Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

bài giảng bồi dưỡng quốc phòng an ninh QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.7 KB, 19 trang )



BÀI GIẢNG

Chuyên đề
QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Đối tượng: Học viên Lớp Bồi dưỡng kiến thức
Quốc phòng – An ninh

TP. HỒ CHÍ MINH,


MỞ ĐẦU
Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc
ta. Quy luật ấy được biểu hiện ở hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công
CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đảng ta xác định: Trong
khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng CNXH, chúng ta không một chút nơi
lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, thế giới đang tồn tại những bất ổn, chứa đựng những yếu tố
khó lường. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc ngày càng nặng nề, phức tạp. Vì vậy, việc
quán triệt, nhận thức đúng đắn chủ trương, quan điểm của Đảng về bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ chức,
mọi cá nhân, mà trước hết là cán bộ chủ chốt, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ
quốc XHCN trong mọi tình huống.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN BẢO VỆ TỔ QUỐC XHCN

1. Một số khái niệm
a. Tổ quốc:
Tổ quốc là một một phạm trù lịch sử lịch sử gắn liền với chế độ kinh tế,


chính trị, nhà nước và giai cấp nhất định, mà nội hàm của nó là sự thống nhất
biện chứng bởi hai mặt tự nhiên, lịch sử và chính trị - xã hội. Trong đó, mặt
tự nhiên – lịch sử là nhân tố quan trọng, mặt chính trị - xã hội là nhân tố
quyết định.
- Tổ quốc là một hiện tượng lịch sử, tồn tại trên một lãnh thổ với dân cư và
các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định. Các yếu tố này được hình thành
trong quá trình lịch sử gắn với sự hình thành các dân tộc, quốc gia trong Tổ quốc
đó. Đây là mặt bản chất dân tộc, bản chất nhân dân của Tổ quốc.
- Tổ quốc bao giờ cũng gắn với một chế độ xã hội, với cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng tương ứng. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, giai cấp nào thống
trị về kinh tế thì cũng là giai cấp thống trị về chính trị, và chính giai cấp đó chi phối
mọi mặt của Tổ quốc. Đây là mặt bản chất giai cấp của Tổ quốc.
- Trong Tổ quốc, có những yếu tố ổn định tương đối, mang tính bền
vững như lãnh thổ, ngôn ngữ. Song về bản chất, Tổ quốc là một phạm trù lịch
sử, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội ở những giai đoạn lịch sử cụ
thể. Một địa vực lãnh thổ được gọi là Tổ quốc khi ở đó đã hình thành quốc
gia, dân tộc, với một chế độ kinh tế, chính trị xã hội nhất định.
- Bản chất của chế độ xã hội quyết định tính chất, đặc điểm của tổ quốc
trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Giai cấp đang nhân danh xã hội nắm lấy tư
liệu sản xuất, tiêu biểu cho chế độ xã hội cũng đồng thời là giai cấp đại diện
cho tổ quốc. Bảo vệ Tổ quốc về thực chất và trước hết là bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, bảo vệ chế độ chính trị trong Tổ quốc đó.
Chính vì vậy, trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” các
nhà lý luận Mác xít viết: “Cơng nhân khơng có Tổ quốc. Người ta không thể
cướp của họ cái mà họ không có... Vì thế giai cấp vơ sản mỗi nước trước hết
phải giành lấy chính quyền, phải tự xây dựng thành một giai cấp dân tộc”.
2


b. Tổ quốc xã hội chủ nghĩa:

