Lời nói đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong quá trình học tập trên giảng đờng và trải qua quá trình tại chi nhánh công
ty Lelong tại Hà Nội cũng nh qua thực tế giúp em tìm hiểu về tình hình kinh tế thị tr-
ờng cũng nh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cho em thấy đợc quá trình
hình thành, cơ cấu tổ chức và hoạt động phát triển thị trờng của chi nhánh công ty.
Thực tế thấy rằng bất kỳ một doanh nghiệp thơng mại nào muốn tồn tại và phát
triển trên thị trờng thì yếu tố về thị trờng của doanh nghiệp bao giờ cũng đợc quan
tâm và đặt lên hàng đầu? các doanh nghiệp hiểu rằng có thị trờng thì doanh nghiệp
mới có thể đa ra các biện pháp để duy trì và phát triển và khi thị trờng của doanh
nghiệp đựơc hình thành thì việc phát triển thị trờng giúp doanh nghiệp có thêm những
khách hàng mới khi đó doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận để có những bớc
tính toán tiếp theo của mình. Tóm lại thị trờng của doanh nghiệp có vai trò quan trọng
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính vì thế mà em lựa chọn đề tài:
"Phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty Lelong Việt Nam tại
Hà Nội". Đề tài này sẽ giúp em nắm rõ hơn về thị trờng và phát triển thị trờng của chi
nhánh công ty nói riêng và quá trình phát triển thị trờng của các doanh nghiệp nói
chung để từ đó em có đợc những kiến thức nhất định để đánh giá và phân tích tình
hình thị trờng hiện nay và sau này nơi em có điều kiện công tác.
2.. Mục tiêu của đề tài:
Qua việc chọn đề tại phát triển thị trờng tiêu thụ của chi nhánh công ty giúp em
có thể đa ra đợc mục tiêu nghiên cứu của mình:
* Đối với bản thân em: Giúp em hiểu rõ thêm về tình hình nền kinh tế thị trờng
hiện nay và tình hình hoạt động của chi nhánh công ty nơi em thực tập qua quá trình
nghiên cứu sẽ giúp em có những kiến thức về thị trờng của chi nhánh công ty và tình
hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty cũng nh cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt
động và các giải pháp phát triển thị trờng
* Đối với doanh nghiệp
1
Qua việc phân tích về thị trờng cũng nh việc phát triển thị trờng của doanh
nghiệp sẽ giúp chi nhánh công ty đánh giá đợc những điểm mạnh, điểm yếu của mình
đồng thời cũng đa ra đợc các u và nhợc điểm của thị trờng cũng nh các mặt hạn chế
của chi nhánh công ty để từ đó doanh nghiệp có thể đa ra những biện pháp khắc phục.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp chi nhánh công ty phần nào đa ra những biện pháp và
chiến lợc để thúc đẩy quá trình phát triển thị trờng tiêu thụ tại nhng thị trờng mà
doanh nghiệp cha đạt tới phải phát triển thêm những thị trờng mới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh công ty vì thời gian có hạn nên không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định vì thế đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
này cha đợc rộng nên đối tợng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu em chỉ tập trung
nghiên cứu về tình hình thị trờng của chi nhánh công ty từ năm 2002 - 2005 cũng nh
phơng hớng và nhiệm vụ của công ty từ nay đến năm 2010.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty em đợc phân công về làm tại
phòng Thị trờng nên đối tợng để nghiên cứu của đề tài này chỉ giới ở phòng Thị tr-
ờng.
4. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên giảng đờng và những kiến thức thực tế và tài
liệu hiện tại của chi nhánh công ty và phòng Thị trờng của chi nhánh công ty Lelong
Việt Nam tại Hà Nội nơi em thực tập nên phơng pháp nghiên cứu đề tài đựơc tập
trung ở những điểm:
- Nghiên cứu qua sự vận dụng lý thuyết về thị trờng vào tình hình phát triển thị
trờng ở các doanh nghiệp thơng mại qua lý thuyết đợc học trong nhà trờng.
- Dựa trên các báo cáo thực tế về tình hình kinh doanh tại phòng thị trờng cũng
nh các phòng ban khác của chi nhánh công ty.
- Các tài liệu hớng dẫn, tham khảo của nhà trờng.
-Sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của các anh, các chị tại chi nhánh công ty Lelong
Việt Nam nơi em thực tập
5. Nội dung nghiên cứu
2
Chơng I: Cơ sở lý thuyết về phát triển thị trờng và giới thiệu tổng quan về chi
nhánh Công ty Lelong Việt Nam.
I, Cơ sở lý luận về phát triển thị trờng và cơ sở để phát triển thị trờng.
II, Tổng quan về chi nhánh Công ty Lelong Việt nam.
Chơng II: Thực trạng kinh doanh và hoạt động phát triển thị trờng của chi
nhánh Công ty Lelong Việt Nam.
I, Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam
giai đoạn 2002-2005
II, Thực trạng công tác phát triển thị trờng của chi nhánh Công ty Lelong
Việt Nam giai đoạn 2002-2005
III, Đánh giá kết quả và rút ra kết luận về thị trờng và phát triển thị trờng của
chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp phát triển thị trờng của chi nhánh Công
ty Lelong Việt Nam.
I, Mục tiêu và phơng huớng của chi nhánh Công ty trong thời gian tới
II, Dự báo nhu cầu thị trờng và mức độ cạnh tranh của chi nhánh Công ty
trong thời gian tới.
III, Các giải pháp phát triển thị trờng của chi nhánh Công ty
IV, Kết luận chơng III
3
Chơng I: Cơ sở lý thuyết về phát triển thị trờng
và giới thiệu tổng quát về Chi nhánh Công ty
Lelong Việt nam.
I. Cơ sở lý luận về thị trờng và phát triển thị trờng.
1. Khái niệm thị trờng và phát triển thị trờng.
1.1 Khái niệm thị trờng
Thị trờng của doanh nghiệp bao gồm thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra.
a. Thị trờng đầu vào của doanh nghiệp (nguồn cung cấp)
Thị trờng đầu vào của doanh nghiệp bao gồm 3 tiêu thức cơ bản: sản phẩm,
địa lý và ngời cung cấp.
