Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG MANG TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG Ở ĐỒNG THÁP" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.29 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN








HUỲNH THỊ NGỌC THANH










ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG
MANG TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
GIỐNG Ở ĐỒNG THÁP










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN










2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







HUỲNH THỊ NGỌC THANH










ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG
MANG TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
GIỐNG Ở ĐỒNG THÁP









CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
TỪ THANH DUNG
BÙI THỊ BÍCH HẰNG












2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

i
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin chân thành biết ơn cha mẹ đã sinh ra và nuôi dạy con
khôn lớn!
Xin chân thành gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc đến cô Từ Thanh Dung
đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Thủy Sản bộ môn Bệnh Học Thủy Sản.
Xin gửi đến cô cố vấn Bùi Thị Bích Hằng lời biết ơn sâu sắc đã dìu dắt lớp
trong suốt quá trình học tập
Xin cảm ơn các anh chị trong bộ môn Bệnh Học Thủy Sản đã đóng góp những
ý kiến quý báu giúp em hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Cty TNHH Minh Thành _Tp Cao Lãnh, Chi Cục thủy sản
Hồng Ngự đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thu mẫu.
Cuối cùng là các bạn lớp Bệnh Học Thủy Sản K31 đã động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

ii
TÓM TẮT
Cá tra là một trong những đối tượng nuôi thủy sản đang được nuôi công
nghiệp tại các tỉnh ĐBSCL. Đồng Tháp chính là cái nôi của nghành sản xuất
giống cá tra cung ứng 70% cá tra giống cho toàn vùng ĐBSCL. Trong những

năm gần đây đã xuất hiện bệnh TGTM gây thiệt hại lớn đến nghề sản xuất cá
giống. Chính vì vậy đề tài “Đặc điểm bệnh học bệnh trắng gan trắng mang trên
cá tra (Pangasianodon hypophthamus) giống ở Đồng Tháp” được thực hiện
nhằm tìm hiểu sự thay đổi về đặc điểm bệnh học trong quá trình bệnh diễn ra ở
các ao ương nhằm đưa ra cơ sở khoa học cần thiết để góp phàn làm giảm thiệt
hại phát sinh bệnh giúp cho việc điều trị hiệu quả hơn. Mẫu được thu định kỳ
trên 4 ao ương xuất hiện bệnh trắng gan trắng mang (TGTM) tại huyện Hồng
Ngự tỉnh Đồng Tháp, thu 4 - 6 lần mỗi lần thu 10 con. Mẫu cá thu được phân
tích ngoại ký sinh, cấy mẫu vi sinh và cố định mẫu mô trong dung dịch formol
trung tính 10%.
Kết quả kiểm tra ký sinh trùng và vi sinh đã xác định được mẫu cá trong 4 ao
nuôi đều phát hiện được ký sinh trùng thuộc nhóm đơn bào và 1 ao có nhiễm
vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophyla. Kết quả mô học ở
cá TGTM, giữa các đợt thu mẫu cấu trúc không biến đổi nhiều, cá bệnh
TGTM cấu trúc biến đổi nhẹ hơn cá bị TGTM kết hợp với mủ gan. Các đặc
điểm thường gặp như: tế bào mất cấu trúc, hoại tử, xung huyết và xuất huyết
trên gan thận tỳ tạng. Mặc dù chưa xác định được tác nhân gây bệnh TGTM
nhưng các thông tin trên sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

iii

MỤC LỤC
PHẦN I GIỚI THIỆU 1
PHẦN II TỒNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Một số bệnh thường gặp 3
2.1.1 Bệnh do ký sinh trùng 3
2.1.2 Bệnh vi khuẩn 4
2.2 Các nghiên cứu mô học 5
2.3 Tình hình xuất hiện bệnh 7

PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 9
3.1 Thời gian và địa điểm 9
3.2 Vật liệu nghiên cứu 9
3.3 Phương pháp nghiên cứu 9
3.3.1 Phương pháp thu mẫu 9
3.3.2 Phương pháp kiểm tra ký sinh trùng 9
3.3.3 Phương pháp định danh vi khuẩn 10
3.3.4 Phương pháp mô học 10
PHẦN IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN 13
4.1 Đặc điểm cá khỏe 13
4.2 Đặc điểm cá bệnh 13
4.3 Kết quả ký sinh trùng 14
4.4 Xác định thành phần vi sinh 16
4.5 Kết quả mô học 18
4.5.1 Mang 18
4.5.2 Gan 21
4.5.3 Thận 24
4.5.4 Tỳ tạng 27
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 30
5.1 Kết luận 30
5.2 Đề xuất 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
PHỤ LỤC 35
Phụ Lục A 35
Phụ Lục B 37
Phụ Lục C 38
Phụ Lục D 39
Phụ Lục E 42
Phụ Lục F 44
Phụ Lục G 50

Phụ Lục H 51



PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

iv
DANH SÁCH HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ xử lý mẫu mô 11
Hình 3.2: Sơ đồ qui trình nhuộm mẫu mô 12
Hình 4.1: Nội tạng cá khỏe và cá TGTM 13
Hình 4.2: Gan, Mang cá TGTM và cá khỏe 13
Hình 4.3: Đĩa tách ròng vi khuẩn 16
Hình 4.4: Nhuộm Gram vi khuẩn E 100X 16
Hình 4.5: Test API 20E 17
Hình 4.6: Đĩa cấy vi khuẩn trên TSA 17
Hình 4.7: Nhuộm Gram vi khuẩn E 100X 17
Hình 4.8: Test API 20E 18
Hình 4.9: Mang cá khỏe 19
Hình 4.10: Mang cá TGTM 19
Hình 4.11: Mô học mang cá khỏe (H&E) 19
Hình 4.12: Mô học mang cá bệnh TGTM (H&E) 20
Hình 4.13: Mô học mang cá TGTM & MG (H&E) 21
Hình 4.14: Mô học gan cá khỏe (H&E) 21
Hình 4.15: Mô học gan cá bệnh TGTM (H&E) 23
Hình 4.16: Mô học gan cá bệnh TGTM & MG (H&E) 24
Hình 4.17: Mô học thận cá khỏe (H&E) 25
Hình 4.18: Mô học thận cá bệnh TGTM (H&E) 26
Hình 4.19: Mô học thận cá TGTM & MG (H&E) 27

Hình 4.20: Mô học tỳ tạng cá khỏe (H&E) 27
Hình 4.21: Mô học tỳ tạng cá bệnh TGTM & MG (H&E) 29