Tổ quốc XHCN là Tổ quốc của giai cấp công nhân, nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chế độ xã hội được xác lập là chế độ XHCN.
- Tổ quốc XHCN được hình thành trên mơi trường hồn tồn mới về xã
hội, chính trị, văn hóa. Trong đó, người lao động thốt khỏi mọi áp bức, bóc
lột, bất cơng, là chủ nhân đối với Tổ quốc, nắm giữ quyền lực chính trị trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tổ quốc XHCN có những đặc trưng khác hẳn về chất so với các loại
hình tổ quốc trong lịch sử, nhờ đó mà có khả năng và sức mạnh to lớn để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc (8 đặc trưng). Những đặc trưng của Tổ quốc XHCN
cũng đồng thời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cơ bản của sự nghiệp xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
c. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa:
Bảo vệ Tổ quốc XHCN là giữ gìn những thành quả cách mạng, đồng thời
chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn, hành động phá hoại của các thế lực thù địch
nhằm xây dựng thành công CNXH, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
 Sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xơ và Đơng Âu, tình hình Trung
Đơng, Bắc phi; âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa bình” của chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực thù địch càng chứng minh luận điểm nổi tiếng của V.I.Lênin:
“Giành chính quyền đã khó, nhưng giữ được chính quyền cịn khó khăn hơn”;
“Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi biết tự bảo vệ”.
2. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo
vệ Tổ quốc XHCN
a. Quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen về bảo vệ Tổ quốc XHCN
Giai đoạn lịch sử của Mác, Ăngghen, giai cấp vô sản chưa trở thành
giai cấp cầm quyền, chưa có quốc gia, chưa có quyền lực Nhà nước.
- Qua kinh nghiệm Công xã Pari năm 1871, Mác và Ăng ghen cho rằng,
sau khi giành chính quyền, giai cấp vơ sản phải nhanh chóng củng cố nền
chun chính vơ sản, củng cố khối liên minh cơng nơng, giải giáp qn đội,
vũ trang tồn dân, thành lập các đội dân cảnh, xây dựng xã hội mới, kiên
quyết đập tan mọi hành động phản kháng của giai cấp tư sản.

- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động phải bảo vệ thành quả
cách mạng, đó là những tư tưởng ban đầu về bảo vệ Tổ quốc XHCN.
b. Quan điểm của V.I. Lênin về bảo vệ Tổ quốc XHCN
- V.I.Lênin đã làm rõ nội dung lý luận hết sức quan trọng về bản chất
giai cấp của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN; bảo vệ Tổ quốc XHCN bao
giờ cũng gắn với bảo vệ chế độ.
- Để bảo vệ Tổ quốc XHCN, theo V.I.Lênin, cần hết sức tranh thủ thời
gian hồ bình, tận dụng mọi điều kiện thuận lợi, ra sức xây dựng các tiềm lực
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, tinh thần, khoa học - kỹ thuật, tiềm lực

3


quân sự v.v...; chuẩn bị đất nước sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc bằng cách khẩn
trương biến các tiềm lực trên thành sức mạnh hiện thực, nhanh chóng động
viên đất nước, biến sức mạnh hiện thực bảo vệ Tổ quốc thành những nhân tố
thắng lợi. Qúa trình đó phải được thực hiện một cách nghiêm túc, khẩn
trương, thực sự thực tế, tinh thần tự lực tự cường.
- V.I.Lênin chỉ ra nguyên tắc kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược
xây dựng XHCN và bảo vệ Tổ quốc XHCN; chủ trương tập trung sức khôi phục
và phát triển nền kinh tế theo hướng XHCN, xây dựng phương thức sản xuất
mới làm cơ sở cho việc xây dựng nền quốc phòng bảo vệ Tổ quốc.
- Đảng và Nhà nước phải hết sức chăm lo xây dựng quân đội hùng
mạnh, một quân đội kiểu mới do giai cấp công nhân lãnh đạo trên cơ sở vũ
trang toàn dân.
- Thực hiện đường lối đối ngoại đúng đắn, kiên định về nguyên tắc
nhưng hết sức linh hoạt về sách lược; một chính sách ngoại giao thận trọng,
khôn khéo, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, tranh thủ mọi điều
kiện quốc tế thuận lợi để bảo vệ Tổ quốc.
- Khi Tổ quốc XHCN bị xâm lược, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc XHCN

