Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Bước đầu nghiên cứu sự biến đỏi mô của cá giò (rachycentron canadum) sau khi thử nghiệm dùng vắc xin phòng bệnh vibriosis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
000




CUNG THỊ LÝ


BƯỚC ðẦU NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ðỔI MÔ CỦA CÁ
GIÒ (RACHYCENTRON CANADUM) SAU KHI THỬ
NGHIỆM DÙNG VẮC XIN PHÒNG BỆNH VIBRIOSIS


LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Thủy sản
Mã số : 60.62.70


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Vân



HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin thích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Tác giả


Cung Thị Lý














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Ban lãnh ñạo Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1, Phòng Thông tin Hợp tác
Quốc tế và ðào tạo, Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Cảnh báo môi trường
dịch bệnh Thủy sản khu vực miền Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản
1 ñã hướng dẫn và tạo ñiều kiện thuận lợi gúp ñỡ tôi hoàn thành tốt khóa học
cao học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Ts. Phan Thị Vân, Ts. ðặng Thị Lụa
và Ths. Võ Anh Tú ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới chị Nguyễn Thị Thu Hà, anh ðào Xuân
Trường, chị Nguyễn Thị Thu Hường và em Nguyễn Thị Phương Huyền ñã hỗ trợ
trong bố trí thí nghiệm, thu mẫu và xử lý mẫu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới chồng, bố mẹ và những người thân trong gia
ñình cùng bạn bè, ñồng nghiệp cho sự thành công của luận văn.

Hà Nội, tháng 4 năm 2012



Cung Thị Lý









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC HÌNH v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Nội dung nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Sơ lược tình hình nuôi cá giò trên thế giới 3
2.2. Tình hình nuôi cá giò ở Việt Nam 4
2.3. Tình hình bệnh Vibriosis trên cá giò 5
2.3.1. Tình hình bệnh Vibriosis ở cá giò trên thế giới 5
2.3.2. Tình hình bệnh Vibriosis ở cá giò tại Việt Nam 6
2.4. Sử dụng vắc xin trong nuôi trồng thủy sản 7
2.4.1. Tình hình sử dụng vắc xin trong NTTS trên thế giới 7
2.4.2. Tình hình và triển vọng sử dụng vắc xin trong NTTS ở Việt Nam 10
2.5. Biến ñổi mô tế bào tại vùng tiêm vắc xin 12
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 15
3.2. ðối tượng nghiên cứu 15
3.3. Phương pháp nghiên cứu 16
3.3.1. Các nội dung thực hiện 16

3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 16
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu mô học 17
3.4. Phương pháp xác ñịnh các loại tế bào 20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Kết quả nghiên cứu 22
4.1.1. ðặc ñiểm mô học cơ cá giò khỏe 22
4.1.2. Mô cơ cá giò 7 ngày sau khi tiêm các loại vắc xin và nhũ dầu 23
4.1.3. Mô cơ cá giò 14 ngày sau khi tiêm các loại vắc xin và nhũ dầu 34
4.1.4. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm các loại vắc xin và nhũ dầu 44
4.2. Thảo luận 53
4.2.1. Quá trình viêm 53
4.2.2. Bước ñầu ñánh giá hiệu quả của các loại vắc xin nhũ dầu 54
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Kiến nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 61










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cá Giò (Rachycentron canadum) (dpi.qld.gov.au) 15
Hình 3.2. Sơ ñồ các nội dung thực hiện của ñề tài 16
Hình 3.3. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 16
Hình 3.4. Các bước thực hiện của phương pháp mô bệnh học 17
Hình 3.5. Tế bào hồng cầu (Erythrocyte) 20
Hình 3.6. Tế bào bạch cầu (White blood cell) 20
Hình 3.7. Tế bào ñại thực bào (macrophage) 21

Hình 4.1. Mô cơ cá giò bình thường
22

Hình 4.2. Mô cơ cá giò 7 ngày sau khi tiêm nhũ dầu, x100 23
Hình 4.3. Mô cơ cá giò 7 ngày sau khi tiêm vắc xin V
1
,V
6
,V
4-1
,V
4-2
, x100 24
Hình 4.4. Mô cơ cá giò sau 7 ngày tiêm nhũ dầu, x400 25
Hình 4.5. Biến ñổi mô cơ sau 7 ngày tiêm vắc xin V
1

, x400 26
Hình 4.6. Biến ñổi mô cơ sau 7 ngày tiêm vắc xin V
6
, x400 26
Hình 4.7. Biến ñổi mô cơ sau 7 ngày tiêm vắc xin V
4-1
, x400 26
Hình 4.8. Biến ñổi mô cơ sau 7 ngày tiêm vắc xin V
4-2
, x400 27
Hình 4.9. Lớp tế bào sau 7 ngày tiêm nhũ dầu, x1000 28
Hình 4.10. Lớp tế bào sau 7 ngày tiêm vắc xin V
1
, x1000 29
Hình 4.11. Lớp tế bào sau 7 ngày tiêm vắc xin V
6
, x1000 30
Hình 4.12. Lớp tế bào sau 7 ngày tiêm vắc xin V
4-1
, x1000 31
Hình 4.13. Lớp tế bào tại ổ viêm sau 7 ngày tiêm vắc xin V
4-2
, x1000 32
Hình 4.14. Mô cơ cá giò 14 ngày sau khi tiêm nhũ dầu, x100, nhũ dầu (O) 34
Hình 4.15. Mô cơ cá giò 14 ngày sau khi tiêm vắc xin V
1
,V
4-1
,V
4-2

,V
6
, x100 35
Hình 4.16. Mô cơ cá giò 14 ngày sau khi tiêm nhũ dầu (ñối chứng), x400 36
Hình 4.17. Biến ñổi mô cơ 14 ngày sau khi tiêm vắc xin V
1
, x400 36
Hình 4.18. Biến ñổi mô cơ 14 ngày sau khi tiêm vắc xin V
6
, x400 37
Hình 4.19. Biến ñổi mô cơ 14 ngày sau khi tiêm vắc xin V
4-1
, x400 37
Hình 4.20. Biến ñổi mô cơ 14 ngày sau khi tiêm vắc xin V
4-2
, x400 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi

Hình 4.21. Lớp tế bào trong mô cơ sau 14 ngày tiêm nhũ dầu, x1000 38
Hình 4.22. Lớp tế bào trong ổ viêm sau 14 ngày tiêm vắc xin V
1
, x1000 39
Hình 4.23. Các lớp tế bào trong ổ viêm sau 14 ngày tiêm vắc xin V
6
, x1000 40
Hình 4.24. 3 lớp tế bào trong ổ viêm sau 14 ngày tiêm vắc xin V
4-1
, x1000 41

Hình 4.25. Lớp tế bào trong ổ viêm sau 14 ngày tiêm vắc xin V
4-1
, x1000 42
Hình 4.26. Các lớp tế bào trong ổ viêm sau 14 ngày tiềm vắc xin V
4-2
, x1000 43
Hình 4.27. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm nhũ dầu, x100 44
Hình 4.28. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm vắc xin V
1
,V
4-1
,V
4-2
,V
6
, x100 45
Hình 4.29. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm nhũ dầu, x400 46
Hình 4.30. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm vắc xin V
1
, x400 46
Hình 4.31. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm vắc xin V
6
, x400 47
Hình 4.32. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm vắc xin V
4-1
, x400 47
Hình 4.33. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm vắc xin V
4-2
, x400 47
Hình 4.34. Mô cơ cá giò 21 ngày sau khi tiêm nhũ dầu, x1000 48

Hình 4.35.Lớp tế bào sau 21 ngày tiêm vắc xin V
1
, x1000 49
Hình 4.36. Lớp tế bào sau 21 ngày tiêm vắc xin V
6
, x1000 50
Hình 4.37. Lớp tế bào sau 21 ngày tiêm vắc xin V
4-1
, x1000 51
Hình 4.38. Lớp tế bào sau 21 ngày tiêm vắc xin V
4-2
, x1000 52










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BKD


Bệnh vi khuẩn ở thận (Bacteria Kiney Disease)
BSA
Anbumin huyết thanh bò (Bovine Serum Anbumin)
CFA

Chất bổ trợ hoàn chỉnh (Complete Freund’s Adjuvant)
E Tế bào hồng cầu (Erythrocyte)
ERM

Bệnh xuất huyết ñường tiêu hóa (Enteric Redmouth)

FAO

Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (Foo
d and Agriculture
Organization)
H&E

Hematocylin và Eosin
L

Lympho bào
M

ðại thực bào (Macrophage)
NTTS

Nuôi trồng thủy sản
O


Giọt dầu (Drop oil)
SRBC

Hồng cầu cừu (Sheep Red Blood Cells)
WBC

Tế bào bạch cầu (White blood cell)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1

1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cá giò (Rachycentron canadum) là loài cá dữ, ăn thịt ñộng vật và có tốc
ñộ sinh trưởng rất nhanh. Trong tự nhiên, cá giò sống ở vùng nước mặn, nước lợ
ven biển, rặng san hô cho ñến vùng biển khơi thuộc các vùng biển nhiệt ñới, cận
nhiệt ñới và vùng nước ấm của biển ôn ñới (Shaffer, 1989). Do có tốc ñộ sinh
trưởng nhanh (có thể ñạt 6-8 kg sau 1 năm nuôi), chất lượng thịt cá ngon và có
tiềm năng về sản lượng lớn, giá trị cao trên thị trường nên cá giò hiện ñang ñược
nuôi phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam (Su và ctv,
2000). Tại Việt Nam, cá giò ñược nuôi lồng trên biển ở các tỉnh thành như Hải
Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Khánh Hòa và Vũng Tàu (Svennevig và Nguyễn
Quang Huy, 2005). Dịch bệnh là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới sự
sụt giảm năng suất của các loài nuôi thủy sản, trong ñó có cá giò. ðối với cá giò,
nếu như vi rút là tác nhân gây tỷ lệ chết cao ở giai ñoạn cá giống thì vi khuẩn
Vibrio (gây bệnh Vibriosis) lại là tác nhân gây bệnh chủ yếu ở giai ñoạn cá
thương phẩm (Lopez và ctv, 2002). Cá giò bị bệnh Vibriosis thường có tỷ lệ chết
trên 80% (Liu và ctv, 2004) trong ñó cá dưới 4 tháng tuổi, <500 gam ñược cho là
nhạy cảm nhất với bệnh này với tỷ lệ chết cao lên ñến 100% (Lin và ctv, 2005).

Khi cá bị bệnh do vi khuẩn, trong ñó có bệnh Vibriosis trên cá giò, người
nuôi dùng kháng sinh ñể trị bệnh. Tuy nhiên ñiều này dẫn ñến ô nhiễm môi
trường và không ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì vậy, liệu pháp
phòng bệnh bằng vắc xin trong nuôi trồng thủy sản ñang là hướng ñi mới của các
nhà khoa học trong và ngoài nước. Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 hiện
ñang thực hiện ñề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu và sản xuất vắc xin phòng bệnh
Vibriosis cho cá giò” nhằm góp phần giảm thiểu sự thiệt hại do bệnh Vibriosis
gây nên trên cá giò nuôi. Hiện nay, các loại vắc xin thương mại cho cá trên thế
giới thường ở dạng tiêm, mặc dầu các loại vắc xin khác như ngâm, phun và trộn
vào thức ăn cũng ñang ñược nghiên cứu. Sau khi tiêm vắc xin ở cơ lưng xảy ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2

biến ñổi mô học tại vùng tiêm, sự biến ñổi này ñược gọi là phản ứng viêm. Vùng
xảy ra phản ứng viêm ñược gọi là vùng viêm và trong vùng này có sự hiện diện
của các ổ viêm khác nhau. ðối với loại vắc xin tiêm thì việc nghiên cứu sự biến
ñổi mô cũng như sự có mặt của các tế bào miễn dịch tại vùng tiêm vắc xin trên
cá là hết sức cần thiết ñể có thể ñánh giá ñược hiệu quả của vắc xin. Chính vì vậy
luận văn tốt nghiệp với tiêu ñề: “Bước ñầu nghiên cứu sự biến ñổi mô của cá
giò (Rachycentron canadum) sau khi thử nghiệm dùng vắc xin phòng bệnh
Vibriosis” ñược thực hiện và là một phần của ñề tài nghiên cứu cấp nhà nước
nói trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu sự biến ñổi mô học tại vùng tiêm vắc xin.
 Bước ñầu nghiên cứu khả năng gây ñáp ứng miễn dịch của các loại vắc
xin khác nhau.
1.3. Nội dung nghiên cứu
 So sánh sự biến ñổi mô cơ cá giò tại vị trí tiêm ở 7, 14, 21 ngày sau khi
tiêm các loại vắc xin.