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Tỉ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng 14
Bảng 4.2: Cường độ cảm nhiễm ký sinh trùng 15
Bảng 4.3: Kết quả mô học trên mang 19
Bảng 4.4: Kết quả mô học trên gan 22
Bảng 4.5: Kết quả mô học trên thận 25
Bảng 4.6: Kết Quả mô học trên tỳ tạng 28
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu sinh hóa của kit API 20E 38
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

v
TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
TGTM: Trắng gan, trắng mang
TGTM & MG: trắng gan trắng mang kết hợp mủ gan
H&E: Haematocyline & Eosin
MMC: trung tâm đại thực bào sắc tố
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

1
PHẦN I
GIỚI THIỆU
Cá tra là một trong những đối tượng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tính đến

đầu tháng 12 năm 2008 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 4 tỷ
USD. Trong đó 10 tháng đầu năm, sản lượng xuất khẩu đã đạt 1.054.600 tấn,
trị giá 3,828 tỷ USD, tăng 39,4% về lượng và 24,4% về giá trị so với cùng kỳ
năm 2007. Đặc biệt, các nước trong khối EU vẫn đứng đầu thị trường nhập
khẩu thủy sản Việt Nam, chiếm 25,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước
với gần 970 triệu USD, tăng 29,3% so với 10 tháng năm 2007.(Afasco, 2009)
Hiện nay nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL ngày càng phát triển với mức độ
thâm canh hóa ngày càng tăng, để đáp ứng nhu cầu thì con giống đang là vấn
đề cấp thiết. Đồng Tháp là một trong những tỉnh có nghề sản xuất cá giống
phát triển mạnh, khoảng 300 cơ sở, tổng diện tích sản xuất khoảng 4.000 ha,
cung ứng 65-70% cá tra giống cho toàn vùng ĐBSCL (Thanh sơn, 2008). Với
tình trạng nuôi cá tra như hiện nay dẫn đến bệnh thường xuyên xảy ra như
bệnh xuất huyết, bệnh mủ gan, bệnh ký sinh trùng …gây thiệt hạị nặng. Bên
cạnh đó, trong những năm gần đây đã xuất hiện bệnh “trắng gan, trắng mang”
gây ảnh hưởng đến sản lượng cá tra nuôi. Đặc biệt gây chết vào giai đoạn
giống trầm trọng và vẫn chưa được xác định chính xác tác nhân gây bệnh.
Bệnh trắng gan trắng mang thường xuất hiện ở giai đoạn cá tra giống
(khoảng 1 tháng tuổi), và gây tỉ lệ chết cao từ vài trăm đến vài nghìn con/ngày,
kéo dài từ 7 đến 10 ngày (thông tin từ người nuôi). Theo Huy và Tiến vào năm
2008, đã có nghiên cứu về mô học và huyết học trên cá tra bệnh trắng gan
trắng mang. Và các thông tin khoa học cụ thể về bệnh trắng gan trắng mang
trên đối tượng nuôi này hầu như chưa có. Chính vì vậy mà đề tài “Đặc điểm
bệnh học bệnh trắng gan, trắng mang trên cá tra (pangasianodon
hypophthalmus) giống ở tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện.
Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu sự thay đổi về đặc điểm bệnh học trong quá trình bệnh diễn ra
ở các ao ương nhằm đưa ra cơ sở khoa học cần thiết để góp phần giảm thiệt
hại phát sinh bệnh này giúp cho việc điều trị hiệu quả hơn.




PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

2
Nội dung
Định kỳ thu mẫu và xác định thành phần loài ký sinh trùng và vi khuẩn
trong 4 ao ương cá tra ở tỉnh Đồng tháp.
Xác định sự thay đổi cấu trúc mô học trên cá tra bệnh trắng gan trắng
mang trong 4 ao ương.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số bệnh thường gặp trên cá tra
Theo Nguyễn Trọng Bình từ năm 1996-2006, hiện nay diện tích nuôi cá
tra, basa ở 3 miền: Nam, Trung và Bắc tăng gấp 7 lần, sản lượng tăng 36,2 lần.
Và cá tra đã được xuất khẩu sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Để có sản
lượng cao cung cấp cho xuất khẩu, bên cạnh của tăng diện tích nuôi trồng thì
còn có nuôi cá tra ở mật độ cao và nuôi thâm canh đã làm xuất hiện nhiều loại
bệnh như bệnh vi khuẩn, một số bệnh do nấm, ký sinh trùng gây ra.v.v.
()
Bệnh được xem là một thách thức quan trọng mà người nuôi thủy sản
đang phải đối mặt. Theo Từ Thanh Dung và ctv (2005), tác nhân gây bệnh trên
động vật thủy sản chủ yếu là vi khuẩn, virus, nấm và nguyên sinh động vật.
Bên cạnh đó, một khảo sát của Nguyễn Chính (2005), tại các vùng nuôi cá tra
thâm canh ở An Giang và Cần Thơ thì cá mắc nhiều loại bệnh với các tần số
xuất hiện khác nhau, bệnh thường gặp và gây thiệt hại nhiều nhất là bệnh gan
thận có mủ, xuất hiện trên 82% ao và 100% bè nuôi cá đồng thời tỷ lệ cá chết
có thể lên đến 80 – 90% nếu không chữa trị kịp thời.

2.1.1 Bệnh do ký sinh trùng
Theo Bùi Quang Tề (2001), cho rằng ký sinh trùng phụ thuộc vào giai
đoạn phát triển của cá. Trong giai đoạn cá hương (từ 1 – 1,5 tháng tuổi) và giai
đoạn gống (từ 2 – 3 tháng tuổi) gặp chủ yếu là trùng đơn bào ngoại ký sinh
như nhóm trùng bánh xe (Trichodina, Trichodinella spp và Tripartiella spp)
và một số loài sán lá song chủ. Ở giai đoạn giống thì cá tra thường dễ bị nhiễm
các loài ký sinh trùng như: Trichodina, Dactylogyrus, Gyrodactylus,
Myxobolus, Ichthyophthyrius, Henneguya,…ký sinh gây bệnh.
Bệnh trùng bánh xe
Tác nhân gây bệnh là một số loài kí sinh trùng thuộc họ Trichodinidea
bao gồm các loài thuộc giống Trichodina ký sinh ở da và mang cá, các đối
tượng cá tra giống, cá trê giống, bống tượng, mè vinh,…đều bị nhiễm trùng
bánh xe gây thành dịch làm cá chết từ 50 – 90% trong ao nuôi (Bùi Quang Tề
và ctv, 2004). Theo Từ Thanh Dung (2005), thì nhiệt độ thích hợp cho trùng
bánh xe là từ 20 – 30
0
C, bệnh thường xảy ra ở thời điểm cuối mùa Xuân đến
đầu mùa Thu, chúng ký sinh ở hầu hết các loài cá nhưng chủ yếu gây bệnh và
làm chết cá hương và cá giống trong các ao ương có mật độ dày và điều kiện
sống không tốt.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

