg), hoạt độ P.ChE bị ức chế
nh nhau sau 2h và 4h (còn ), tuy
nhiên sau 2
đợc khôi
Tron 3, h ộ P bị ứ
chế cò và , sa
24h l quả ho ng
rằng sự ức chế P.ChE iệm
và 3 c a AC. Theo Frederick OP

ức chế enzyme AChE đợc bắt đầu bằng
phosphoryl hoá bởi liên kết cộng hoá trị, và
ảng
a gọi đây là aging, đây
đợc biết al tạm dịch là
oảng tới hạn ng thời gia các
chất kháng độc vẫn có tác dụng làm
đảo ngợc quá trình trên [6]. Tiếc rằng,
trong nghiên cứu này chúng tôi ch
điề th i h ộ P v
gian lâu hơ iế đ i những
liều
àn .
h hởng đến sự tạo thành MetHb
ăng
au khi nhiễm độc. Trong
thí nghiệm hỏ của hỗn hợp
HCTS, đa số có tỷ lệ M tăng
cao ngay ở thời điểm sau 2 giờ. Sau nhiễm
độc 4 giờ một số thỏ có tỷ lệ MetHb giảm
đi m ại c ệ M vẫ
tục tăng so với ở 2h. Tuy nhiên, nhìn trên
cả u đ Me
và t tH ời h
m hờ
hỗn hợp của padan + AC thì sự tạo
Sự đánh giá này dựa trên biểu đồ
venport cho thỏ do tác giả Phan Hải
Nam xây dựng
liên kết ion, nhng enzym thực sự bị

n luận
enzym P.ChE
quá trình này thông thờng mất kho
24- 48h, ngời t
/ kg) ực ng 1, sa hi
độc hoạt độ P E giảm t mạn u
còn 42%) và 4 còn 44 nhn u
hoạt độ P.C đợc c hồi n
Kết quả này hợp với cơ chế y
phục ho
ản
ế enzym Ch
là critical interv
kh , tro n này
còn
a có
u kiện eo dõ oạt đ .ChE ới thời
n để b t thêm ợc vớ
nh trên với AC, thời gian để PChE hồi
toàn cần bao lâu
và phản ứng phục hồi diễn ra trong
Trong thí nghiệm
Trong cả 3 thí nghiệm đều thấy có t
tỷ lệ MetHb ngay s
61%
4h thì hoạt độ P.ChE mới chỉ
phục một phần (còn
g thí nghiệm
80%).
.ChEoạt đ c

sau 3h và 6 h n 59% 64% u
à 69%. Kết này c phép hĩ
trong thí ngh 2
cao hơn
và với
ó vai trò củ
1 và 2 với liều n
hai thỏ etHb
nhng ột số l ó tỷ l etHb n tiếp
2 biể ồ của tHb trong thí nghiệm 1
2 thấy ỷ lệ Me b ở th điểm 2 có vẻ
ột chút so với ở t i điểm sau 4h
TCNCYH 27 (1) - 2004
thành M
hợp padan + bassa. ở thí
với liề g làm
một cách có ý nghĩa thống kê (với p <
0,001) ở 3h và ở 6h tỷ lệ MetHb còn tiếp
tục tăng cao hơn. Những kết quả
chúng tô hợp vớ xé Ng.
D. L ng etH y ra
thời trở ần b hờn
ở 24h.
ảnh h
Trong thí ng 100mg/
kg gây nhiễm toan chuyển hoá với pH
giảm pH từ 7,41 0,07 ở 3h giảm xuống
7,2
điểm sau 6h chỉ là
ấp.

v.
m kiềm
iễm toan chuyển hoá ở 6h.
khảo
Phạm Du
phospho hữu cơ, Tài liệu đào tạo kiến
thức về độc chất, bệnh viện Bạch Mai, Hà
Nộ 0-
2 h L (1 ,
Nghiên cứu ảnh hởng của hỗn hợp bảo
vệ thực vậ tox
vậ m, Luận án PTS
học si ng Đại học Y Hà
3. Phan Hải Nam (2001),
845.