 Xác ñịnh sự xuất hiện các loại tế bào miễn dịch theo thời gian sau khi
tiêm các loại vắc xin.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược tình hình nuôi cá giò trên thế giới
Cá giò (Rachycentron canadum ) là loài sống ven biển, các loài cá di cư
phân bố rộng trong vùng biển nhiệt ñới, cận nhiệt ñới và ôn ñới (Shaffer và
Nakamura 1989). Cá giò là một ñối tượng nuôi mới ñầy tiềm năng, ñã ñược
nhiều nước trên thế giới từ Bắc Mỹ tới Châu Á tiến hành nghiên cứu và ñưa vào
sản xuất. Ở khu vực Bắc Mỹ ñã cho sinh sản nhân tạo thành công bằng cách tiêm
hoocmon sinh dục cho cá bố mẹ thu ngoài tự nhiên và tiến hành nuôi thương
phẩm cá giò (Arnold, 2002; Lê Xân và Nguyễn Quang Huy, 2005).
Do tốc ñộ tăng trưởng nhanh, giá trị thị trường cao và thành công lớn
trong việc sản xuất cá giò giống nên cá giò ngày càng ñược nuôi phổ biến ở khu
vực ðông Nam Á. Cá giò nuôi lồng có thể ñạt ñược 6kg trong vòng một năm
(Chou và ctv, 2001; Nguyễn Quang Huy, 2002; Chou và ctv, 2004; Wang và ctv,
2005). Cá giò là thực phẩm rất ñược ưa chuộng của người dân châu Á, ñặc biệt
là ðài Loan và Nhật Bản. Cá giò ñược ñánh giá là có giá trị dinh dưỡng rất cao
(giàu vitamin E, protein, axit béo và DHA) và thường ñược dùng làm nguyên
liệu cho các nhà hàng (Miao và ctv, 2009).
Sản lượng cá giò nuôi gia tăng nhanh chóng từ năm 2002, ñạt khoảng
30.000 tấn trong năm 2007. Ba nước sản xuất chính cá giò trong năm 2007 là
Trung Quốc (26.000 tấn), ðài Loan (4000 tấn) và Việt Nam (1.500 tấn) (Như
Văn Cẩn và ctv, 2010).
Ngoài ra cá giò cũng ñược báo cáo ñang sản xuất giống và nuôi tại các
nước: Hoa Kỳ, Puerto Rico, Bahamas, Martinique, Belize, Brazil và Panama
(Bennetti và ctv, 2008). Vào tháng 3 năm 2010 Ấn ðộ ñã tiến hành sinh sản

nhân tạo 2,1 triệu trứng cá giò với tỷ lệ thụ tinh 90% (1,9 triệu trứng ñược thụ
tinh) và tỷ lệ nở 80% thu ñược 1.5 triệu ấu trùng cá giò (Gopakumar, G; Rao,
G.S; Nazar, A.K.A; Kalidas, C; Tamilmani, G; Sakthivel, M; Maharshi, V.A.
and Rao, K.S, 2011).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4

Năm 2011 công ty sản xuất cá giò Antillana của Colombia ñã sản xuất
ñược 140 tấn cá giò nuôi lồng, Mỹ là thị trường chính của loại cá này. Cá giò
ñược coi là hướng ñi chủ chốt cho sự phát triển của các doanh nghiệp thủy sản
tại Châu Mỹ La Tinh, nhằm cạnh tranh với các nước Châu Á và áp ñảo trên thị
trường thế giới trong những năm qua. Theo thống kê của FAO, ðài Loan là nước
sản xuất cá giò lớn nhất thế giới với sản lượng hàng năm khoảng 4000 tấn.
( tiềm năng trên thị trường thế
giới của cá giò).
2.2. Tình hình nuôi cá giò ở Việt Nam
Nuôi cá biển ñang là hướng phát triển mới của nghề nuôi trồng thủy sản
tại Việt Nam với mục tiêu ñến năm 2015 ñạt sản lượng là 1 triệu tấn cá biển (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006). Cá giò là một trong những loài cá
biển nuôi phổ biến ở nước ta và ñã ñược xác ñịnh là ñối tượng nuôi chủ lực của
nghề nuôi biển do nhu cầu của thị trường cao và ñặc biệt là ñã chủ ñộng ñược
việc sản xuất giống nhân tạo. Việt Nam sản xuất giống cá giò thành công vào
năm 1999 (Nguyễn Quang Huy, 2002, 2003). Cá giò ñược nuôi tại Việt Nam
bằng quy mô trang trại hộ gia ñình (khoảng 1.000 tấn, chủ yếu là cho tiêu thụ
trong nước) cũng như trang trại hợp tác xã (khoảng 1.600 tấn / năm, chủ yếu là
ñể xuất khẩu) (Nguyễn Quang Huy, 2008; Như Văn Cẩn và ctv, 2010).
Hiện nay cá giò ñang ñược nuôi ở nhiều tỉnh ven biển như Quảng Ninh,
Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Vũng
Tàu, Kiên Giang. Ở miền Nam và miền Trung Việt Nam, sản lượng cá giò thu

ñược chủ yếu ñược xuất khẩu sang ðài Loan và Nhật Bản, là nơi ñầu mối ñầu tư
kinh doanh của các nhà sản xuất chính (Svennevig và Nguyễn Quang Huy,
2005). ðặc biệt, hiện nay ñã có 3 công ty 100% vốn nước ngoài ñầu tư vào Việt
Nam chỉ ñể nuôi cá giò phục vụ xuất khẩu.
Việt Nam ñược xem là nước ñứng “hàng thứ 3” trên thế giới về sản xuất
giống và nuôi cá giò (Niels Svennevig, 2001). Công nghệ nuôi chủ yếu là nuôi
theo lồng, bè với hai kiểu lồng cơ bản là lồng kiểu Nauy và lồng chi phí thấp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5