4
Bệnh trùng quả dưa
Tác nhân gây bệnh là trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis, nhiệt
độ thích hợp cho trùng phát triển từ 22 – 28
0
C, bệnh gây thiệt hại chủ yếu ở
giai đoạn cá hương và cá giống. Ở Việt Nam, bệnh phát sinh rộng trên nhiều
loài cá khác nhau như cá chép, trắm cỏ, cá trê, cá tra, bống tượng…Trùng quả

dưa đã gây thành dịch bệnh của cá giống ở các loài kể trên với tỷ lệ cảm
nhiễm 70-100%, cường độ cảm nhiễm 5-10 trùng/lamelle được xem là nguy
hiểm ( Bùi Quang Tề và ctv 2004). Theo Gratzek (1984), (trích dẫn bởi Cao
Tuấn Anh, 2005) cho rằng bệnh trùng quả dưa thường bộc phát vào mùa mưa,
nhiệt độ thấp kéo dài và những nơi nuôi không có ánh sáng mặt trời, chúng
gây thiệt hại nặng ở cá giống. Bệnh rất khó trị nhất là ở giai đoạn cyst vì
thuốc không có tác dụng. Theo Nguyễn Quang Hưng (2001), Ichthyophthyrius
là một trong những ký sinh trùng nguy hiểm đối với cá tra ở giai đoạn giống.
Bệnh bào tử trùng
Tác nhân gây bệnh là Myxobolus, Henneguya và Thelohanellus. Theo
nghiên cứu của Bùi Quang Tề (2001), thì Henneguya được tìm thấy rất nhiều
trên da cá tại các ao ương cá tra giống ở Long Khánh, Hồng Ngự - Đồng Tháp.
Myxobolus ký sinh ở hơn 30 loài cá nước ngọt Việt Nam, bệnh gặp ở mọi
vùng miền. Mức độ cảm nhiễm Myxobolus ở một số loài cá khá cao và đã gây
thành bệnh làm cá chết hàng loạt. Bệnh phát triển mạnh ở nhiệt độ nước cao
32-40
0
C, Myxobolus có khả năng ký sinh ở nhiều cơ quan khác nhau như da,
mang, ruột, nào, tủy sống, mật…của cá.
Bệnh do nhóm Monogenea
Tác nhân gây bệnh là Dactylogyrus và Gyrodactylus với tỷ lệ nhiễm
cao (60 – 80%) bệnh xuất hiện vào những tháng mưa nhiều và gây chết cho cá
giống ương trong ao lẫn bè là rất cao. Giống Dactylogyrus ký sinh trên da và
mang cá nhưng chủ yếu là mang, chúng ký sinh ở nhiều loài cá nước ngọt với
nhiều lứa tuổi nhưng gây bệnh nghiêm trọng nhất là đối tượng cá hương và cá
giống. Bệnh này phát triển mạnh trong các ao nuôi mật độ dày, điều kiện môi
trường ô nhiễm hữu cơ, nhiệt độ thích hợp cho chúng phát triển khoảng 22-
28
0
C (Bùi Quang Tề, 2004). Tác giả còn cho biết cá mè hoa giai đoạn cá

hương bị cảm nhiễm Dactylogyrus, có ao tỷ lệ cảm nhiễm bệnh 100%, cường
độ cảm nhiễm 210-325 trùng/con cá, làm cá chết 75%.
2.1.2 Bệnh vi khuẩn
Vi khuẩn là một trong những nhóm tác nhân gây bệnh trên động vật
thủy sản mà chủ yếu và thường gặp nhất là nhóm vi khuẩn Gram âm. Tác nhân
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

5
vi khuẩn có thể được coi là tác nhân sơ cấp hoặc thứ cấp gây bệnh cho các loài
thủy sản (Inglis et al, 1993).
Theo Từ Thanh Dung và ctv (2004), đã phân lập từ 181 mẫu cá tra bệnh
mủ gan thu được 108 dòng vi khuẩn Edwardsiell ictaluri. Mẫu thu được từ
các vùng nuôi cá tra phát triển mạnh như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ. Từ
năm 1998 bệnh mủ gan phát hiện đầu tiên trên cá tra nuôi ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long (ĐBSCL) và gọi là bệnh BNP (bacillary necrosis of Pagasius)
(Ferguson et al, 2001). Ngoài ra vi khuẩn này cũng là nguyên nhân gây bệnh
nhiễm trùng máu cấp tính trên cá nheo Mỹ với tỷ lệ hao hụt khá cao (Autin và
Autin, 1993). Một số tác giả đã tìm thấy một số bệnh phổ biến trên cá tra như:
bệnh gan thận mủ do vi khuẩn E. ictaluri, bệnh xuất hyết do vi khuẩn A.
hydrophila, A. sobria và A. caviae. Trong đó, vi khuẩn E. ictaluri là nguyên
nhân gây thiệt hại kinh tế nguy hiểm nhất trong các mô hình nuôi công nghiệp
ở ĐBSCL. (Dung et al., 2008).
Một loại vi khuẩn cũng gây thiệt hại không kém trên động vật thủy sản
là Aeromonas, tác nhân gây nhiễm trùng máu xuất huyết ở một số loài cá như:
cá basa, cá bống tượng, cá rô phi, cá trê giống,… Đây là bệnh nhiễm khuẩn
nên có thể xảy ra ở các giai đoạn khác nhau từ cá giống , cá thịt và cá bố mẹ
đều có thể bị tác hại bởi bệnh này. Tỷ lệ tử vong ở động vật thủy sản từ 30 –
70% nhưng ở giai đoạn giống của ba ba và cá trê có thể lên đến 100% (Đỗ Thị
Hòa và ctv, 2004).
2.2 Các nghiên cứu mô học

Từ khi học thuyết tế bào ra đời, cùng với sự hoàn thiện về việc chế tạo
ra kính hiển vi và kỹ thuật hiển vi đã đưa mô học phát triển mạnh. Đến cuối
thế kỉ XIX, bắt đầu thời kỳ phát triển rầm rộ của mô học mô tả. Những thành
phần cấu tạo khác nhau của các cơ quan và các mô đã nghiên cứu một cách
cẩn thận. Những thành công lớn lao trong kỹ thuật mô học nữa sau thế kỉ XIX,
như việc chế tạo ra máy cắt lát mỏng cho phép người ta nghiên cứu tỉ mỉ cấu
trúc vi thể của tế bào và mô ( Phạm Phan Địch, 1988).
Theo Roberts (1995), việc phân tích mô bệnh học về vi thể là nghiên
cứu những thay đổi hiển vi diễn ra trong mô cơ thể trong suốt quá trình bệnh.
Những thay đổi này thường là những đặc điểm đặc trưng của cơ thể và nó góp
phần không nhỏ vào việc xác định ra tác nhân gây bệnh.
Đề cập đến các công trình nghiên cứu mô học đã có không ít những nhà
khoa học nghiên cứu về lĩnh vực này như Chinabut và limsuwan (1983),
nghiên cứu mô học trên cá trê trắng (Clarias batrachus) bị nhiễm vi khuẩn
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