* Theo tiêu thức địa lý:
- Nguồn cung cấp trong nớc(nội điạ)
- Nguồn cung cấp ngoài nớc(thị trờng quốc tế)
* Theo tiêu thức sản phẩm
- Thị trờng hàng hoá và dịch vụ
- Thị trờng vốn(nguồn vốn)
- Thị trờng lao động(loại lao động mà doanh nghiệp cần sử dụng)
* Theo tiêu thức nguồn cung cấp: các nhóm hàng hoặc cá nhân ngời cung
cấp sản phẩm, hàng hoá có liên quan đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trờng đầu vào là quan trọng và đặc biệt có ý nghĩa đối với sự
ổn định và hiệu quả của nguồn cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp
cũng nh khả năng hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp.
b. Thị trờng đầu ra của doanh nghiệp: Thị trờng đầu ra liên quan trực tiếp
đến mục tiêu của Marketing là giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Đặc điểm và tính chất của thị trờng tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp
hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lợc sách lợc, công cụ để điều khiển
4
tiêu thụ. Để mô tả thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp ta có thể sử dụng 3 tiêu
thức sau:
* Thị trờng tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm:
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thờng xác định thị trờng theo ngành
hàng(dòng sản phẩm) hay nhóm khách hàng mà họ kinh doanh hoặc bán ra trên
thị trờng.
* Thị trờng tiêu thụ theo tiêu thức địa lý: theo tiêu thức này doanh nghiệp th-
ờng xác định thị trờng theo phạm vi khu vực địa lý mà họ có thể vơn tới để kinh
doanh. Tuỳ theo mức độ rộng hẹp mang tính toàn cầu hay khu vực có thể xác
định thị trờng của doanh nghiệp gồm:
- Thị trờng nớc ngoài
- Thị trờng trong nớc
Phân tích thị trờng theo tiêu thức này thờng mang tính khái quát cao khó đa
ra đợc những chỉ dẫn cụ thể về nhu cầu của các nhóm đối tợng khách hàng có
nhu cầu khác nhau trên cùng một khu vực.
* Thị trờng tiêu thụ theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ:
Theo tiêu thức này doanh nghiệp mô tả thị trờng của mình theo các nhóm
khách hàng mà họ hớng tới để thoã mãn, bao gồm cả khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng. Về lý thuyết thì tất cả những ngời mua hàng trên thị trờng
đều có thể trở thành khách hàng của doanh nghiệp và hình thành nên thị trờng
của doanh nghiệp.
Dù theo tiêu thức nào trong các tiêu thức trên thì bất kỳ một yếu tố nào dù
rất nhỏ của thị trờng đều có ảnh hởng ở những mức độ khác nhau đến khả năng
thành công hay thất bại trong tiêu thụ. Đặc điểm và tính chất của thị trờng là cơ
sở để doanh nghiệp hoạch định và thực hiện các chiến lợc, công cụ điều khiển
tiêu thụ.
* Phát triển thị trờng
Dới góc độ vi mô (góc độ của doanh nghiệp): phát triển thị trờng của doanh
nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trờng của doanh
nghiệp bao gồm các yếu tố thị trờng đầu vào và các yếu tố thị trờng đầu ra.
5
2 Nghiên cứu thị trờng tiêu thụ hàng hoá
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có
khả năng thích ứng với những diễn biến phức tạp trên thị trờng và đối mặt với sự
cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng. Nền kinh tế thị trờng đồng nghĩa với việc có rất
nhiều doanh nghiệp cùng tồn tại và mong muốn phát triển và mở rộng thị trờng của
mình để làm đợc điều này của doanh nghiệp phải tìm hiểu cặn kẽ từng thị trờng và
từng nhóm khách hàng trên thị trờng đó. Nh đã nói ở phần trên để phát triển thị tr-
ờng yêu cầu phải đặt ra là phát triển thị trờng đầu vào cũng nh thị trờng đầu ra của
doanh nghiệp. Nhng trong quá trình nghiên cứu và thực tập tại Chi nhánh Công ty
nên tôi chỉ xét việc nghiên cứu thị trờng đầu ra cho doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trờng đầu ra cho doanh nghiệp ta cần nghiên cứu những
vấn đề sau đây:
+ Nghiên cứu xem thị trờng cần gì
+ Số lợng bao nhiêu
+ Thời gian cần lúc nào
+ Giá cả có thể chấp nhận là bao nhiêu
+ Những ngời có thể cung ứng (Đối thủ cạnh tranh) và khả năng của họ.
Từ đó để xây dựng các chiến lợc cụ thể:
+ Xác định cơ cấu hàng hoá mà doanh nghiệp sẽ định kinh doanh
+ Tổ chức các yếu tố nhằm đảm bảo yêu cầu cho việc nghiên cứu thị trờng
và tiêu thụ hàng hoá.
+ Tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Từ quá trình nghiên cứu thị trờng chúng ta phải biết nghiên cứu các cơ hội
kinh doanh hấp dẫn trên thị trờng. Vậy cơ hội kinh doanh hấp dẫn là gì? Đó
chính là những cơ hội kinh doanh mà giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển và
mở rộng những thị trờng của mình đã có và phát triển thêm những thị trờng mới.
Cơ hội kinh doanh hấp dẫn bao gồm:
* Xâm nhập thị trờng: Đây là những cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp cần
cố gắng gia tăng doanh số bán sản phẩm hiện tại trên các thị trờng hiện tại của
6
mình. Thị trờng hiện tại ở đây là những thị trờng mà doanh nghiệp đã có sẵn hay
doanh nghiệp đã chiếm lĩnh đợc trên thị trờng.
* Cơ hội phát triển thị trờng: là cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp đang cố
gắng mở rộng sản phẩm hiện tại. Sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp đã có trên
thị trờng nhng không phải vì thế mà doanh nghiệp không phát triển thêm nữa mà
mục tiêu chính của cơ hội này là doanh nghiệp phát triển mở rộng và phát triển
thêm nhiều thị trờng hơn nữa.
* Cơ hội phát triển thị trờng sản phẩm: là dạng cơ hội kinh doanh mà doanh
nghiệp đang cố gắng thúc đẩy tiêu thụ tốt sản phẩm mới của mình. Cơ hội để
doanh nghiệp lựa chọn các sản phẩm mới kể cả sản phẩm cải tiến (hoàn thiện
hơn, phù hợp hơn) để đa vào tiêu thụ trên thị trờng hiện tại.