chịu ñược sóng gió. Hình thức nuôi bè chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh, Hải
Phòng (Niels Sevenning, 2005).Việt Nam ñã ñược ước tính về sản lượng cá giò
trong năm 2009 là 2.600 tấn (Như Văn Cẩn và ctv 2010).
Các yếu tố chính hạn chế phát triển cá giò tại Việt Nam là: thiếu chất
lượng giống, mặc dù sản xuất giống sản xuất tại Việt Nam ñang gia tăng với một
tốc ñộ nhah, ví dụ như Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 sản xuất 400.000
giống trong năm 2007 và 900.000 vào năm 2008 (Như Văn Cẩn và ctv,
2010); Ngành công nghiệp nuôi cá giò vẫn dựa trên nhập khẩu giống từ ðài
Loan và Trung Quốc (Hải Nam) (Nguyễn Quang Huy, 2008); Hạn chế khác bao
gồm dịch bệnh và thiếu thức ăn. Cá giò thường ñược cho ăn thức ăn giá trị thấp
(cá tạp), mặc dù một lượng nhỏ khẩu phần ăn ñược bổ sung thức ăn viên. Các
quy mô nuôi cá giò lớn hơn sử dụng ăn viên (Như Văn Cẩn và ctv, 2010).
2.3. Tình hình bệnh Vibriosis trên cá giò
2.3.1. Tình hình bệnh Vibriosis ở cá giò trên thế giới
Một trong những mối ñe dọa lớn nhất ñối với ngành nuôi trồng thủy sản là
dịch bệnh. Tác nhân gây bệnh có thể ñược phân chia thành ba nhóm chính: vi rút, vi
khuẩn và ký sinh trùng. Cá giò nhạy cảm với cả ba nhóm tác nhân gây bệnh
trên. Có nhiều báo cáo về bệnh do vi khuẩn trên cá giò như: bệnh Mycobacteriosis
(do tác nhân gây bệnh thuộc giống Mycobacterium gây ra), bệnh Vibriosis (do tác

nhân gây bệnh thuộc giống Vibrio gây ra) và bệnh Streptococcosis (do tác nhân gây
bệnh thuộc giống Streptococcus gây ra) (Liao và ctv, 2004; Lowery và Smith,
2006). Các bệnh vi rút Lymphocystis và bệnh ký sinh Myxosporidosis cũng có thể
ảnh hưởng ñến cá giò (Kaiser và Holt, 2005).
Vibriosis là một trong những bệnh do vi khuẩn nghiêm trọng nhất ñối với
cá biển nuôi trên toàn thế giới trong ñó có cá giò (Egidius, 1987; Hjeltnes &
Roberts, 1993; Lee, 1995; Ishimaru & ctv, 1996; Austin, 1999; Lee & ctv, 2002;
Alcaide, 2003). Cá giò bị bệnh Vibriosis thường có dấu hiệu bệnh lý như chướng
bụng, hỏng mắt, da bị loét và có màu tối sẫm. Cá giò nuôi nhiễm bệnh thường có
tỷ lệ chết cao trên 80% (Reed và Francis-Floyd, 2002; Liu và ctv, 2004). Cá dưới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6

4 tháng tuổi, <500 gam dường như nhạy cảm nhất với tỷ lệ chết cao nhất do các
tác nhân gây bệnh thuộc giống Vibrio gây ra (Lin và ctv, 2006).
Vibrio anguillarum là một tác nhân chính gây bệnh Vibriosis trên cá
giò. Bệnh thường bùng phát thành dịch vào cuối mùa hè ở vùng biển gần bờ khi
nhiệt ñộ tăng. Vibriosis ảnh hưởng ñến gần 50 loài cá biển và cá nước ngọt (Woo
và Bruno, 1999). Cá giò bị nhiễm V.anguillarum thường có những biểu hiện như:
xuất huyết ở mắt, vây, ở bề mặt bụng và nội tạng (Toranzo và ctv, 2003).
Năm 2001, lần ñầu tiên cá giò nuôi tại ðài Loan bị bệnh Vibriosis. Bệnh
này có thể xảy ra trên cá giò ở các kích cỡ khác nhau. V.alginolyticus ñã thấy
xuất hiện trên cá giò ở kích thước 100-120gam và 8-12gam nuôi tại ðài Loan. V.
alginolyticus ñược báo cáo là một tác nhân gây bệnh chủ yếu cho cá giò nuôi ở
ðài Loan (Liu và ctv, 2004). Cá giò nhiễm V. alginolyticus thường có biểu hiện:
bơi lờ ñờ, da tối và một số cá mắt bị hỏng.
Tác nhân gây bệnh Vibriosis là V.alginolyticus và V.parahaemolyticus
xuất hiện trên cá giò nuôi tại ðài Loan gây chết nghiêm trọng với tỷ lệ sống dưới
20% (Lin, Chen, Yang và ctv, 2005). Vào tháng 8 nẳm 2001 tại ðài Loan xác

ñịnh ñược V.harveyi (V.carchariae) là tác nhân gây ra viêm dạ dày và ruột ở cá
giò nuôi. V.harveyi ñược phân lập từ ñợt bùng phát dịch bệnh nghiêm trọng trên
cá giò (Lee, Lin, Liu, 2003).
Vibrio vulnificus cũng ñã ñược xác ñịnh là một tác nhân gây bệnh cho cá
giò nuôi. Khi cá bị nhiễm V. vulnificus thường biểu hiện dấu hiệu bệnh lý xuất
huyết bên ngoài mang, ñầu, bụng và các gốc vây, ñặc biệt là các vây ngực cùng
với xuất huyết trong gan và ruột. Triệu chứng ñôi khi có thể là viêm loét vây
lưng và cơ bụng (Li và ctv, 2006).