6
Aeromonas hydrophyla. Mô bệnh học được kiểm tra hầu hết các cơ quan theo
đối tượng nghiên cứu gan, thận và tỳ tạng. Kết quả quan sát được gan, thận
sau bị thoái hóa, hoại tử, tỳ tạng bị xung huyết, mô liên kết gia tăng, các tế
bào lymphoi giảm đi ở một số cá bị nhiễm khuẩn, thận trước xuất huyết và
hoại tử. Bên cạnh đó Nash và ctv (1986), nghiên cứu bệnh vi khuẩn có liên
quan đến dịch bệnh ở cá chép và cá bống mú. Tác giả sử dụng phương pháp
mô bệnh học để xác định những thay đổi vi thể trên các cơ quan khi bị vi
khuẩn tấn công . Kết quả nghiên cứu cho thấy lớp biểu mô da bị thoái hóa, vẩy
bị mất, lớp bì và trung tâm các bó cơ bị xuất huyết, hoại tử và các tế bào bị
sưng viêm. Trên thận, tỳ tạng xuất hiện các vùng mô tạo máu bị hoại tử rải rác
và các trung tâm hoại tử. Ở cả gan, thận, tỳ tạng, tuyến tụy đều cho thấy sự gia
tăng của các trung tâm đại thực bào sắc tố.
Supranee and Robert (1999), viết tài liệu về bệnh cá và mô bệnh học ở

cá bị lở loét (EUS). Tác giả mô tả dấu hiệu bệnh lý và những thay đổi cấu trúc
tế bào của đối tượng nhiễm bệnh. Do cá lở loét có nhiều tác nhân sơ cấp và cơ
hội xâm nhập gây bệnh (nấm, vi khuẩn) nên tác giả đã chia thành 5 dạng biểu
hiện của bệnh tương ứng với từng dạng sẽ có những biến đổi trong cấu trúc
mô. Ngoài ra Chinabut (1991), cũng có những nghiên cứu về mô bệnh học
trên cá trê trắng, tác giả không nghiên cứu trên cá bệnh mà chỉ nghiên cứu trên
cá khỏe và khảo sát mô ở các cơ quan như hệ cơ, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ
bài tiết, hệ sinh dục… kết quả nghiên cứu để làm cơ sở so sánh khi nghiên cứu
mô cá bệnh.
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực mô học, chủ
yếu trên các đối tượng nuôi phổ biến hiện nay như theo luận văn tốt nghiệp
của Nguyễn Quốc Thịnh (2002), bước đầu nghiên cứu mô bệnh học bệnh đốm
trắng trong nội tạng cá tra cho thấy khi cá bị trắng gan các cơ quan bị hủy hoại
nặng nhất là gan, thận và tỳ tạng kế đến là mang và cuối cùng bị ảnh hưởng
nhẹ nhất là tim và cơ. Các tổn thương vi thể chủ yếu là hoại tử dạng hạt.
Không ngừng ở đó Nguyễn Quốc Thịnh và ctv (2004), đã nghiên cứu mô
bệnh học trên cá tra trắng gan thể hiện nhiều thay đổi về cấu trúc, đặc biệt ở
gan, thận và tỳ tạng có hiện tượng xung huyết, xuất huyết và nhiều vùng bị
hoại tử trầm trọng xuất hiện ở hầu hết các vùng chức năng của các cơ quan kể
trên. Vi khuẩn cũng đã được tìm thấy trên mẫu mô của các cơ quan này,
những vi khuẩn này tạo thành bó ở rìa các vết hoại tử. Đồng thời ở mang cá
bệnh có sự dính lại của các tia mang làm cản trở hoạt động hô hấp của cá.
Trần Thị Ngọc Hân (2006), khảo sát mô học cá tra bị bệnh mủ gan
trong điều kiện gây cảm nhiễm kết quả cho thấy các cơ quan như gan, thận tỳ
tạng đều bị biến đổi có hiện tượng xung huyết. Các cơ quan tim và dạ dày,
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

7
bóng hơi và ruột ít biến đổi. Mang cấu trúc ít biến đổi có hiện tượng dính lại
và phình to của sợi mang thứ cấp. Mô da và cơ không có sự biến đổi. Đồng

thời Phạm Thị Như Sang (2006), cũng đã khảo sát mô học trên một số cơ quan
của cá tra nuôi ao và bè thâm canh kết quả thường gặp trong tất cả các bệnh là
hiện tượng xung huyết và xuất huyết trên ba cơ quan gan, thận, tỳ tạng. Ngoài
ra còn có sự xuất hiện của trùng bào tử sợi Myxozoa ký sinh ở tỳ tạng bị nhiễm
nhiều nhất, sự xuất hiện giun tròn ở mô gan cá.
Ngoài ra Bùi Châu Trúc Đan (2003), nghiên cứu bệnh phù mắt trên cá
tra về vi thể thì các tổn thương chủ yếu là xung huyết và xuất huyết. Gan tỳ
tạng, mắt là cơ quan bị tổn thương nặng nhất với cả những vùng bị hoại tử hay
cấu trúc bị thay đổi. Còn những cơ quan khác hầu như không biển đổi. Tiếp
theo đó, Trần Hồng Ửng (2003), cũng có nghiên cứu về sự thay đổi cấu trúc
mô trên cơ quan tỳ tạng của cá bị trắng gan kết quả cho thấy tùy giai đoạn
nặng nhẹ khác nhau của bệnh mà cấu trúc mô tỳ tạng có những đặc điểm như
hoại tử dạng hạt, hoại tử hóa lỏng hay cấu trúc của tủy đỏ và tủy trắng khác
nhau.
Gần đây một nghiên cứu mô bệnh học của Phan Khắc Huy (2008), về
đặc điểm mô bệnh học ở cá tra có dấu hiệu trắng gan, trắng mang cho biết đối
với cá trắng gan, trắng mang đơn thuần trên cấu trúc mô không có hiện tượng
xung huyết, xuất huyết, dịch viêm và có rất ít hoặc không có tế bào máu trên
vùng mô. Gan bị mất liên kết giữa các tế bào, thận chủ yếu là các ống thận nở
tròn, tiểu cầu thận teo. Tỳ tạng bị họa tử tạo thành khoảng không trên vùng tủy
trắng. Mang có hiện tượng teo và nhiều không bào trên mang thứ cấp.Tuy
nhiên, đối với cá trắng gan, trắng mang kết hợp với mủ gan trên cấu trúc mô
chủ yếu là có vùng hoại tử dạng hạt, đồng thời cũng có hiện tượng xuất huyết
nhẹ trên các vùng hoại tử này và có hiện tượng tế bào máu trên vùng mô.
2.3. Tình hình xuất hiện bệnh trắng gan, trắng mang trên cá tra
Trong thời gian gần đây, hầu như tất cả các vùng nuôi cá tra thường
xuất hiện loại bệnh phổ biến là trắng mang, trắng gan gây thiệt hại cho người
nuôi. Hiện nay bệnh này tác nhân gây bệnh chưa được xác định rõ. Theo Phạm
Ngọc Khỏe (2008), khi kiểm tra ký sinh trùng trên cá tra bị bệnh trắng mang,
trắng gan có khả năng nhiễm các giống loài ký sinh trùng như Dactylogyrus