nổ ra, tất cả mọi lực lượng, mọi tài nguyên đều phải được huy động vào công
cuộc bảo vệ Tổ quốc.
- Bảo vệ Tổ quốc XHCN vừa là nghĩa vụ của mỗi cơng dân của nước
XHCN. Sự nghiệp đó phải dựa chắc vào công nhân, nông dân tập thể và trí
thức XHCN. Đó là sự nghiệp của tồn dân (mọi ngành, mọi giới, mọi đoàn
thể) đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự tổ chức, quản lý của Nhà
nước XHCN.
c. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc XHCN
- Trong điều kiện lịch sử cụ thể của cách mạng Việt Nam, vận dụng
sáng tạo Học thuyết Mác-Lênin về bảo vệ Tổ quốc XHCN, kế thừa tinh hoa
truyền thống dân tộc, nắm vững quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc Việt
Nam ''Dựng nước đi đơi với giữ nước''.
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra
một hệ thống quan điểm, tư tưởng, làm cơ sở cho đường lối của Đảng trong
sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN:
“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ
lấy nước; Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước,
không chịu làm nô lệ; Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập; Hễ còn một tên xâm lược
trên đất nước ta thì chúng ta cịn phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi”
Thực hiện nguyên tắc ''dĩ nhu xử cương, dĩ bất biến ứng vạn biến'', hết
sức linh hoạt, sáng tạo.
4


- Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức coi trọng xây dựng các lực lượng vũ
trang, xây dựng bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, đồng thời
tích cực thực hiện các biện pháp ngoại giao, lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ
thù, phân hoá chúng, cũng như hết sức tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của
nhân dân thế giới đối với cách mạng nước ta lúc đó.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc XHCN, trước hết thể hiện
ở ý chí, quyết tâm, sự gắn bó khơng tách rời giữa mục tiêu bảo vệ nền độc lập
dân tộc với bảo vệ chế độ XHCN, là sự thống nhất giữa nội dung dân tộc, nội
dung giai cấp, nội dung thời đại trong bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ Tổ quốc
XHCN là nghĩa vụ thiêng liêng, là trách nhiệm giữ nước của mỗi người dân
Việt Nam.
- Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp, đó là sức mạnh của
tồn dân, của cả nước, của truyền thống, của hiện đại, sức mạnh của dân tộc
và sức mạnh thời đại. Để bảo vệ Tổ quốc XHCN, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ
trương xây dựng nền quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, kết hợp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN, vận dụng tổng hợp
các phương thức vũ trang, phi vũ trang, đồng thời chuẩn bị đất nước sẵn sàng
về mọi mặt, khi cần thiết kiên quyết tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ
quốc XHCN.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc XHCN được thực tiễn xây
dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN, thực tiễn thắng lợi trong đánh thắng chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đối với miền Bắc, thực tiễn chi viện mạnh mẽ
cho miền Nam chiến thắng.
 Tóm lại, Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ
quốc XHCN là một bộ phận hợp thành của lý luận cách mạng XHCN, bao
gồm một hệ thống các quan điểm, tư tưởng hết sức cơ bản về tính tất yếu,
nhiệm vụ và nội dung bảo vệ Tổ quốc XHCN cùng với các biện pháp cơ bản
có tính chiến lược trong xây dựng, củng cố quốc phịng, chuẩn bị đất nước về
mọi mặt và đường lối đối ngoại đúng đắn để có thể đánh thắng thù trong, giặc
ngồi, đứng vững và phát triển trong vịng vây của chủ nghĩa tư bản, chủ
nghĩa đế quốc.
3. Những yếu tố tác động đến công cuộc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN trong tình hình mới
a. Âm mưu, thủ đoạn chống phá mới của các thế lực thù địch:
- Âm mưu cơ bản xuyên suốt của các thế lực thù địch, phản động đối

với cách mạng nước ta là: xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, làm sụp đổ chế độ XHCN, đưa Việt Nam đi theo quỹ đạo TBCN.
- Để biến âm mưu ấy trở thành hiện thực, các thế lực thù địch đang ra
sức thực hiện việc kết hợp “Diễn biến hồ bình” với bạo loạn lật đổ.
5