* Dạng cơ hội đa dạng hoá sản phẩm: Doanh nghiệp có thể kinh doanh
nhiều mặt hàng khác nhau, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, đa dạng ngành
nghề lĩnh vực kinh doanh.
Các quyết định đầu tiên mang tính chất chiến lợc ảnh hởng đến toàn bộ quá
trình kinh doanh và khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp là quyết định về lựa chọn
cơ hội hấp dẫn để đa vào chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu lựa
chọn và xác định cơ hội hấp dẫn là tìm ra những khả năng tiêu thụ sản phẩm hội
tụ đủ những yếu tố mạnh nhất về tiềm năng của doanh nghiệp và những yếu tố hỗ
trợ mạnh nhất của thị trờng để doanh nghiệp tập trung khai thác nhằm thoả mãn
tốt nhất nhu cầu lợi nhuận và phát triển của doanh nghiệp. Đánh giá cơ hội là quá
trình so sánh u nhợc điểm của các cơ hội đợc xác định là phù hợp với mục tiêu
phát triển của doanh nghiệp để chọn ra một hoặc một số cơ hội để doanh nghiệp
có khả năng khai thác tối u điểm mạnh của doanh nghiệp và sự thuận lợi của môi
trờng kinh doanh.
3. Triển khai các chiến lợc Marketing
7
Để thực hiện các mục tiêu kinh doanh cũng nh các cơ hội kinh doanh của
mình doanh nghiệp phải biết lựa chọn và đa ra các hoạt động Marketing của mình
sao cho phù hợp với từng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với dạng cơ hội thâm nhập thị trờng: doanh nghiệp phải sử dụng các
hoạt động Marketing Mix nh:
+ Tăng khả năng dịch vụ cho khách hàng
+ Đa ra các chơng trình khuyến mại
+ Thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng
- Đối với cơ hội phát triển thị trởng: doanh nghiệp sử dụng các công cụ
Marketing Mix của mình nh:
+ Sản phẩm phong phú, mẫu mã, chất lợng
+ Giá cả phù hợp
+ Kênh phân phối
+ Các hoạt động xúc tiến bán hàng thật tốt
- Đối với cơ hội phát triển sản phẩm: doanh nghiệp phải biết tận dụng tốt hệ
thống kênh phân phối đã có và thực hiện các biện pháp quảng cáo, xúc tiến khuyếch
trơng bán hàng nh bán hàng trực tiếp, khuyến mại, phát hàng dùng thử.
- Đối với việc đa dạng hoá sản phẩm: doanh nghiệp sử dụng các biện pháp
và công cụ sẵn có của mình (sản phẩm hiện có) để khuyếch trơng và giới thiệu
với khách hàng các sản phẩm và ngành nghề đó. Doanh nghiệp sử dụng các biện
pháp phân tích thị trờng, môi trờng kinh doanh, năng lực của khách hàng, hành vi
của ngời tiêu dùng để đa ra các chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm sao cho phù hợp.
II. Khái quát về Công ty Lelong Việt Nam và Chi nhánh công ty
lelong Việt Nam tại Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Lelong và Chi
nhánh công ty Lelong Việt nam
1.1. Khái quát về Công ty Lelong Việt Nam
Tên Công ty: Công ty TNHH Lelong Việt Nam
Tên giao dịch: Lelong company limited.
Địa chỉ: Xã Phớc Tú - Huyện Bến Lức - Tỉnh Long An
8
Công ty Lelong Việt Nam là công ty 100% vốn Đài Loan. Nhà máy đợc
thành lập năm 1996. Hiện nay Công ty có 3 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh, chi nhánh tại Đà Nẵng và chi nhánh tại Hà Nội.
Công ty TNHH Lelong Việt Nam là một trong những nhà máy sản xuất
Ăcquy hàng đầu tại Việt Nam. Công ty cung cấp các sản phẩm Ăcquy xe ôtô,
Ăcquy xe máy và Ăcquy kín khí dùng cho các thiết bị điện tử.
Thị trờng tiêu thụ chủ yếu của Công ty bao gồm cả thị trờng trong nớc và thị
trờng xuất khẩu.
Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có mặt trên tất cả các tỉnh thành trong
cả nớc.
Ngoài ra Công ty cũng chú trọng đến việc xuất khẩu sản phẩm sang các nớc
nh: Đài Loan, Philipin, Italy, ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, HồngKông, Hà Lan,
Tây Ban Nha...
Ưu thế cạnh tranh của Công ty trên thị trờng chủ yếu đợc quyết định bởi chất l-
ợng sản phẩm cũng nh sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty đã
có trong nhiều năm, mẫu mã và chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú.
- Sản phẩm chính của Công ty là các loại sản phẩm bình ắcquy dùng cho xe
gắn máy và ôtô.
Công ty thành lập với mức vốn kinh doanh ban đầu là 3.500.000 USD. Trong
quá trình hoạt động Công ty không ngừng đầu t vốn vào sản xuất kinh doanh cụ
thể: năm 1998 là 7.500.000 USD, năm 2001 là 10.600.000 USD, năm 2004 là
25.600.000 USD.
Với diện tích nhà xởng khoảng 35.400 m2 và số lợng công nhân khoảng
1400 ngời trong đó trực tiếp sản xuất là 1300 công nhân, nhân viên văn phòng và
quản lý là 100 ngời.
Công ty Lelong Việt nam đã đợc cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý ISO
9002 cấp vào tháng 7/2001.
1.2 Khái quát về Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam tại các tỉnh miền Bắc.
Tên công ty : Chi nhánh công ty Lelong Việt Nam
9
Tên giao dịch:
Chi nhánh đợc thành lập ngày 22/6/1999
Trụ sở chính: 21 Mai Hắc Đế - Hai Bà Trng - Hà Nội
Điện thoại: 04. 9432809
Fax: 9135810
Chi nhánh công ty chuyên tiêu thụ các sản phẩm ắc quy tại thị trờng các tỉnh
phía bắc vì trực thuộc công ty Lelong Việt Nam nên các sản phẩm tiêu thụ chính
của chi nhánh công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội cũng là các loại ắc quy lắp
ráp và sử dụng cho các phơng tiện giao thông và điện tử.