(2000), Acute effects of acephate and
me
etHb có vẻ nhiều hơn so với hỗn
nghiệm 3, AC
nh trớc khi gây độc. Thỏ bị nhiễ
hô hấp ở 3h, nh
u 100mg/ k tăng tỷ lệ MetHb
này của
i phù i nhận t của T.
oan [2]. Sự tă tỷ lệ M b xả ở
điểm 2h, 6h và về g ình t g
ởng đến cân bằng acid- base
hiệm 3, AC với liều
4 0,17 ở thời điểm 6h sau khi gây

nhiễm độc (p < 0.05)., trong khi ở hai thí
nghiệm 1 và 2 ở thời
nhiễm kiềm hô h
Kết luận
Qua những kết quả thu đợc, với số
mẫu cha lớn chúng tôi tạm thời đa ra
những nhận xét sau:
1. ở nhóm 1 hoạt độ enzym P.ChE
giảm có ý nghĩa trong khi tỷ lệ MetHb tăng
có ý nghĩa thống kê với p < 0,01, ở thời
điểm 2h và 4h, sau 24 h hoạt độ ChE và tỷ
lệ metHb hồi phục hoàn toàn. Thỏ bị
nhiễm kiềm hỗn hợp ở 2h, nhiễm kiềm hô
hấp ở 4h.
2. ở nhóm 2 Hoạt độ P.ChE giảm có ý
nghĩa và tỷ lệ MetHb tăng có ý nghĩa ở thời
điểm 2h và 4h, sau 24 h hoạt độ P.ChE và
tỷ lệ MetHb trở lại gần nh trớc khi gây
độc. Thỏ bị nhiễm kiềm hỗn hợp ở 2h,
nhiễm kiềm hô hấp ở 4h.
3. ở nhóm 3 Hoạt độ P.ChE giảm có ý
nghĩa và tỷ lệ MetHb tăng có ý nghĩa ở thời
điểm 3h và 6h nhng sau 24 h hoạt độ
PChE và tỷ lệ MetHb không trở lại đợc
Nghiên cứu
trạng thái cân bằng acid- base, điện giải
và sự vận chuyển ô xi của hemoglobin ở
động vật nhiễm độc cấp trinitrotoluene,
Luận án PTS Y học, chuyên ngành sinh lý
học, Học viện Quân Y Hà Nội.

4. Lê Trung (1997), Bệnh học nhiễm
độc HCTS, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
5. Frederick B., Carlton JR., William
M., Simpson JR., Lester M., Haddad
(1998) The Organophosphate and other
Insectisides, Clinical management of
poisoning and drug overdose, 3rd ed. W.B.
Saunders company. pp. 836-
Tài liệu tham
1. ệ (2000), Ngộ độc cấp
i, tr. 7 80.
. Nguyễn T ị D oan 996)
t (wofa , carbaryl, padan) đối
với động t thực nghiệ
nh học, Trờkhoa
Nội, Hà Nội.
6. Spassova D., White T., Singh A.K
thamidophos on acetylcholinesterase
activity, endocrine system and amino acid
concentrations in rats. Comparative
Biochemistry and Physiology, Part C 126,
pp. 79-89.
7. Vandana S. Poovala, Vijaya K.
Kanji, Hiroyasu Tachikawa, and Abdulla K.
Salahudeen (1998), Role of oxidant stress
and antioxidant protection in acephate-
induced renal tubular cytotoxity. Toxicol of
Sciences. 46, pp. 403- 409.

15

TCNCYH 27 (1) - 2004
Su
A Preliminary Stu
of Cholinnesterase ac
and acid-base balance in
acephate
The effects of insecticides padan, bass
activity, MetHb rate and acid- base balanc
were tre
mm
d
tivity
r
Tr
a ( acephate (OP) on P.ChE
e we d
ated by oral administration. The first gr
1
.d kg
-1
padan with dose (8.5mg.kg
eph
thi se
.C )
ni
ur
ond group P.ChE activity signif
n returned to the normal levels at 24 hour.
ry
p P.ChE activity signific

increased at 3rd and 6th hour and not returned to e
rab bo
ary
y on the changes
, MetHb rate
abits with padan, basa,
eatment
carbamat) and
re eterminated in rabbits. The rabbits
oup received padan with dose (7.5 mg.kg
-
.day
-1
) a day. The second group received
ate with dose (20mg.kg
-1
.day
-1
) a day. The
(100mg.kg
-1
.day
-1
) for one day. This study
ay -1) and bassa with dose (12.5 mg.
-1
.day
-1
) and ac
rd group received acephate with acute do

showed that:
- In the first group plasma cholinesterase (P
while methemoglobin (MetHb) rate was sig
returned to the before treatment at 24
th
ho
respiratory alkalosis at 4h.
hE activity was significantly decreased
ficantly increased at 2
nd
and 4
th
hour and
. The rabbits were mixed alkalosis at 2h,
icantly decreased, MetHb rate significantly - In the sec
increased at 2 and 4 hour of treatment and the
The rabbits were mixed alkalosis at 2h, respirato
- In the third grou
alkalosis at 4h.
antly decreased, MetHb rate significantly
th before treatment at 24th hour. The
lic acidosis at 6h. bits have respiratory alkalosis at 3h, meta

16

×