2.3.2. Tình hình bệnh Vibriosis ở cá giò tại Việt Nam
Cá giò là ñối tượng ñang ñược nuôi phổ biến ở vùng ven biển, ñặc biệt ở
Hải Phòng, Quảng Ninh và Khánh Hòa. Do môi trường nuôi ngày càng ô nhiễm
nên dịch bệnh thường xuyên xảy ra, làm giảm năng suất cá nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

Ở nước ta mùa vụ dịch bệnh của cá giò khá rõ ràng, xuất hiện vào các
tháng 11 và 12 trong năm. Tỷ lệ chết cao 50% - 60%, nhất là vào thời ñiểm cuối
năm gắn với thời tiết lạnh và thường chết vào gần sáng. Cá chết ở kích cỡ nhỏ
hơn 0.6kg chiếm tới 65% (30.90% với cá kích cỡ nhỏ hơn 0.4kg và 35,95% với
cá kích cỡ từ 0.4 ñến 0.6kg). Tỷ lệ chết giảm dần theo kích cỡ cá từ nhỏ ñến lớn,
ñiều này có thể cho thấy cá nhỏ nhạy cảm với tác nhân gây bệnh hơn. ðối với
bệnh Vibriosis ñã phân lập ñược một số loài thuộc giống Vibrio sau: Vibrio
alginolyticus, V.vulnificus, V.cholene, V.parahaemolyticus, V.anguillarum.
Nhóm vi khuẩn Vibrio spp luôn tồn tại trong nước biển, khi ñiều kiện môi trường
thay ñổi xấu làm cá yếu, vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây thành bệnh (Phan Thị Vân
và ctv, 2006).
Theo ðỗ Thị Hòa và ctv (2008), bệnh Vibriosis ñã ñược phát hiện trên cá giò

nuôi tại trang trại ở Khánh Hòa. Cá bệnh xuất hiện các vết thương tổn trên bề mặt
cở thể, tróc vẩy và xuất huyết dưới da, nặng hơn có các vết loét sâu trên bề mặt cơ
thể. Cá bệnh bơi lờ ñờ trên mặt nước, kém ăn hoặc bỏ ăn, chết lác ñác và mọi kích
thước cá ñều có thể nhiễm bệnh. Bệnh Vibriosis có tỷ lệ gặp cao ở cá nuôi lồng
(100%), cá nuôi ao gặp thấp hơn (58,3%). Một số loài vi khuẩn Vibrio ñã phân lập
ñược từ nội tạng cá bệnh, trong ñó Vibrio anguillarum ñã gây bệnh trong ñiều kiện
nhân tạo (60-80%) với liều tiêm 0,3ml huyền dịch có mật ñộ vi khuẩn 4.10
6
- 4.10
7
tb/ml sau 3 ngày tiêm.
2.4. Sử dụng vắc xin trong nuôi trồng thủy sản
2.4.1. Tình hình sử dụng vắc xin trong NTTS trên thế giới
Vắc xin là một chế phẩm có tính kháng nguyên từ toàn bộ hoặc một phần
chiết xuất từ sinh vật gây bệnh, ñược sử dụng ñể tăng cường phản ứng miễn dịch
ñặc trưng của vật chủ mẫn cảm. Vắc xin phòng bệnh trong NTTS ñược bắt ñầu
nghiên cứu và phát triển từ năm 1973, ñến cuối những năm 1987 thì ñược ñưa
vào sử dụng (Newman và ctv, 1993). Tính ñến tháng 7 năm 2005, ñã có 35 loại
vắc xin phòng bệnh vi khuẩn và 2 loại vắc xin phòng bệnh vi rút ñược ñăng ký
bản quyền và sử dụng cho 6 ñối tượng nuôi phổ biến trên 41 quốc gia trên thế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

giới bao gồm cá hồi, cá chẽm châu Âu, cá chẽm châu Á, cá rô phi và cá Bơn
ñuôi vàng. Tại Na Uy, việc sử dụng vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn rất có hiệu
quả. Những nghiên cứu trước ñây cho thấy phòng bệnh cho cá bằng vắc xin ở
quy mô thương mại ñã ñược thực hiện rất hiệu quả trong nghề nuôi cá hồi nhằm
phòng ngừa các bệnh do vi khuẩn: bệnh do Vibrio (Vibriosis), bệnh do Vibrio
mùa lạnh (cold water Vibriosis), bệnh xuất huyết ñường tiêu hóa (enteric

redmouth-ERM), bệnh lở loét (furunculosis) (Ellis 1997; Gudding và ctv, 1997).
Hiện nay, có nhiều phương pháp sử dụng vắc xin trong NTTS khác nhau
như: tiêm, cho ăn, ngâm, tắm, phun…Tuy nhiên, phương pháp tiêm ñược áp
dụng khá phổ biến nhất là trong nghề nuôi cá hồi ðại Tây Dương (Salmo salar).
Tiêm vắc xin có thể tiêm xoang bụng hoặc tiêm cơ. Nhiều tác giả thông báo rằng
việc tiêm kháng nguyên vào cơ tạo nên lượng kháng thể lớn hơn so với tiêm vào
xoang bụng (Rijkers và ctv, 1980). Cá giống ñược tiêm vắc xin vào xoang bụng
nhiều tháng trước khi ñưa cá ra nuôi lồng ở biển. ðây là phương pháp có hiệu
quả nhất ñể kích thích sản xuất kháng thể toàn thân cũng như tạo ñược hiệu quả
bảo vệ tốt nhất. Phương pháp này cũng cho phép việc sử dụng chất bổ trợ nhằm
gia tăng ñáp ứng miễn dịch. Ví dụ như: Tiêm SRBC (sheep red blood cell) vào
cơ cá chép tạo nên lượng kháng thể cao hơn so với tiêm vào tĩnh mạch (Rijkers
& ctv, 1980). Ngoài ra còn phải kể ñến các nhân tố khác tác ñộng tới hiệu quả sử
dụng vắc xin ở cá như tuổi cá, mùa vụ, nhiệt ñộ (ðỗ Thị Hòa và ctv, 2004).
Chất bổ trợ là chất làm tăng ñáp ứng miễn dịch, bao gồm nhiều chất khác
nhau, cơ chế tác dụng của chúng rất ña dạng và nhiều trường hợp vẫn chưa ñược
làm rõ. Trong ñáp ứng miễn dịch dịch thể, ñặc biệt với kháng nguyên phụ thuộc
tuyến ức, có thể ñược tăng cường khi kết hợp kháng nguyên với chất bổ trợ như
trường hợp vắc xin phòng bệnh Aeromonas (Paterson và ctv, 1981) hoặc BKD
(Klonz và ctv, 1983). Trong các trường hợp này có lẽ có vai trò tăng cường ñáp
ứng miễn dịch của kháng nguyên hoặc có tác dụng kích hoạt ñáp ứng miễn dịch
không ñặc hiệu hoặc cả hai vai trò này. Do hiệu quả bảo vệ khi sử dụng chất bổ
trợ mang lại trong các loại vắc xin hiện hành mà mọi thử nghiệm ñánh giá hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9