Từ ngày thành lập chi nhánh công ty cho đến nay hiện tại bộ phận cán bộ
công nhân viên của chi nhánh công ty lên tới gần 30 ngời với mức tăng trởng về
doanh số bán cũng nh mức lợi nhuận đem lại nên tình hình tài chính và lơng của
CBCNV ngày càng đợc cải thiện.
Diện tích của chi nhánh công ty khoảng 350m
2
cha kể nhà xởng. Với các
trang thiết bị máy móc hiện đại và đầy đủ (tất cả các máy tính của công ty đều đ-
ợc nối mạng Internet).
Quá trình tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty đợc ban lãnh đạo chi
nhánh công ty quan tâm với mục tiêu phục vụ tất cả vì khách hàng chính vì vậy
việc vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng đợc chi nhánh công ty quan tâm
hơn với các phơng tiện bao gồm 04 xe ô tô tải và 02 xe ô tô nhỏ hiện có cùng với
đội ngũ nhân viên thị trờng năng động chi nhánh công ty đã và đang thực hiện
các biện pháp để tăng thêm tính cạnh tranh và tăng mức tiêu thụ sản phẩm của
mình..
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Lelong và chi nhánh công ty
Lelong.
a. Chức năng:
Công ty Lelong chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng Ăcquy cho xe
gắn máy, xe ôtô và các loại Ăcquy kín khí.
10
Chi nhánh công ty chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm Ăcquy xe ôtô,
Ăcquy xe máy và Ăcquy kín khí cho các thiết bị điện tử trên thị trờng Hà Nội và
các tỉnh miền Bắc từ Thanh Hoá trở ra.
b. Nhiệm vụ:
* Nhiệm vụ của Công ty Lelong Việt Nam
- Nghiên cứu thị trờng, khả năng hàng hoá trong nớc, dựa vào nguồn lực của
mình để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp mua nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh các mặt hàng chiếm u thế.
- Thông qua các chi nhánh tại các miền trong cả nớc đa hàng hoá đến tận tay
ngời tiêu dùng.
- Tuân thủ các chính sách và chế độ quản lý của Nhà nớc, sử dụng hợp lý lao
động, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà n-
ớc.
* Nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty Lelong
- Tuân thủ các nội quy cũng nh các quyết định của Công ty Lelong Việt Nam.
- Thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá thông qua các đại lý phân phối khắp các
tỉnh miền Bắc để sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng.
- Duy trì thị trờng đã có và phát triển thêm các thị trờng mới.
- Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đầu t đúng mục đích.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban của chi
nhánh Công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Lelong Việt Nam
11
*Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động của
công ty nói chung và các chi nhánh công ty các tỉnh nói riêng
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và chi nhánh công ty. Khi có sự việc tranh chấp hay liên quan đến công
ty thì giám đốc công ty là ngời đại diện cho công ty thực hiện việc giải quyết các
vấn đề đó.
- Giám đốc công ty có quyền thực hiện các việc nh: bổ nhiệm, bãi chức,
miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty và các chi nhánh trực thuộc công
ty. Việc ký kết hợp đồng kinh tế trong và ngoài nớc
- Giám đốc chi nhánh công ty chịu mọi hoạt động của mình về hoạt động
kinh doanh của cả công ty. Giám đốc có chức năng, hoạt động của các công ty
nếu không thấy phù hợp.
*Phó giám đốc công ty: giám đốc công ty đề cử ra hai phó giám đốc giúp
việc cho mình
12
Giám đốc công ty
Phó giám đốc sản
xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
GĐ chi nhánh tại
Sài gòn
GĐ chi nhánh tại
Hà Nội
Chi nhánh
tại Đà Nẵng
Phòng kỹ
thuật dịch
vụ
Nhà máy
sản xuất
lắp ráp sản
phẩm
Kho
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng kế
toán tổng
hợp
Phòng
kinh
doanh
quảng cáo
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty
về tình hình sản xuất các sản phẩm, các đặc tính kỹ thuật, chất lợng sản phẩm,
mẫu mã, kiểu dáng
+ Đa ra những biện pháp và báo cáo lại với giám đốc công ty và báo lại với
các phòng ban nơi phó giám đốc quản lý
+ Thờng xuyên nghiên cứu để đa ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật, mẫu
mã, chất lợng sản phẩm.
+ Quản lý hệ thống chất lợng sản phẩm, biện pháp giảm ô nhiễm môi tr-
ờng.
+ Lựa chọn và nhập khẩu các nguyên vật liệu chính để sản xuất
+ Báo cáo thờng xuyên với công ty về tình hình sản xuất sản phẩm các
hoạt động chi phí phát sinh và đa ra các biện pháp khắc phục.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh của
công ty về toàn bộ các chi nhánh
+ Đa ra các chiến lợc biện pháp kinh doanh thúc đẩy có hiệu quả báo cáo
trớc giám đốc về các hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo, marketing
+ Có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của
mình
* Giám đốc các chi nhánh:
- Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh nơi
mình quản lý
- Báo cáo thờng xuyên các hoạt động kinh doanh của chi nhánh lên giám
đốc công ty
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật khi có những tranh chấp xảy ra
- Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý
của chi nhánh công ty và đại diện công ty ký các hợp đồng kinh tế
* Phòng kỹ thuật dịch vụ
- Chịu trách nhiệm trớc phó giám đốc sản xuất về toàn bộ quá trình sản
xuất sản phẩm
13
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà phó giám đốc phụ trách sản xuất
phân công.
- Báo cáo lên phó giám đốc các hoạt động về sản xuất sản phẩm về hình
dáng, mẫu mã sản phẩm khi có sự thay đổi.
- Thực hiện các hoạt động nh bảo hành, bảo dỡng sản phẩm từ các chi
nhánh công ty gửi về
- Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
* Phòng hành chính nhân sự
- Tham mu giúp việc cho giám đốc công ty về công tác quản trị nguồn
nhân lực, trả lơng cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất.
- T vấn hỗ trợ các phòng ban
- Đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên của công
ty
* Phòng kinh doanh, quảng cáo
- Chịu trách nhiệm trớc phó giám đốc kinh doanh về các công việc nh xúc
tiến bán hàng các hoạt động marketing về sản phẩm, hoạt động quảng cáo.