- Điểm mới của chiến lược “Diễn biến hồ bình” được các thế lực thù
địch thực hiện ở Việt Nam hiện nay là: trực tiếp, hiệu quả, mềm, sâu, quyết
liệt hơn vào bên trong, bên trên nội bộ của Đảng, cơ quan chính quyền các
cấp; thực hiện diễn biến từ kinh tế sang biến động về chính trị, kết hợp diễn
biến bên trong với bên ngoài, tập trung bên trong, bên trên là chính; “Diễn
biến hồ bình” được kết hợp chặt chẽ với bạo loạn lật đổ, “Cách mạng màu”,
răn đe quân sự và sẵn sàng tiến công quân sự khi có thời cơ.
b. Khu vực châu Á-Thái Bình Dương và Đông Nam Á phát triển
năng động, nhưng cũng tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định
- Đại hội lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Khu vực châu Á -Thái Bình
Dương, trong đó có khu vực Đơng Nam Á, vẫn sẽ là khu vực phát triển năng
động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định; tranh chấp lãnh thổ,
biển đảo ngày càng gay gắt. Xuất hiện các hình thức tập hợp lực lượng và
đan xen lợi ích mới. ASEAN tuy cịn nhiều khó khăn, thách thức nhưng tiếp
tục giữ vai trò quan trọng trong khu vực”.
- Mỹ chuyển hướng trọng tâm chiến lược sang Châu Á – Thái Bình
Dương và sự tác động đến Việt Nam.
c. Công cuộc đổi mới đất nước đã tạo ra những tiềm năng to lớn,
nhưng vẫn tiểm ẩn nhiều thách thức đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
* Thành tựu 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước:
Đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, tạo thế và lực mới,
là điều kiện thuận lợi cho xây dựng tiềm lực và thế trận trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Những nguy cơ, thách thức:
- Kinh tế phát triển chưa bền vững: chất lượng tăng trưởng, hiệu quả
đầu tư, năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp; các cân đối vĩ mô chưa
vững chắc; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được
khắc phục; nhất là về giáo dục-đào tạo, y tế.
- Đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống thấp; môi trường
nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, tài nguyên đất đai chưa được quản lý tốt.
- Thể chế kinh tế thị trường; chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng
vẫn là những điểm nghẽn của nền kinh tế, cản trở sự phát triển; tiềm ẩn những
yếu tố gây mất ổn định chính trị-xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia.
 Tất cả những hạn chế ấy không chỉ ảnh hưởng đến nhiệm vụ xây
dựng và phát triển đất nước, mà cịn gây nên những khó khăn trong thực thi
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là nguy cơ “Tự chuyển biến”, “Tự chuyển
hóa”, những quốc nạn trở thành giặc “Nội xâm”, nếu chậm được khắc phục
thì sẽ trở thành đại họa với quốc gia, dân tộc, với sự tồn vong của chế độ
XHCN.
6


II. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1. Yêu cầu, mục tiêu, quan điểm, phương châm bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
a. Yêu cầu bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Thứ nhất, giữ vững hồ bình, ổn định để xây dựng và phát triển bền
vững đất nước theo hướng “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” là mục tiêu cao nhất, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất
- Thứ hai, tập trung đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn
DBHB, bạo loạn lật đổ, ly khai, “cách mạng màu” của các thế lực thù địch,

bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN
- Thứ ba, chủ động phòng ngừa, sớm phát hiện và triệt tiêu những yếu
tố có thể dẫn đến xung đột vũ trang
- Thứ tư, ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ chiến tranh; đồng thời sẵn sàng
đối phó thắng lợi với chiến tranh xâm lược kiểu mới của địch
b. Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc
phòng - an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa, giữ vững hịa bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù địch với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta”.
* Về chính trị
- Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và hiệu lực
quản lý của Nhà nước đối với toàn xã hội, bảo vệ mục tiêu, con đường phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
- Bảo vệ mọi thành quả cách mạng Việt Nam đã giành được; giữ vững
ổn định chính trị đất nước, đảm bảo cho sự thành cơng của cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Bảo vệ và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, làm thất bại mọi âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch hòng chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, đoàn kết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; vơ hiệu hóa
mọi âm mưu, thủ đoạn tập hợp lực lượng, hình thức tổ chức chính trị đối lập.
* Về kinh tế, xã hội
- Bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển
nhanh, bền vững, hiệu quả; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội
gắn với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.
- Đẩy lùi nguy cơ tụt hậu và tái khủng hoảng; hạn chế tác động tiêu cực

của kinh tế thị trường; đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm kinh tế, tệ
7