sp, Trichodina sp, Myxobolus sp là rất cao và một kết quả phân tích khác tìm
thấy các loài ký sinh trùng như Dactylogyrus, Myxobolus và Ichthyonyctus
xuất hiện ở tất cả các nhóm cá khảo sát. Trong đó Balantidium chỉ thấy ở ruột
cá bệnh trắng gan, trắng mang nặng (Phạm Thị Phương Tiến, 2008).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

8
Cá bị bệnh trắng gan trắng mang được quan sát có biểu hiện là mang có
màu trắng nhạt, nội tạng vàng rơm, xoang bụng chứa dịch, lớp chất nhầy trên
da, mang và bên trong ruột rất ít. Đặt biệt là máu chuyển sang màu hồng hơi
trắng kem. Bên cạnh đó cá còn có dấu hiệu của hiện tượng thiếu máu. Tình
trạng thiếu máu ngày càng nghiêm trọng khi cá có biểu hiện trắng gan, trắng
mang trong thời gian dài. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Phương Tiến (2008),
kết luận trên cá tra bệnh trắng gan trắng mang nhẹ, hồng cầu giảm đi 18,7% so
với cá khỏe, 26,6% so với cá bị không bệnh này trong cùng ao nuôi. Trong khi
đó ở cá tra bệnh trắng gan trắng mang nặng là 4,57% và 6,48%. Theo kết quả
phân tích vi sinh của Phạm Ngọc Khỏe (2008), và Phạm Thị Phương Tiến
(2008), thì tác nhân gây bệnh trắng gan trắng mang trên cá tra không phải là vi
khuẩn. Đây cũng là vấn đề còn phải tìm hiểu sâu hơn để tìm ra tác nhân gây
nên bệnh trắng gan trắng mang trên cá tra nuôi để có biện pháp phòng trị thích
hợp.



















PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

9
PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2009 đến tháng 05/2009
Địa điểm thực hiện: Thu mẫu: Ao ương cá tra ở tỉnh Đồng Tháp
Phân tích mẫu: Phòng thí nghiệm Khoa Thủy Sản –
trường Đại Học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Cá tra giống nuôi thâm canh ở tỉnh Đồng Tháp.
Dụng cụ
Dụng cụ tiểu phẫu, đĩa Petri, que cấy, đèn cồn, bình xịt cồn, quẹt lửa, pipet,
khai nhựa, ống nghiệm, bao tay tiệt trùng, khẩu trang, lame, lamelle, cân trọng
lượng, thước đo chiều dài, máy ảnh, kính hiển vi quang học, khuôn inox, máy
xử lý mẫu, máy đúc khối, máy cắt lát, máy nhuộm mẫu, tủ hút, tủ lạnh, máy
sấy…
Hóa chất
Hóa chất kiểm tra ký sinh trùng và vi sinh: Nước cất, nước muối sinh lý, môi

trường TSA (Trypticase Soy Agar), EIA (Edwardsilla ictaluri agar) (EIA,
Merck), cồn 70
o
, cồn đốt, hóa chất nhuộm gam, môi trường O/F, bộ test API
20E,…
Hóa chất phân tích mô học: cồn, dung dịch formol 10%, Xylen, Parafin, sáp
ong, dung dịch Mayer

s albumin, dung dịch Haematocyline & Eosin (H & E),
keo dán Enterlan.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu mẫu
Tiến hành thu mẫu cá tra (10 con/ao) tại 4 ao được theo dõi để kiểm tra ký
sinh trùng và vi sinh. Định kỳ 4 ngày thu mẫu một lần. Thu 6 lần trong suốt
chu kỳ theo dõi. Kích thước cá giống trung bình là 10±1cm.

3.3.2 Phương pháp phân tích ký sinh trùng (theo tài liệu thực tập Giáo
Trình Bệnh 1, Khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ, 2008).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

10
Phương pháp kiểm tra ký sinh trùng
Kiểm tra ngoại ký sinh trùng: dùng dao cạo nhẹ lớp nhớt trên da, vây, mang để
lên lam, thêm 1 giọt nước muối sinh lý. Đậy lamelle lại và quan sát ký sinh
trùng dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 10X-40X.
Xác định tỷ lệ cảm nhiễm (TLCN) và cường độ cảm nhiễm (CĐCN)
TLCN(%) =
Số cá nhiễm ký sinh trùng
X 100
Tổng số cá kiểm tra



Với: CĐCN = Số trùng / con cá (trùng lớn và ít)
CĐCN = Số trùng / cơ quan (trùng lớn và nhiều)
CĐCN = Số trùng / lame (trùng nhỏ và ít)
CĐCN = Số trùng / thị trường (trùng nhỏ và nhiều)
3.3.3 Phương pháp định danh vi khuẩn (theo Frerichs and Millar, 1993).
Phân tích vi sinh
Quan sát dấu hiệu bên ngoài, mổ cá và ghi nhận dấu hiệu của các cơ quan nội
tạng mẫu cá còn sống và lờ đờ.
Phân lập vi khuẩn từ 3 cơ quan gan, thận, tỳ tạng trên môi trường thạch TSA.
Áp dụng nguyên tắc vô trùng để tránh tạp nhiễm.
Ủ các đĩa môi trường đã cấy vi khuẩn ở 28-30
o
C. Sau 18-24 giờ quan sát và
ghi nhận đặc điểm hình thái phát triển của khuẩn lạc. Tiếp tục tách ròng, theo
dõi để đạt đĩa cấy thuần.
Định danh vi khuẩn
Sau khi có đĩa cấy thuần tiến hành kiểm tra các chi tiêu cơ bản trên tất cả các
chủng vi khuẩn: nhuộm Gram, quan sát tính di động, phản ứng Catalase,
Oxidase, phản ứng O/F (Phụ lục B), kiểm tra qua môi trường EIA
(Edwardsiella ictaluri agar). Sau đó tiến hành định danh vi khuẩn bằng bộ kít
API 20E của hãng BIO MÉRIEUX ( phụ lục C). Theo Popovic et al., (2007)
việc dùng bộ test API 20E để định danh là thích hợp.
3.3.4 Phương pháp mô học
Cố định mẫu
CĐCN =
S
ố tr
ùng