- Đa ra các ý kiến để duy trì và củng cố việc phát triển và mở rộng thị tr-
ờng
- T vấn giúp giám đốc chi nhánh công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty
- Nghiên cứu các thông tin về thị trờng, giá cả các hoạt động của các đối
thủ cạnh tranh.
- Đa ra các chiến lợc kinh doanh và báo cáo lại với phó giám đốc và giám
đốc công ty về các hoạt động kinh doanh của mình.
* Phòng kế toán tổng hợp:
- Tham mu giám đốc về thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty
- Thực hiện quản lý về tài chính của công ty và các báo cáo định kỳ và báo
cáo tài chính của công ty
- Theo dõi và kiểm tra quá trình sử dụng vốn và tài sản
14
- Tham mu cùng giám đốc xét duyệt các kế hoạch về chi phí của các
phòng ban của các chi nhánh.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc
* Nhà máy sản xuất, lắp ráp
- Là nơi sản xuất các loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh trên thị tr-
ờng
- Thực hiện các kế hoạch về sản xuất sản phẩm, chất lợng sản phẩm, mẫu
mã, hình dáng, mà phó giám đốc phụ trách sản xuất đa ra
* Kho
- Nơi dùng để chứa các sản phẩm hoàn thiện, các sản phẩm bảo hành, các
sản phẩm thay thế
- Nhập xuất hàng hoá nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Bảo quản hàng hoá trang thiết bị máy móc
3.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội
Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam đợc thành lập theo quyết định của
Công ty TNHH Lelong Việt Nam. Về cơ cấu tổ chức bộ máy không lớn nhng chi
nhánh công ty đã đợc tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh
của Công ty.
* Giám đốc chi nhánh Công ty: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Trờng hợp vi phạm pháp luật, điều lệ, kinh doanh kém
15
Giám đốc chi nhánh
Phòng kế toán
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng thị tr-
ờng
Phòng kỹ
thuật
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phó giám đốc chi
nhánh
phát triển hoặc trong công ty không thấy đủ năng lực điều hành Công ty, giám
đốc có thể bị bãi chức trớc thời hạn theo quy định của công ty.
- Giám đốc chi nhánh là ngời đại diện cho công ty trớc cơ quan pháp luật và
tài phán khi có tranh chấp xảy ra giám đốc có trách nhiệm báo cáo lên cho công ty.
- Giám đốc chi nhánh có quyền tổ chức thực hiện các quyết định của công
ty. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty,
ban hành quy chế quản lý nội bộ trong công ty.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản
lý của chi nhánh công ty, ký kết các hợp đồng nhân danh chi nhánh công ty, trình
báo các báo cáo tài chính hàng năm lên công ty.
* Phó giám đốc chi nhánh công ty: Giám đốc chi nhánh công ty đề cử ra
một phó giám đốc chi nhánh và phải đợc công ty nhất chí. Phó giám đốc là ngời
giúp việc cho giám đốc chi nhánh công ty. Trờng hợp vi phạm pháp luật, điều lệ
hoặc kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả phó giám đốc có thể bị hội đồng thành
viên công ty bãi chức trớc thời hạn.
- Phó giám đốc chi nhánh công ty có quyền đại diện cho công ty trớc cơ
quan nhà nớc và tài phán. Khi đợc uỷ quyền văn bản, có quyền điều hành các
hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động dới sự
uỷ quyền của giám đốc chi nhánh.
- Phó giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trớc
giám đốc chi nhánh.
* Phòng thị trờng:
- Chức năng:
+ Trực tiếp phụ trách việc bán hàng và phân phối sản phẩm đến các đại lý.
+ Tìm kiếm, duy trì, củng cố và phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh,
mở rộng thị trờng.
+ T vấn hỗ trợ các phòng ban khác.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu cung cấp các thông tin và nhu cầu hành vi của khách hàng,
thông tin về giá cả, tình hình cạnh tranh cho các cấp điều hành của công ty.
16
+ Tham gia hoạch định và thực hiện các chiến lợc, sách lợc, chơng trình tiếp
thị bán hàng của Công ty. Chịu trách nhiệm chính trong việc xác định thị trờng và
khách hàng mục tiêu. Định hớng các giải pháp nhằm tăng cờng lợi thế cạnh tranh,
kích thích nhu cầu khách hàng, mở rộng thị phần của công ty.
+ Tổ chức các hoạt động thăm dò thị trờng, tiến hành các chiến lợc quảng
cáo, tiếp thị, xây dựng các chính sách khách hàng và các dịch vụ khách hàng,
phối hợp các phòng ban để đa ra các giải pháp về giá cả sản phẩm. Tham mu với
giám đốc và các phòng ban để mở rộng khai thác các hoạt động dịch vụ mới.
+ Trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh, giao dịch trực tiếp với
khách hàng.
+ Thực hiện các nỗ lực đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải quyết các khiếu nại
của khách hàng.
+ Báo cáo số liệu sổ sách, tài liệu, hợp đồng kinh tế có liên quan.
* Phòng kế toán:
- Chức năng: Tham mu giúp giám đốc về việc thực hiện các công tác tài
chính kế toán toàn chi nhánh công ty, thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, các
quy định điều lệ, quy chế quản lý tài chính, hoạch toán kinh doanh và các quy
định hiện hành khác.
+ T vấn hỗ trợ các phòng ban, kiểm tra thanh tra quá trình đối với các phòng
ban trong công tác tài chính kế toán.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện quá trình quản lý tài chính tại công ty, đảm bảo theo dõi đầy đủ
mọi quá trình sử dụng vốn và tài sản của công ty.
+ Tham mu cùng ban giám đốc xét duyệt các kế hoạch chi phí cho các
phòng ban, thực hiện các báo cáo định kỳ, các báo cáo tài chính của công ty.
+ Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
* Phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ hớng dẫn giải đáp những thắc mắc và
yêu cầu của khách hàng. Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng.
17
- Trực tiếp tìm hiểu giải đáp những nhu cầu hay khiếu nại của khách hàng về
sản phẩm hay giá cả.