quả vắc xin hiện hành ñều sử dụng kết hợp với chất bổ trợ. Tuy nhiên, một số
chất bổ trợ mang lại hiệu quả bảo vệ cao trong thử nghiệm vẫn chưa ñược sử
dụng trong các sản phẩm thương mại do các chất này gây nên phản ứng viêm cục

bộ tại vị trí dẫn truyền kháng nguyên và gây ra các tác dụng phụ khác. Nhìn
chung kháng nguyên hòa tan cần phải ñược sử dụng phối hợp với chất bổ trợ
mới có thể tạo nên ñáp ứng miễn dịch dịch thể (ðỗ Thị Hòa và ctv, 2004).
Theo FAO, 2006 nghề nuôi cá hồi mới phát triển từ ñầu năm 1980 nhưng
ñến năm 2003 sản lượng cá hồi trên thế giới ñạt khoảng 700.000 tấn. Tuy nhiên
bệnh do vi khuẩn là một trở ngại chính cho ngành công nghiệp này. Lượng sử
dụng thuốc kháng sinh trong nghề nuôi cá hồi tăng dần từ 0,3kg/1tấn cá ñến
0,9kg/1tấn cá năm 1987, sau ñó lượng kháng sinh sử dụng giảm dần từ khi xuất
hiện các loại vắc xin có hiệu quả trong phòng bệnh vi khuẩn gây ra trên ñối
tượng này. Từ những năm 90 của thế kỷ trước và cho ñến nay thì hầu như không
còn sử dụng kháng sinh trong nuôi cá hồi thương phẩm (Phạm Văn Thư, 2006).
Việc sử dụng vắc xin không chỉ thay thế thuốc kháng sinh trong nghề nuôi
cá hồi mà chúng còn giảm chi phí sản xuất cá hồi trên thế giới. Theo số liệu
thống kê của FAO, 2006 chi phí sản xuất ra 1 kg cá hồi từ năm 1987 là gần 7
euro thì ñến năm 2003 ñã giảm xuống dưới 2 euro/kg. Có nhiều nguyên nhân
giúp cho chi phí sản xuất cá hồi giảm trên 30% từ năm 1987 ñến 2003 như cải
thiện công nghệ nuôi, hoàn thiện thức ăn công nghiệp và ñặc biệt là tăng tỷ lệ
sống của cá nhờ vào việc sử dụng các loại vắc xin phòng bệnh vi khuẩn trên ñối
tượng này. Theo kết quả thống kê của FAO, 2006 thì cho ñến năm 2005 có ñến
95% tổng số cá ñược tiêm vắc xin trước khi ñưa vào nuôi thương phẩm và tỷ lệ
sống của cá nuôi thương phẩm ñạt trên 90%. Chính vì vậy, sử dụng vắc xin ñóng
vai trò quan trọng cho sự phát triển NTTS bởi vì:
- Trong nuôi trồng thủy sản, phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” cần
ñược áp dụng triệt ñể vì việc trị bệnh cho ñối tượng thủy sản khó khăn hơn rất
nhiều so với ñộng vật trên cạn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10

- Tăng lợi nhuận nhờ tăng tỷ lệ sống và giảm hệ số thức ăn nhờ nâng cao ñược

sức khỏe cá.
- Giảm thiểu lượng thuốc, hóa chất, ñặc biệt là kháng sinh sử dụng trong quá
trình nuôi do ñó giảm giá thành sản phẩm.
- Thân thiện với môi trường.
- Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho cá thu hoạch, ñảm bảo an
toàn cho người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Cải thiện ñược thương hiệu của sản phẩm thủy sản trên thị trường thế giới và
góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản do các doanh nghiệp xuất và nhập
khẩu yên tâm vì chất lượng sản phẩm từ nuôi trồng thủy sản ở các nước trên thế
giới ñược ñảm bảo.
- Góp phần quan trọng trong sự phát triển nuôi lồng bè một cách bền vững
(Phạm Văn Thư, 2006).
2.4.2. Tình hình và triển vọng sử dụng vắc xin trong NTTS ở Việt Nam
Ngày 03/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ñã ra Quyết ñịnh số 332/Qð-TTg
phê duyệt ñề án phát triển nuôi trồng thủy sản ñến năm 2020 với mục tiêu ñến
năm 2020 sản lượng nuôi trồng thủy sản ñạt trên 4,5 triệu tấn, giá trị kim ngạch
xuất khẩu từ nuôi trồng thủy sản ñạt 5 - 5,5 tỷ USD, giải quyết việc làm cho
khoảng 3,5 triệu người. ðể ñạt ñược mục tiêu như trên thì việc phát triển cần có
quy họach cụ thể, trong ñó quản lý dịch bệnh cho các ñối tượng nuôi thủy sản
ñược ñặt lên hàng ñầu. Nhiều giải pháp ñể quản lý dịch bệnh ñã và ñang ñược áp
dụng như cải tạo ao kỹ, chọn giống tốt sạch bệnh, quản lý tốt môi trường, quan
tâm ñến dinh dưỡng, quản lý việc sử dụng thuốc và hóa chất nhưng hiệu quả vẫn
chưa cao (Bùi Thị Bích Hằng, 2010). Trong số các bệnh của thuỷ sản thì nguyên
nhân chủ yếu là do vi khuẩn gây ra với những ổ dịch có qui mô lớn. Thông
thường, người ta sử dụng thuốc kháng sinh ñể kiểm soát các vi khuẩn gây bệnh.
Do việc sử dụng không ñúng cách và quá nhiều các loại thuốc kháng sinh nên ñã
gây ra hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc (antibiotic resistence) và tích tụ dư
lượng thuốc kháng sinh trong cơ thể ñộng vật thuỷ sản. Một nguyên nhân khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


11

gây ra hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc là việc sử dụng các loại kháng sinh với
hàm lượng nhỏ trong thức ăn của thuỷ sản như một chất kích thích sinh trưởng.
Vì vậy, việc sản xuất và sử dụng vắc xin trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
ñể quản lý dịch bệnh có ý nghĩa rất lớn (Trần ðăng Ninh, 2006).
Hiện tại ñã có một số công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng vắc
xin vào nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. ðề tài sản xuất vắc xin Bộ Thủy Sản
năm 2006: ”Nghiên cứu sản xuất vắc xin phòng bệnh nhiễm khuẩn cho cá tra,
basa, cá giò, cá Hồng Mỹ nuôi công nghiệp”.