Con cá/ cơ quan/ lame/ thị trường

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

11
Mẫu cá cho phân tích phải còn sống hoặc gần chết, cố định mẫu bằng
dung dịch Formol trung tính 10%. Sau 24-48 giờ tiến hành rửa dưới vòi nước
sau đó chuyển sang cồn 70% để bảo quản và xử lý mẫu.
Cắt tỉa và định hướng
Mẫu trước khi đưa vào qui trình mẫu phải cắt tỉa và định hướng cho
mẫu đạt kích cỡ phù hợp và đưa mẫu vào catsset tiến hành xử lý.
Xử lý mẫu (được thực hiện trên máy)









Đúc khối
Việc đúc khối được tiến hành với paraffin nóng chảy (57- 60
o
C). Cho
một ít paraffin vào khuôn. Sau đó cho mẫu bỏ vào khuôn, đặt mẫu ngay ngắn
và ấn mẫu sát với đáy khuôn, tiếp tục đổ paraffin đầy khuôn và để trên bàn
lạnh để khối paraffin rắn lại và tách ra khỏi khuôn, mẫu được giữ cố định.
Cắt mẫu

Sử dụng máy microtome để cắt mẫu với độ dày từ 4-6µm. Để có được
mẫu đẹp mẫu phải được làm lạnh trước khi cắt. Mẫu được cắt thành băng dài
và cho vào chậu nước nóng từ 45-50
o
C cho paraffin căng ra dùng kim mũi
giáo tách riêng từng đoạn mẫu theo yêu cầu.
Dán mẫu lên lame
Đặt một đầu lame dính vào lát cắt trong chậu nước ấm nghiêng một góc
45
o
C và nâng từ từ lên, lát cắt sẽ được dán chặt vào phiến kính. Sau khi dán,
làm khô phiến kính bằng cách sấy khô ở nhiệt độ 45
o
C-50
o
C trong 24 giờ.
Nhuộm mẫu (Harris

s Haematoxylin & Eosin).
Cồn 80%
30phút
Cồn 95%
40 phút
Cồn 95%
30 phút
Cồn100%
40 phút
Cồn 100%
40 phút
Cồn 100%

1h
Cồn 100%
1h

Xylen
30 phút
Xylen
40 phút
Paraffin + Xylen
(1:1) 1h
Paraffin + Sáp ong
(1:1) 1h
Paraffin + Sáp ong
(7:3) 1h
Hình 3.1 Sơ đồ qui trình xử lý mẫu mô
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

12
Quá trình nhuộm mẫu được thực hiện trên máy và tiến hành theo qui
trình sau:
















Dán mẫu
Để đảm bảo mẫu được giữ lâu và tăng tính chiết quang của mẫu, dùng
keo Enterlan phủ lên mẫu và dán lamelle lên mẫu. Nhỏ một giọt keo lên mẫu,
đặt lamelle nghiêng 45
o
và tiếp xúc với giọt keo, hạ lame xuống từ từ để tránh
bọt khí
Quan sát tiêu bản và đọc kết quả
Đọc kết quả theo Ferguson, 2006.
Sử dụng kính hiển vi quang học để đọc kết quả. Đầu tiên quan sát mẫu
ở độ phóng đại 10X để nhìn tổng quát tiêu bản. Sau đó chuyển qua độ phóng
đại 40X, 100X. Chụp hình các tiêu bản đặc trưng.

Xylen 1
5 phút
Xylen 2
5 phút
Xylen 3
5 phút
Cồn 100%
5 phút
Cồn 100%
5 phút
Cồn 70%
2 phút

Haematocylin
1 phút
Rửa nước
5 phút
Rửa nước
5 phút
1% acid alcohol
10 giây
Rửa nước
1 phút
Eosin
2 phút
Cồn 95%
5 phút
Cồn 100%
5 phút
Cồn 100%
5 phút
Xylen
5 phút
Xylen
5 phút
Hình 3.2 Sơ đồ qui trình nhuộm mẫu mô (H&E)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

13
PHẦN IV
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Trong quá trình theo dõi đã tiến hành thu 4 ao trong đó có 2 ao TGTM,
1ao TGTM kết hợp có xuất hiện mủ gan và 1 ao cá khỏe không bị TGTM tại

Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp, cá có chiều dài trung bình là 10±1cm. Tổng cộng
thu được 108 mẫu cá, trong đó có 62 mẫu cá bệnh gồm 50 mẫu cá TGTM đơn
thuần và 12 mẫu cá TGTM kết hợp với mủ gan. Theo thông tin ghi nhận được
từ hộ nuôi nơi thu mẫu cá bị TGTM thường xuất hiện ở giai đoạn cá giống,
mức thiệt hại khá cao từ vài trăm đến vài nghìn con/ngày, kéo dài trong
khoảng 7-14 ngày.
4.1 Đặc điểm cá khỏe
Cá khỏe bơi lội nhanh nhẹn, linh hoạt phản ứng nhanh với tiếng động,
bắt mồi mạnh, da trơn láng, cơ thể không bị tổn thương, phần bụng có màu
trắng bạc phần lưng có màu xám đen. Khi quan sát bên trong nội tạng bình
thường, màu sắc đồng nhất trên từng cơ quan, không có các dấu hiệu sưng
hoặc nhũn, không có chất dịch trong xoang nội quan.
4.2 Đặc điểm cá bệnh
Khi cá có dấu hiệu TGTM, màu sắc cơ thể cá có những thay đổi rõ rệt
như da trắng nhạt, da và mang rất ít chất nhầy, các hoạt động của cá giảm dần
như bơi lội yếu, lờ đờ trên mặt nước, phản ứng chậm đối với tiếng động, đôi
khi kèm theo hiện tượng tụ huyết dưới miệng, mang màu trắng nhạt. Khi giải
phẩu quan sát nội quan của cá, toàn bộ bên trong xoang nội quan cá có màu
trắng nhạt như gan trắng, thận trắng nhạt, tỳ tạng nhạt màu, dạ dày không có
thức ăn, dạ dầy trướng hơi và có nhiều chất dịch màu vàng nhạt.