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng kỹ thuật
- Thực hiện các hoạt động bảo hành bảo dỡng các sản phẩm công ty giao
cho khách hàng.
- T vấn giải đáp các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, hớng dẫn khách
hàng sử dụng sản phẩm.
* Phòng hành chính nhân sự
- Tham mu giúp việc cho ban giám đốc chi nhánh công ty về công tác quản
trị nhân sự lao động, tiền lơng, bảo hiểm lao động.
- T vấn hỗ trợ các phòng ban, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các quá trình đối
với công tác nhân sự.
- Quản lý và duyệt chi nguồn lơng, huấn luyện, đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ,
tham mu xét duyệt cấp lơng, thực hiện các công tác tuyển dụng nhân sự của công
ty.
Chơng 2: Thực trạng kinh doanh và hoạt
động phát triển thị trờng của chi nhánh công
ty Lelong Việt Nam
18
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty giai đoạn
2002-2005
1. Tình hình thị trờng sản phẩm của Công ty
1.1 Thị trờng sản phẩm Ăcquy
Thị trờng Ăcquy hiện nay bao gồm nhiều loại ăcquy khác nhau dùng cho
sản xuất và trong tiêu dùng. Vì sản phẩm chính của Công ty là các loại bình
Ăcquy xe máy và ôtô nên ta tập trung nghiên cứu hai loại mặt hàng này.
Trên thế giới hiện nay đặc biệt là các nớc phát triển thì việc ngời dân tự mua
cho mình một chiếc ôtô hay xe gắn máy đối với họ chỉ là những hàng hoá thứ
yếu. ở nớc ta thu nhập của ngời dân đã và đang ngày càng đợc nâng lên do đó
nhu cầu cải thiện, nâng cao chất lợng cuộc sống ngày càng tăng nên hiện nay ng-
ời dân mua một chiếc xe gắn máy không còn là điều phải đắn đo. Vì Ăcquy là
một thiết bị sản phẩm dùng trong một bộ phận xe máy, ôtô nên với phơng châm
khi mỗi ngời dân mua một phơng tiện vận tải (xe máy, ôtô) chúng ta cũng có thể
bán cho họ một sản phẩm Ăcquy dùng cho xe máy, ôtô. Với phơng châm nh vậy
nên sức mua các sản phẩm Ăcquy hiện nay đang có xu hớng gia tăng vì đối với
khách hàng mua một chiếc xe máy, ôtô họ có thể mua đợc thì tại sao một sản
phẩm linh kiện trong xe máy, ôtô lại không thể mua đợc.
Với dân số hiện nay đạt xấp xỉ 86 triệu ngời, tính bình quân trên hộ gia đình
Việt nam hiện nay trên thị trờng Việt Nam nói chung và dân số các tỉnh phía bắc
nói riêng thì thị trờng Ăcquy xe gắn máy chiếm một tỷ trọng khá cao, khoảng 20
đến 25 triệu xe máy và khoảng 2-3 triệu xe ôtô. Thị trờng Việt Nam nói chung và
thị trờng các tỉnh miền Bắc nói riêng là rất tiềm năng.
Thị trờng Ăcquy cũng khá sôi động với nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu
dáng và giá cả khác nhau. Vì các kiểu dáng xe máy, ôtô luôn đợc nhà sản xuất
thay đổi cho phù hợp với thị hiếu nên các doanh nghiệp sản xuất ắcquy cũng phải
đa vào các chủng loại Ăcquy sao cho phù hợp với từng loại xe.
Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm ắcquy không khốc liệt nh các mặt hàng
khác. Hiện nay trên thị trờng Việt Nam có các sản phẩm có tên tuổi nh GS, Đồng
19
Nai, Globe... ngoài ra hiện nay cũng xuất hiện một số hãng Ăcquy nhập khẩu
nh...., panasonic, solitte.. kể cả chính thức và nhập lại. Nhìn chung ở nớc ta sản
phẩm Ăcquy đợc cung cấp ra thị trờng theo 2 nguồn:
* Sản xuất trong nớc: nguyên liệu ngoại nhập trong đó Đài Loan, Nhật Bản,
Trung Quốc là 3 nớc chiếm u thế trong việc cung cấp các linh kiện vào.
* Nhập nguyên các sản phẩm: đợc nhập khẩu từ nhiều nớc khác nhau nhng
đa số là nhập lậu.
Thị trờng hàng Ăcquy đang rất sôi động với nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu
dáng, đặc tính nổi bật, nhiều mức giá chênh lệch khác nhau. Chênh lệch giá là do
nguồn sản xuất, những u điểm, đặc tính nổi trội của từng sản phẩm hoặc do công
suất hoạt động của từng loại.
Với những diễn biến của thị trờng trong cũng nh ngoài nớc sản phẩm Ăcquy
cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng. Các doanh nghiệp đã cố gắng thay
đổi mẫu mã, tính năng, giảm giá với các chơng trình quảng cáo khác nhau để thu
hút khách hàng.
Đối với chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam đã đi vào hoạt động chính thức
từ năm 1996 nên các sản phẩm của Công ty đã có mặt hầu hết ở các vùng thị tr-
ờng khác nhau đặc biệt là các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh... Chi nhánh Công ty đang giai đoạn phát triển mạnh với mục tiêu mở rộng
và phát triển thị trờng hơn nữa ở các tỉnh miền Bắc. Đây là những thị trờng tiềm
năng của các sản phẩm có giá phù hợp với mức thu nhập của ngời dân, sản phẩm
đa dạng phong phú với nhiều tính năng và chất lợng đã đợc khẳng định không
thua kém bất kỳ sản phẩm nào của các hãng khác. Nhờ công tác nghiên cứu thị
trờng, tổ chức bán hàng hợp lý dù khó khăn nhng sản phẩm Ăcquy của chi nhánh
Công ty đã có mặt trên toàn miền Bắc thông qua hệ thống các cửa hàng, đại lý.
Theo dự đoán năm nay lợng sản phẩm Ăcquy tiêu thụ của chi nhánh Công ty có
thể tăng 10% so với năm 2005.
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
20
Mặt hàng mà chi nhánh Công ty kinh doanh là mặt hàng Ăcquy xe môtô, xe
ôtô và các sản phẩm dùng cho các thiết bị điện tử mang nhãn hiệu Long và
Globe.
