Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Những bài thuốc chữa đau thần kinh tọa pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.58 KB, 9 trang )



Những bài thuốc chữa
đau thần kinh tọa

Đông y quy vùng thắt lưng là phủ của thận, đau thắt lưng
là thận yếu. Thận chủ cốt, nghĩa là các loại đau xương
khớp đều liên quan đến thận.
Đau vùng thắt lưng là chứng bệnh thường gặp trong cuộc
đời, những người trên 50 tuổi ít nhất cũng bị đau thắt lưng
một đôi lần. Đau vùng thắt lưng nếu đau lan xuống mông,
mặt sau đùi có thể xuống tới cổ bàn chân thì gọi là đau thần
kinh tọa.

Thần kinh tọa là dây thần kinh dài và to nhất trong cơ thể.
Mỗi đốt sống chứa phần tủy ở trong cho ra một đôi dây thần
kinh - một dây tiếp nhận cảm giác, một dây chỉ huy vận động
cân cơ ở vùng tương ứng. Để dễ hình dung ta tưởng tượng: 7
đốt sống cổ sẽ có dây chi phối vùng cổ và tay, đốt sống vùng
lưng ngực và bụng sẽ chi phối vùng lưng ngực và bụng, 5 đốt
sống vùng thắt lưng chi phối vùng thắt lưng, mông và chân,
hoạt động của các tạng vùng hố chậu. Như vậy dây thần kinh
tọa do tủy sống thắt lưng tạo nên.



Nguyên nhân đau thần kinh tọa có nhiều nhưng trên 80% là
do trật đĩa đệm. Đĩa đệm là đĩa nằm giữa 2 đốt sống, để giúp
đốt sống vận động dễ dàng (quay, cúi, ngửa), đĩa đệm có cấu
tạo bên ngoài là tổ chức sụn bên trong chứa dịch nhầy. Các
nguyên nhân khác như: thoái hóa cột sống, xẹp đốt sống,


viêm đốt sống, u đốt sống, lao đốt sống, loãng xương, thủy
tinh hóa xương. Một số tổn thương bên ngoài đốt sống gây
chèn ép dây thần kinh cạnh đốt sống mà gây đau, kể cả người
có thai tử cung lớn dần gây tăng áp tiểu khung, càng về các
tháng cuối của thai kỳ lưng càng đau.

Đông y quy vùng thắt lưng là phủ của thận, đau thắt lưng là
thận yếu. Thận chủ cốt, nghĩa là các loại đau xương khớp đều
liên quan đến thận. Thận tàng tinh, tinh yếu thì cũng đau thắt
lưng.

Thận liên quan đến bàng quang, là mối quan hệ tạng phủ -
quan hệ âm dương. Kinh bàng quang chạy từ trên mắt qua
đầu ra sau gáy rồi chạy 2 đường cách cột sống khoảng 2cm,
xuống mông xuống mặt sau đùi, tới gót bàn chân. Như vậy
đoạn từ thắt lưng xuống gót chân, bàn ngón chân trùng với
đường đi của thần kinh tọa. Thần kinh tọa có nhánh thần kinh
cơ bì chạy ở mặt ngoài đùi và cẳng chân.

Trên cơ thể còn có kinh đởm, đường kinh đởm chạy từ trên
đuôi mắt lên đầu vòng qua tai ra mạng sườn xuống mông,
mặt ngoài đùi và cẳng chân. Như vậy đoạn dưới từ thắt lưng
xuống mặt ngoài cẳng chân của kinh đởm gần giống đường
đi của thần kinh cơ bì của thần kinh hông.


Cây thục địa

Nên khi phòng bệnh đau thắt lưng, đau thần kinh hông cần
chú ý đến phòng bệnh ở thận và phòng bệnh ở đởm. Chữa

bệnh đau vùng thắt lưng, đau thần kinh hông cũng có nghĩa là
chữa bệnh ở thận và chữa bệnh ở đởm nếu tính chất đau như
đã tả trên.

Phòng bệnh ở thận:

- Từ tuổi nhỏ khi ngồi học cần nhắc trẻ ngồi đúng tư thế,
lưng thẳng.

- Không khiêng vác nặng kéo dài, không xách nặng lệch tư
thế.

- Nên tập bơi và tập thể thao phù hợp.

- Hạn chế các đè nén nặng đột ngột lên cột sống.

- Không nên quan hệ tình dục quá mức vì “đa dâm bại thận”.

Khi đã đau vùng thắt lưng: Nên tăng cường bơi, hằng ngày
tập đứng gập người cúi đầu và chạm 2 tay xuống đất. Hoặc
nằm ngửa, duỗi thẳng chân, gấp 2 chân lên bụng, thời gian
tập đều và nhẹ nhàng chậm rãi, nên tập ngày 2 lần mỗi lần 30
phút.

Dùng một trong các lá sau rang nóng trải xuống giường rồi
nằm đè vùng thắt lưng lên: lá ngải cứu, lá lốt, lá cúc tần, lá
náng cũng có thể rang nóng một trong các lá trên trải lên
trên tờ báo, ngồi ngay ngắn đặt hai bàn chân lên, lá nguội
rang lại để làm tiếp lần 2, ngày làm 1-2 lần tùy điều kiện.


Thuốc uống có thể dùng một trong các bài sau:

Bài 1: Độc hoạt 12g, đỗ trọng 20g, cẩu tích 20g, ba kích 12g,
hoàng kỳ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Độc hoạt 12g, đỗ trọng 20g, phòng phong 12g, hy
thiêm 12g, ngưu tất 12g, thổ phục linh 12g, xuyên khung
12g, đương quy 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Thục địa 12g, hoài sơn 12g, sơn thù 8g, kê huyết đằng
12g, xích thược 12g, hồng hoa 10g, độc hoạt 12g, phòng
phong 12g, hy thiêm 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Sài hồ 12g, bạch thược 12g, độc hoạt 12g, đỗ trọng
20g, thổ phục linh 12g, ngưu tất 12g, bạch linh 12g, bạch
truật 12g, đương quy 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Cố gắng phòng bệnh đừng để bệnh xảy ra là tốt nhất. Khi đã
bị bệnh cũng cần kiêng kỵ điều trị mới kết quả

×