Hình 4.2. a. Gan, mang cá TGTM, có màu trắng nhạt
b. Gan, mang cá khỏe, có màu đỏ tươi

a

b
Hình 4.1.a. Nội tạng cá khỏe màu sắc đồng nhất
b. Nội tạng cá TGTM, toàn bộ có màu trắng nhạt
a
b
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

14
Theo Nguyễn Thị Bạch Loan (2004), mang là cơ quan hô hấp chính của
hầu hết các loài cá, có nhiệm vụ lấy oxy từ môi trường ngoài đưa vào máu
đồng thời thải CO
2
từ máu trong cơ thể cá ra môi trường bên ngoài. Quá trình
trao đổi khí và nước tiến hành qua vách của các tia mang và các sợi mang nhỏ.
Nhìn chung cá bị TGTM cơ quan có sự biến đổi nhiều nhất là gan và mang.
4.3 Kết quả kiểm tra kí sinh trùng
Qua kết quả kiểm tra kí sinh trùng trên 2 cơ quan da và mang đã xác
định được 4 giống thuộc 3 ngành như sau:Giống Trichodina thuộc nghành
trùng lông Ciliphora, giống Myxobolus và giống Henneguya thuộc nghành
trùng bào tử sợi Cnidosporidia, giống Dactylogyrus thuộc nghành giun dẹp
Platyhelminthes.
Tỷ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm của ký sinh trùng trên cá
khỏe và cá bệnh được trình bày cụ thể ở bảng 4.1 và 4.2
Bảng 4.1: Cường độ cảm nhiễm kí sinh trùng hiện diện trên từng cơ quan.
Địa
điểm

Tên kí sinh

trùng
Cơ quan kí sinh
Cá khỏe Cá bệnh TGTM
Ao 1

Trichodina
Da (5-7 cá thể/ lamelle)
Mang (9 cá thể/lamelle)
Da (30 cá thể/lamelle)
Mang (35 cá thể/lamelle)
Myxobolus
Da ( 3 bào nang/lamelle)
Mang (5 bào nang/lamelle)
Da (2-4 bào nang/lamelle)
Mang(7 bào nang/ thi trường

Dactylogyrus
Mang (2-4 cá thể/lamelle) Da (4 cá thể/lamelle)
Mang (5-7 cá thể/lamelle)
Ao 2

Trichodina
Da (10- 13 cá thể/lamelle)
Mang (15 cá thể/lamelle)

Da (26 cá thể/ lamelle)
Mang (132cá thể/thị trường)
Henneguya
Mang (4 cá thể/thị trường)
Myxobolus

Mang (6 bào nang/lamelle) Da (2 bào nang/lamelle)
Mang(17bào nang/lamelle)
Dactylogyrus

Mang (3 cá thể/lamelle) Mang (9 cá thể/ lamelle)

Ao 3

Trichodina

Da (17 cá thể/lamelle)
Mang (25 cá thể/lamelle)
Da (17 cá thể/lamelle)
Mang (26 cá thể/ lamelle)
Myxobolus

Da (3 bào nang/lamelle)
Mang (2-4
bào nang/(lamelle)
Da (2 bào nang/lamelle)
Mang (6 bào nang/ lamelle)
Ao 4

Trichodina
Da (13 cá thể/ lamelle)
Mang (7 cá thể/lamelle)
Da (4 cá thể/ lamelle)
Mang (7 cá thể/ lamelle)
Myxobolus


Da (2 bào nang/ lamelle)
Mang (3 bào nang/lamelle)
Da (6 bào nang/lamelle)
Mang (11 bào nang/ lamelle)

Dactylogyrus


Mang (2 cá thể/lamelle) Da (1 cá thê/lamelle)
Mang (8 cá thể/lamelle)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

15
Bảng 4.2 Tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng








Dựa vào bảng cường độ cảm nhiễm và tỷ lệ cảm nhiễm có thể thấy
mang cá là cơ quan rất dễ nhiễm ký sinh trùng và mật độ ký sinh trùng ký sinh
trên mang nhiều hơn so với da. Kết quả kiểm tra ngoại ký sinh trùng qua các
đợt thu mẫu thì giống Trichodina có tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm khá cao ở
cá khỏe (30.43%) cũng như cá bệnh (41.93%), riêng ao số 2 với cường độ cảm
nhiễm lên đến 132 trùng/thị trường, dựa theo tiêu chuẩn nghành 2004 của bộ
thủy sản CĐCN của giống Trichodina ở mức > 20 trùng/ thị trường sẽ gây
nguy hiểm cho cá. Giống myxobolus có tỷ lệ nhiễm cao đối với mang

(43.54%), đây là tỷ lệ nhiễm gây nguy hiểm cho cá theo tiêu chuẩn nghành
của bộ thủy sản (2004), chỉ cho phép tỷ lệ nhiễm ≤ 30%. Theo thông tin từ hộ
nuôi trên thì nguồn nước cấp vào chủ yếu được lấy trực tiếp từ sông không qua
xử lý, đây là một trong những điều kiện làm đàn cá nhiễm ký sinh trùng với
cường độ cao. Theo Từ Thanh Dung (2004), Trichodina và Myxobolus
thường xuất hiện ở những nơi có hàm lượng chất hữu cơ cao, đáy ao tích tụ
nhiều bùn kết hợp với tình trạng quản lý ao nuôi kém. Với mật độ nhiễm cao
có thể làm cá bỏ ăn, bơi lội không bình thường, có thể dị hình như cong đuôi,
da có nhiều chỗ đen, nắp mang cá có thể mở ra, nắp mang có nhiều đốm trắng
tròn, mô bị sưng to do các bào tử ký sinh trên cung mang, cá hoạt động yếu
dần và chết.
Riêng 2 nhóm còn lại là Dactylogyus và Henneguya xuất hiện với tỷ lệ
không cao, Dactylogyrus chiếm (19.03%) ở cá bệnh và 9.55% ở cá khỏe. Đặc
biệt là nhóm Henneguya chỉ bắt gặp trong 1 đợt thu mẫu với tỷ lệ cảm nhiễm
3.24% theo tiêu chuẩn nghành của bộ thủy sản (2004), tỷ lệ cảm nhiễm đối với
giống Hennegyua gây nguy hiểm đối với cá hương và cá giống là >30%. Như
vậy, mặc dù ao cá không xảy ra bệnh nhưng trong môi trường ương nuôi cá có
sự hiện diện của tác nhân gây bệnh cũng gây ảnh hưởng xấu đến quá trình
ương. Nếu cải tạo ao và quản lý môi trường ao tốt, sẽ hạn chế được rất nhiều
vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cá nuôi.
Nhìn chung khi cá bị TGTM có tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng cao hơn
so với cá khỏe, khảo sát này không có sự khác biệt so với nghiên cứu của
Kí sinh trùng
Tỉ lệ cảm nhiễm (%)
Cá khỏe Cá TGTM
Da Mang Da Mang
Trichodina
45.65 30.43 51.61 41.93
Myxobolus
17.39 26.08 24.19 43.54