Từ ñầu năm 2006, PHARMAQ-
công ty dược phẩm thủy sản hàng ñầu thế giới của Na Uy ñã chọn cá tra Việt
Nam là ñối tượng ñầu tiên ñể nghiên cứu sản xuất vắc xin phòng bệnh gan thận
mủ (do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra) cho cá tra. Từ cuối năm 2009,
bước ñầu thử nghiệm tiêm vắc xin phòng bệnh gan thận mủ trên cá tra nuôi do
ðại học Cần Thơ tiến hành ở 3 ñiểm thí nghiệm thuộc các tỉnh ðồng Tháp, An
Giang và Bến Tre ñã ñạt kết quả rất hứa hẹn, cho phép hy vọng ứng dụng thực
tiễn rộng rãi trong thời gian không xa, giúp ngăn ngừa dịch bệnh, giảm tổn thất
cho người nuôi, loại trừ việc sử dụng các loại kháng sinh trong nuôi cá và ngăn
chặn nguy cơ ảnh hưởng xấu ñến môi trường, bảo ñảm sự phát triển bền vững
ngành sản xuất loài thủy sản chiến lược này của Việt Nam (Thương mại thủy sản
– Số 127/ tháng 7/ 2010).
Với những kết quả ñạt ñược như trên, hy vọng trong tương lai việc ứng
dụng vắc xin phòng bệnh cho cá nuôi sẽ ñược triển khai rộng rãi và ñây là một
công cụ quản lý sức khỏe hữu hiệu cho các ñối tượng nuôi thủy sản.
2.4.3. Vắc xin bất hoạt có sử dụng chất bổ trợ
Là vắc xin ñược sản xuất trực tiếp từ chủng vi khuẩn gây bệnh, sau khi
nuôi cấy tăng sinh và diệt vi khuẩn bằng nhiệt hoặc hóa chất (formalin,
glutaraldehyde). Loại vắc xin này rẻ, công nghệ sản xuất ñơn giản và có thể sản

xuất với quy mô lớn, phù hợp với ñiều kiện Việt Nam ( Phạm Văn Thư, 2006).
Chất bỗ trợ là những hợp chất hóa học ñược them vào trong vắc xin nhằm
làm tăng khả năng kích thích miễn dịch và tăng hiệu lực của vắc xin. Bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

chất bổ trợ vô cơ, hữu cơ (nhũ dầu) và sinh vật (xác vi khuẩn, nội ñộc tố của vi
khuẩn). Tác dụng của chất bỗ trợ:
- Kích thích miễn dịch do bản thân chất bổ trợ gây phản ứng viêm nhẹ, kéo
theo hay tăng sinh các ñại thực bào và các tế bào có thẩm quyền miễn dịch khác.
- Hấp thụ kháng nguyên, khoanh vùng kháng nguyên, làm chậm quá trình giải
phóng kháng nguyên tại vị trí tiêm, do ñó kháng nguyên tồn tại lâu trong cơ thể,
kéo dài sự trình diện kháng nguyên.
- Kích thích sự hoạt ñộng của tế bào tình diện kháng nguyên cho cơ quan
Lympho ñể quá trình phân tích trình diện kháng nguyên ñạt hiệu quả.
- Chất bổ trợ sinh vật có tác dụng kích thích tế bào miễn dịch (Phạm Văn Tý,
2001)
2.5. Biến ñổi mô tế bào tại vùng tiêm vắc xin
Khi tiêm vắc xin, tại vùng tiêm sẽ xảy ra biến ñổi mô tế bào rõ rệt. ðặc
trưng của biến ñổi mô này chính là phản ứng viêm. Viêm là hiện tượng xảy ra ở
tổ chức tế bào, là phản ứng phòng vệ của sinh vật trước sự tấn công hay kích
thích từ bên ngoài lên cơ thể thông qua phản xạ của hệ thống thần kinh. ðây là
một quá trình bệnh lý cơ bản, bao gồm một số quá trình nhỏ sau:
• Biến ñổi về chất của tổ chức tế bào tại vùng tiêm vắc xin
Khi tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể sẽ xảy ra ñáp ứng miễn dịch, biến
ñổi mô tế bào và phản ứng viêm bắt ñầu. Biến ñổi về chất của tế bào ưu tiên
chính giữa ổ viêm, còn xung quanh biến ñổi về chất không rõ ràng. Nguyên nhân
làm biến ñổi chất của mô tế bào do trao ñổi chất bị rối loạn, thiếu dinh dưỡng
cung cấp ñến do kích thích cơ học và hóa học của tác nhân lạ xâm nhập khi tiêm

vắc xin. Mặt khác hệ thống tuần hoàn bị rối loạn, làm tế bào bị hoại tử. Kết quả
của quá trình này là tạo ra các chất phân giải như protein và các axit hữu cơ
(Sinh lý học, 2006).
• Tăng cường sự thẩm thấu của các tế bào máu và dịch thể
Khi cơ thể sinh vật có phản ứng viêm, dịch thể và các tế bào máu thẩm
thấu qua thành mạch máu, ñi vào tổ chức tế bào ñang bị viêm. Tại ổ viêm, ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

tiên mạch máu có sự thay ñổi, do kích thích, ñộng mạch nhỏ co lại, thời gian co
rất ngắn sau ñó giãn ra, các mao quản trong vùng viêm cũng giãn ra, lúc này một
lượng máu lớn hơn bình thường ñược ñưa ñến mạch máu gần ổ viêm. Tính thẩm
thấu qua vách mạch máu cũng tăng lên, ñặc biệt khi ổ viêm nặng. Nhiều thành
phần máu ñược thẩm thấu gồm: globulin miễn dịch, hồng cầu thẩm thấu qua
thành mạch máu một cách bị ñộng, các loại bạch cầu thẩm thấu một cách chủ
ñộng. Tại tổ chức tế bào bị viêm, bạch cầu tiêu diệt tác nhân và các loại tế bào
chết bằng cách bao vây và tiết men ñể tiêu hóa, ñây là hiện tượng thực bào. Các
thể Globulin miễn dịch có nhiệm vụ kết hợp với các kháng nguyên trung hòa ñộc
tố. Như vậy, kết quả của quá trình thẩm thấu qua thành mạch máu là tiêu diệt tác
nhân, trung hòa ñộc tố và làm sạch vết thương (Sinh lý học, 2006).
• Tăng sinh tế bào
Cùng với hiện tượng tăng quá trình thẩm thấu của các thành phần máu qua
vách mạch máu, tới ổ viêm, các tế bào xung quanh ổ viêm có hiện tượng tăng
sinh tế bào, với mục ñích phục hồi lại các tế bào ñã chết của tổ chức, bao vây cô
lập tác nhân.
Bất kỳ một chứng viêm nào của cơ thể sinh vật cũng xảy ra 3 quá trình
nêu trên và có quan hệ mật thiết với nhau. ðây cũng là một trong nhiều bản năng
tự vệ của cơ thể trước sự xâm nhập của tác nhân lạ.
ðến nay, trên thế giới ñã có một số nghiên cứu về biến ñổi mô học của cá