Các sản phẩm ắcquy xe ôtô, xe máy là các sản phẩm thiết yếu đối với các
phơng tiện vận tải hiện nay. Khi mức thu nhập của ngời dân tăng lên, họ có thể
mua đợc một chiếc xe máy hay một chiếc ôtô thì họ cũng sẵn sàng chi ra từ
90.000đồng để có thể mua một sản phẩm Ăcquy thay thế khi phơng tiện của họ
không thể sử dụng đợc. Do vậy mà khả năng tiêu thụ sản phẩm Ăcquy ngày càng
cao.
Đây là loại hàng hoá bình thờng, có giá trị vừa phải nên có thể đợc khách
hàng sử dụng thờng xuyên nếu phơng tiện mà họ sử dụng không thể hoạt động đ-
ợc.
Sau gần 10 năm hoạt động chi nhánh Công ty đã có đại lý ở 25 tỉnh thành
trên khắp miền Bắc đặc biệt là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Thái Bình, Nam
Định...là các tỉnh có lợng tiêu thụ lớn nhất. Qua nghiên cứu thị trờng gần đây, ở
các tỉnh thành khác mức thu nhập của ngời dân đang ngày càng đợc cải thiện nên
mức tiêu thụ sản phẩm Ăcquy tại các tỉnh này có xu hớng gia tăng. Đây chính là
những thị trờng tiềm năng của chi nhánh Công ty trong thời gian tới. Hiện nay
chi nhánh Công ty chịu rất nhiều sức ép cạnh tranh khốc liệt từ các sản phẩm
Ăcquy khác nh ắcquy GS, PINACO, PANASONIC...là sản phẩm của các hãng
nổi tiếng có lợng hàng hoá đa dạng, giá cả hợp lý, chất lợng tơng đối tốt.
* Về sản phẩm: Các sản phẩm ắcquy của Công ty có 3 loại chính:
- Ăcquy dùng cho xe máy
- Ăcquy dùng cho xe ôtô
- Ăcquy dùng cho các thiết bị điện tử (chiếm tỷ trọng nhỏ do mới đi vào
hoạt động thử nghiệm là chính)
Về Ăcquy xe máy: Loại phổ biến và tiêu thụ nhiều nhất là loại Ăcquy
12N5S-3B và WP5S lắp cho các loại xe máy thông dụng hiện nay nh Dream,
Future, Jupiter, Wave...Vì là loại Ăcquy lắp chủ yếu cho các loại xe thông dụng
21
nên mức tiêu thụ các sản phẩm này rất cao và đợc ngời tiêu dùng đánh giá cao về
chất lợng và kiểu dáng.
Về Ăcquy xe ôtô: Hiện nay trên thị trờng Việt Nam có các loại kiếu dáng,
mẫu mã xe của các hãng sản xuất xe ôtô khác nhau thì chi nhánh Công ty cũng
có đầy đủ các sản phẩm Ăcquy phù hợp với từng loại xe đó.
Về các loại Ăcquy điện tử: Chủ yếu là thị trờng tiềm năng vì các sản phẩm
sử dụng đến bình điện tử còn mới mẻ, cha thịnh hành nh máy lu điện UPS, các
thiết bị liên quan đến điện tử.
2. Thực trạng cạnh tranh trên thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh có lợi cho nền kinh tế và ngời tiêu
dùng nh vậy bất lợi cho các nhà sản xuất, nhà kinh doanh. Nó là nguy cơ triệt tiêu
bất kỳ ai nếu không đầu t và nỗ lực trong việc duy trì vị thế trên thị trờng. Chi
nhánh công ty Lelong Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các đối thủ
cạnh tranh của chi nhánh Công ty có cả tiềm ẩn và hiện hữu, sự tranh giành
khách hàng diễn ra hàng ngày, hàng giờ và vô cùng khắc nghiệt giữa các Công ty.
Thực tế chỉ ra rằng một chi phí để lôi kéo khách hàng mới sẽ lớn hơn rất nhiều
chi phí để giữ chân khách hàng cũ, vì vậy biện pháp chăm sóc khách hàng cũ và
mở rộng quy mô thu hút khách hàng mới sẽ luôn là mục tiêu hàng đầu của chi
nhánh Công ty.
Đất nớc ta đang ngày càng đổi mới và phát triển các dự án đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam ngày càng tăng, việc các khu công nghiệp ở hầu hết các tỉnh thành
đợc hình thành tạo nên nhiều công ăn việc làm cho ngời dân, mức thu nhập của
ngời dân ngày càng cải thiện do vậy lĩnh vực kinh doanh và sản xuất ắcquy sử
dụng cho các phơng tiện giao thông của ngời dân có nhiều tiềm năng và cơ hội
nên các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh Công ty rất nhiều, họ mạnh về vốn,
công nghệ, nhân lực lẫn thông tin thị trờng. Điều này đã đợc chi nhánh Công ty
xác định vì thế chi nhánh Công ty luôn không ngừng phấn đấu trong kinh doanh
cũng nh hoạt động tái đầu t, nâng cao vốn kinh doanh, nắm bắt các thông tin thị
trờng... nhằm tạo ra các lợi thế riêng của chi nhánh Công ty mà các đối thủ cạnh
tranh khác không có, nh thiết kế sản phẩm mới độc đáo, đa dạng hoá các sản
22
phẩm, độ bền cao và chất lợng ổn định cùng chế độ bảo hành nhanh chóng, giá cả
hợp lý đó chính là những lợi thế cạnh tranh lớn của chi nhánh Công ty trong thời
gian tới.
3. Thực trạng khách hàng của chi nhánh Công ty:
Với mặt hàng kinh doanh của chi nhánh Công ty là các sản phẩm Ăcquy sử
dụng cho các phơng tiện nh ôtô, xe máy và các thiết bị điện tử nên khách hàng
chủ yếu của chi nhánh Công ty là những khách hàng sử dụng phơng tiện giao
thông và các thiết bị điện tử. Đây là những khách hàng có số lợng lớn thờng
xuyên sử dụng phơng tiện giao thông nên phải sử dụng các sản phẩm Ăcquy để
thay thế và mới đây khi bãi bỏ hạn ngạch đăng ký phơng tiện giao thông và nhập
khẩu ôtô đã qua sử dụng thì trong thời gian tới lợng khách hàng của chi nhánh
Công ty chắc chắn sẽ tăng. Từ những đặc điểm về khách hàng và thị trờng nh vậy
ta có thể nhận thấy thị trờng của chi nhánh Công ty vẫn trong giai đoạn phát triển
và mở ra nhiều cơ hội cho chi nhánh Công ty mở rộng cũng nh chiếm lĩnh đợc thị
trờng và thu hút đợc nhiều khách hàng.
Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải xây dựng đợc thơng hiệu cũng nh uy tín
của mình trên thị trờng để chinh phục đợc các khách hàng trong việc lựa chọn sản
phẩm.
4. Thực trạng kinh doanh tiệu thụ sản phẩm Ăcquy của chi nhánh Công ty
giai đoạn 2002-2005
Để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm Ăcquy của doanh nghiệp
chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu về doanh thu và số lợng. Qua đó có thể thấy đợc
diễn biến thị trờng và tình hình cạnh tranh trên thị trờng để có thể thấy đợc những
gì đã đạt đợc và những thiếu sót cần khắc phục.
4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu 18.080.018 25.182.624 30.007.529 35.505.703
Giá vốn hàng bán 12.841.347 18.340.451 25.160.381 29.107.129
23
Lợi nhuận gộp 5.238.671 6.842.173 4.847.148 6.398.574
Chi phí bán hàng 2.892.950 2.902.710 3.438.629 3.864.214
Lợi nhuận 251.288 537.569 656.322 828.992
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán chi nhánh Công ty)
Doanh thu của chi nhánh Công ty tăng rất nhanh trong 4 năm từ 2002 đến
2005, từ mức doanh thu năm 2002 là 18.080.018 nghìn đồng đến năm 2005 là
35.505.703 nghìn đồng tăng 96.38%.
Doanh thu của năm 2004 so với năm 2003 là 19,15%, năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 18,32%. Qua đó phản ánh tình hình kinh doanh của chi nhánh Công
ty là có hiệu quả, doanh thu tăng đều theo từng năm. Sức mua của thị trờng tăng,
phạm vi tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng đợc mở rộng, chiến lợc của
công ty là hợp lý, tạo đợc niềm tin ở ngời tiêu dùng. Theo đó lợi nhuận mà chi
nhánh Công ty thu đợc cũng tăng đều qua các năm. Năm 2002 chỉ đạt 251.288
nghìn đồng đến năm 2005 là 829.992 nghìn đồng tăng 236,3% do sự tăng nhanh
của các hoạt động...
Qua số liệu trên ta thấy sản phẩm của Công ty đã và đang đợc ngời tiêu dùng
tín nhiệm do đó doanh số bán hàng tăng và lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên.
Có đợc kết quả đó là do Công ty biết cân đối, tính toán các khoản chi phí hợp lý.
Tuy nhiên chi phí bán hàng cũng tăng nhanh, năm 2005 so với năm 2002 tăng
33,57% điều này có thể giải thích là do chi nhánh Công ty đẩy mạnh việc mở
rộng hoạt động kinh doanh.
Mặc dù mấy năm gần đây doanh số và lợi nhuận của chi nhánh Công ty
ngày càng tăng lên nhng lãnh đạo chi nhánh Công ty vẫn không ngừng phấn đấu
để đợc kết quả cao hơn, mỗi năm thờng đặt ra chỉ tiêu doanh thu năm sau cao hơn
năm trớc để toàn bộ công nhân viên cùng phấn đấu, ớc tính năm nay mục tiêu đề
ra là doanh thu tăng khoảng 30% so với năm 2005.
4.2 Phân tích kết cấu hàng hoá bán ra của chi nhánh Công ty qua các năm
gần đây.
24
Đơn vị: 1000 đồng
Tên hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
SL
(thùng)
DT
SL
(thùng)
DT
SL
(thùng)
DT
SL
(thùng)
DT
Wpx4g
522 3.002.500 463 2.503.612 539 3.119.072 513 2.859.098
12m5d
206 1.114.460 192 918.037 165 716.034 89 489.034
12n5s
1.067 3.497.400 3.018 8.912.063 3.208 9.018.367 3.303 9.856.687
Wp5s
194 1.417.920 587 4.315.854 478 3.913.065 539 4.684.779
12n4
92 845.480 98 924.113 79 712.325 85 894.994
N25
126 2.007.900 141 3.024.916 165 3.596.092 206 4.492.618
Nx120-7
81 985.770 64 506.712 76 868.912 82 989.834
N150
224 1.616.580 197 1.426.769 108 2.526.464 243 3.518.612
N70
12 417.732 26 816.352 27 878.349 37 1.316.035
N100
308 2.532.063 298 2.385.114 412 3.482.084 467 3.813.016
Loại khác 46 642.213 51 875.851 103 1.176.756 204 2.590.996
Tổng
cộng
2.878 18.080.018 5.135 25.182.624 5.360 30.007.529 5.768 35.535.703
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán chi nhánh Công ty)
Việc phân tích kết cầu hàng hoá bán ra theo chỉ tiêu doanh thu cho ta thấy
ảnh hởng của từng loại hàng hoá đối với doanh thu của chi nhánh Công ty, từ kết
quả phân tích đó ta có thể đa ra những quyết định trong hoạt động kinh doanh và
phát triển thêm thị trờng của doanh nghiệp.
Năm 2005, tổng doanh thu là 35.505.703 ngàn đồng trong đó mặt hàng
Ăcquy loại 12N5S-3B lắp cho các loại xe gắn máy thông dụng trên thị trờng vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất với 9.856.687 nghìn đồng chiếm 27,74%.Điều này chứng
tỏ mặt hàng Ăcquy này vẫn đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm và tin dùng nhất. Loại
Ăcquy 12N5S-3B này chủ yếu dùng cho các loại xe máy nh Dream, Wave,
Jupiter, Future... ngoài ra với giá cả phù hợp, chất lợng ổn định, bảo hành dài hạn
nên đợc ngời tiêu dùng tin tởng. Doanh thu của loại Ăcquy nay tăng đều từ năm
2002 là 3.497.400nghìn đồng đến năm 2005 là 9.856.689 nghìn đồng tăng
25