Dactylogyrus
1.26 9.55 4.34 19.03
Heneguya
3.24
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

16
Phạm Ngọc Khỏe (2008), và Phạm Thị Phương Tiến ( 2008). Tuy nhiên do đề
tài thu mẫu định kỳ nên tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng có sự biến động vì trong quá
trình nuôi chủ hộ thường xuyên xử lý ký sinh trùng. Qua kết quả cho thấy ký
sinh trùng chỉ là tác nhân cơ hội khi đàn cá nhiễm bệnh chúng góp phần làm
cá chết nhiều hơn.
4.4 Xác định thành phần vi sinh
Qua quá trình phân lập vi khuẩn từ các đợt thu mẫu trên 3 cơ quan gan,
thận, tỳ tạng đã thu được 11 chủng từ các mẫu cá bệnh, không phân lập được
vi khuẩn từ các mẫu cá khỏe. Những mẫu cá có nhiễm khuẩn đều được phân
lập từ mẫu cá có biểu hiện bệnh lý ra bên ngoài như bị TGTM kết hợp với mủ
gan và cá bị TGTM kèm theo dấu hiệu xuất huyết. Khi cá vào giai đoạn cuối
của TGTM thường chuyển dần sang mủ gan. Đối với cá TGTM đơn thuần
không phân lập được vi khuẩn.
Các chủng vi khuẩn phân lập được trong đó có 8 trong 11 chủng vi
khuẩn cho khuẩn lạc tròn nhỏ, không nhân, màu kem nhạt, phát triển trên môi
trường TSA sau 48 giờ ở 28
0
C ( hình 4.3 ) kết quả kiểm tra các chỉ tiêu cơ
bản cho thấy các vi khuẩn này đều Gram âm, hình que (hình 4.4), di động
được, phản ứng oxidase âm tính, catalase dương tính và cho cả phản ứng O/F
(oxidation/fermantation). Theo Frerichs and Millar (1993), các chủng vi khuẩn
phân lập được thuộc giống Edwarsiella.










Trong 8 chủng vi khuẩn trên 5 chủng được chọn ra để định danh bằng bộ kit
API 20E thể phản ứng lysine dương tính, có khả năng sử dụng đường glucose
(phụ lục G). Các chỉ tiêu còn lại cho kết quả âm tính. Các chỉ tiêu này giống
với các chỉ tiêu của chủng chuẩn E.HO2. Theo Crumlish et al (2002), các
chủng phân lập được từ 12 cá tra bị gan thận mủ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Hình 4.3 Đĩa tách ròng vi khuẩn
E. ictaluri trên cá tra, 48 giờ.


Hình 4.4 Kết quả nhuộm Gram vi khuẩn
E. ictaluri trên cá tra (E100X).

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

17
khi định danh bằng bộ kit API 20E cho kết quả dương tính với lysine, có sử
dụng đường glucose, âm tính với các chỉ tiêu còn lại. Như vậy có thể kết luận
5 chủng vi khuẩn được định danh bằng bộ kit API 20E là Edwarsiella ictaluri.









Trong 3 chủng còn lại của 11 chủng phân lập được trên môi trường
TSA sau 24 giờ ở 28
0
C phát triển thành khuẩn lạc tròn, rìa đều hơi lồi, ướt,
nhẵn bóng, màu vàng rất nhạt. Kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản vi khuẩn có hình
que ngắn, Gram âm, có khả năng di động, phản ứng catalase và oxidase dương
tính, kháng với O/129. Theo Frerichs and Millar (1993) các chủng vi khuẩn
trên thuộc giống Aeromonas.













Kết quả test API 20E 3 chủng còn lại cho kết quả dương tính với
arginine, lysine, indole, VP, có khả năng sử dụng đường glucose, nitrate,
gelatin (phụ lục H). Nguyễn Thị Như Ngọc (1997), cũng đã ghi nhận A.
hydrophyla có khả năng phân giải arginine. Và các chỉ tiêu của các chủng
phân lập này cho kết quả giống với chủng tham khảo Aeromonas hydrophyla.

Vậy có thể kết luận 3 chủng còn lại thuộc giống Aeromonas hydrophyla.







Hình 4.5 Kết quả sử dụng kit API 20E để xác định đặc
điểm sinh hóa của vi khuẩn E.ictaluri
Hình 4.8 Kết quả sử dụng kit API 20E để xác định đặc điểm
sinh hóa của vi khuẩn A. hydrophyla
Hình 4.7 Kết quả nhuộm Gram vi
khuẩn A. hydrophyla (E100X)
Hình 4.6 Đĩa vi khuẩn A. hydrophyla
trên môi trường TSA, 24 giờ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

18
4.5 Kết quả mô học
4.5.1 Mang
Theo Nguyễn Bạch Loan (2004), cấu tạo của mang cá gồm các lá
mang, lược mang, xương cung mang, động mạch ra vào mang và các dây thần
kinh, mang có nhiệm vụ hô hấp lấy oxy từ môi trường vào cơ thể và thải CO
2

ra bên ngoài quá trình này được tiến hành qua vách của các tia mang và sợi
mang nhỏ.
Khi cá có dấu hiệu TGTM, Mang cá khi bị TGTM màu sắc nhợt nhạt,
chuyển từ màu đỏ tươi sang hồng nhạt, nếu bệnh nặng mang chuyển sang

trắng hoàn toàn. Mang cá hầu như có rất ít chất nhầy mà lớp nhầy trên mang
cá do những tế bào tiết dịch nhầy tiết ra, không những giúp cá giảm ma sát với
dòng nước ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và nấm mà còn kết tủa vật
chất lơ lửng trong nước không cho chúng bám vào mang. Theo Branson
(1993) cho biết ở mang cá có một hệ thống động mạch và mao mạch máu dày
đặc phân bố, chúng mang máu từ tim đến mang để trao đổi khí với môi trường
nước rồi dẫn máu giàu oxy trở về tim đến các cơ quan (trích dẫn của Phạm Thị
Phương Tiến, 2008)
















A

B
er
Hình 4. 10 A: Mang cá TGTM, rất ít các tế bào máu trong cung mang
B: Một cung mang cá TGTM, không còn tế bào máu



Hình 4. 9 A: Mang cá khỏe, màu đỏ tươi có nhiều tế bào máu.
B: Một cung mang cá khỏe, các tia mang có màu đỏ tươi
A B
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

×