sau khi tiêm vắc xin nhằm nâng cao hiệu quả của vắc xin trong phòng bệnh. ðặc
trưng của biến ñổi mô học sau khi tiêm vắc xin chính là phản ứng viêm của cơ
thể khi có tác nhân lạ xâm nhập vào. Cơ chế hình thành phản ứng viêm ở cá,
nhìn chung tương tự như ở ñộng vật có vú. Ngoại trừ ñiểm khác biệt là cá không
có histamine, chức năng xúc tác của histamine ñược thay thế bởi 5-
hydroxytryptamin (serotonin) (Nilsson và Holmgren, 1992). ðáp ứng tế bào
trong phản ứng viêm trải qua 2 giai ñoạn, thoạt ñầu là sự gia tăng số lượng bạch
cầu trung tính từ máu chuyển ñến, tiếp sau là sự xuất hiện của ñại thực bào và
Lympho bào tại ổ viêm. Bạch cầu trung tính tập trung khoảng 1 giờ sau khi tiêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14

tác nhân gây viêm và số lượng sẽ ñạt cực ñại sau 48 giờ (Afonso và ctv,1998).
Phản ứng viêm ñược kích ứng và kiểm soát bởi một số yếu tố, bao gồm các amin
gây giãn mạch, các bổ thể, eicosanoid và cytokine ñược giải phóng trong ñáp
ứng ñối với tổn thương mô hoặc sản phẩm của các tác nhân gây bệnh. Các amin
gây giãn mạch (5-hydroxytryptamin) là các nhân tố tiền phát, phản ứng nhanh.
Sau ñó các yếu tố mới ñược tổng hợp như eicosanoid và cytokine sẽ thu hút và
hoạt hóa các bạch cầu. Sau khi tới ổ viêm, bạch cầu sẽ giải phóng các yếu tố
nhằm ñiều hòa phản ứng viêm (Secombes, 1996) (ðỗ Thị Hòa và ctv, 2004).
Theo Phạm Văn Tý (2001), tế bào ðại thực bào có tác dụng bắt giữ, tiêu
kháng nguyên lạ thành mảnh peptid ñể tiến hành trình diện kháng nguyên. Việc
xuất hiện của ðại thực bào nhiều sẽ làm cho việc trình diện kháng nguyên có
hiệu quả. Vài trò của tế bào Lympho là thực hiện ñáp ứng miễn dịch . Việc tăng
tế bào Lympho sẽ tăng khả năng sinh kháng thể.








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
 Thời gian thực hiện từ tháng 06 năm 2011 tới tháng 2 năm 2012
 ðịa ñiểm:
+ Tiến hành bố trí thí nghiệm và thu mẫu tại Cam Ranh - Khánh Hòa.
+ Tiến hành phân tích và xử lý mẫu tại: Phòng Bệnh cá - Trung tâm Nghiên cứu
Quan trắc cảnh báo môi trường và Phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền
Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 (ðình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh).
3.2. ðối tượng nghiên cứu
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Rachycentridae
Giống: Rachycentron (Kaup, 1826)
Loài: Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766).


Hình 3.1
.
Cá Giò (Rachycentron canadum) (dpi.qld.gov.au)

Tên tiếng Việt: Cá Giò, cá Bớp, cá Bóp.
Tên tiếng Anh: Cobia, Black Kingfish, lemonfish.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16

3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Các nội dung thực hiện













Hình 3.2. Sơ ñồ các nội dung thực hiện của ñề tài

3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm











Hình 3.3. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm
Cá giò 15-25gam
Tiêm 0,1ml vắc xin vào cơ lưng.
V
1

Thu mẫu mô ở ngày thứ 7, 14, 21 sau khi tiêm
V
6

V
4-1
V
4-2

ðC
Vắc xin thử nghiệm phòng bệnh Vibriosis
Tiêm 0,1ml vắc xin vào cơ lưng cá giò
(15-25gam)
Xử lý mẫu mô
Thu mẫu mô ở 7, 14, 21 ngày sau khi tiêm
ðọc kết quả
Kết luận và ñề xuất ý kiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

17


- Cá giò với khối lượng 15 – 25g, tiêm 0,1ml vắc xin vào cơ lưng. Mỗi
vắc xin tiêm cho 5 con.
- V
1
, V
6
, V
4-1
, V
4-2
: 4 loại vắc xin vô hoạt từ 3 loài vi khuẩn (V.harveyi,
V.parahaemolyticus, V.alginolyticus) có sử dụng chất bổ trợ (nhũ dầu) phối trộn
cùng một loại kháng nguyên và nhũ dầu nhưng tỷ lệ phối trộn khác nhau. Trong
ñó:
+ V
1
, V
6
: Phối trộn tỷ lệ kháng nguyên khác nhau ( V
1
:V
6
: 5:1) nhưng
cùng tỷ lệ nhũ dầu (1:1)
+ V
4-1
, V
4-2
: Phối trộn cùng một tỷ lệ kháng nguyên (1:1) nhưng tỷ lệ nhũ

dầu khác nhau (1:2)
- ðối chứng (ðC): Tiêm nhũ dầu
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu mô học

Áp dụng theo phương pháp mô bệnh học của D.V Lightner (1996)
















Hình 3.4. Các bước thực hiện của phương pháp mô bệnh học
ðọc tiêu bản trên kính hiển vi
quang học ở các ñộ phóng ñại
x100, x400 và x1000
Cố ñịnh và bảo quản mẫu
Thu mẫu
ðúc parafin
Xử lý mẫu
Cắt lát mẫu

Nhuộm Hematoxyline và Eosin

×