quan liêu, tham nhũng, gian lận thương mại; thực hiện triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí.
* Về tư tưởng, văn hóa
- Bảo vệ nền tảng tư tưởng của xã hội ta là chủ nghĩa Mác-Lênin, và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Bảo vệ và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam;
kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn xuyên tạc CNXH, phủ
định lịch sử, tuyên truyền những giá trị tự do, dân chủ, nhân quyền tư sản, đa
nguyên chính trị, đa đảng đối lập của các thế lực chống phá CNXH.
* Về đối ngoại
- Bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và lợi ích quốc gia, dân tộc trong
q trình mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế. Công tác đối ngoại phải phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chủ động tạo thế đứng ngày càng vững chắc và nâng cao vị thế của
nước ta trong khối ASEAN, trong khu vực và trên thế giới; tranh thủ điều
kiện quốc tế thuận lợi phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
* Về quốc phịng-an ninh
- Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;
bảo vệ an ninh quốc gia trên mọi lĩnh vực: bao gồm an ninh chính trị, kinh tế,
văn hóa, chủ quyền lãnh thổ, dân cư, môi trường ... của quốc gia.
- Tăng cường xây dựng quốc phòng-an ninh và tạo thế chủ động ngăn
ngừa, đẩy lùi, đập tan các mưu đồ hành động chống phá, hoặc gây chiến tranh
xâm lược của địch; giữ vững môi trường hịa bình, ổn định lâu dài để phát triển
đất nước.
c. Các quan điểm chỉ đạo

- Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với CNXH; lấy việc giữ vững
mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tế-xã hội là lợi ích cao nhất
của Tổ quốc.
- Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Sức mạnh bên trong là nhân tố quyết
định, nắm chắc nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then
chốt. Kết hợp chặt chẽ các nhiệm vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Xây dựng sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng, xã hội, văn hóa,
quốc phịng, an ninh, đối ngoại, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn
dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý,
điều hành thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang làm nòng cốt; tăng
8


cường tiềm lực quốc phịng, an ninh, khơng ngừng xây dựng thế trận quốc
phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân phù hợp với hoàn cảnh mới.
- Ra sức phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa và khai thác mọi
thuận lợi ở bên ngoài. Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ, kiên trì chính sách
đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa theo phương châm “thêm bạn
bớt thù”, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cố gắng gia tăng hợp tác, tránh xung
đột, đối đầu, tránh bị cô lập, lệ thuộc.
- Chủ động phịng ngừa, làm tốt cơng tác dự báo, sớm phát hiện và triệt
tiêu những nhân tố bên trong có thể dẫn đến những đột biến bất lợi.
d. Phương châm chỉ đạo
- Kiên định các nguyên tắc chiến lược, đi đôi với sự vận dụng linh hoạt
sách lược, tranh thủ sự ủng hộ rộng rãi của nhân dân trong nước, dư luận
quốc tế; phân hóa, cơ lập các phần tử chống đối, ngoan cố nhất, các thế lực
chống phá Việt Nam hung hăng nhất.

- Đối với nội bộ, lấy việc phát huy dân chủ, giáo dục, thuyết phục,
phòng ngừa là chính, đi đơi với giữ gìn kỹ cương, kỷ luật, xử lý nghiêm minh
các sai phạm. Đối với các thế lực chống đối trong nước, cần phân hóa, cơ lập
bọn đầu sỏ, ngoan cố, xử lý nghiêm minh, kiên quyết với những người cố tình
chống đối, đi ngược lại với lợi ích dân tộc. Giáo dục, lơi kéo những người
lầm đường, khơng để hình thành tổ chức đối lập dưới bất cứ hình thức nào.
- Thường xuyên đi sát cơ sở, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời mọi
mầm mống gây mất an ninh, không để bị động, bất ngờ.
Để quán triệt sâu sắc các quan điểm, phương châm chỉ đạo trên cần tập
trung vào các nội dung sau:
Một là, Kiên trì nguyên tắc kết hợp chặt chẽ chiến lược bảo vệ Tổ quốc
với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội với các chiến lược khác trong quá
trình xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới. Lấy giữ vững mọi
thành quả cách mạng, giữ vững hịa bình, ổn định, phát triển làm mục tiêu,
nhiệm vụ bảo vệ; xây dựng đất nước vững mạnh về mọi mặt là phương
thức tốt nhất để bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, qn triệt tư tưởng cách mạng tiến cơng, phịng thủ tích cực, giữ
vững bên trong, chủ động phịng ngừa bên ngồi; lấy phịng ngừa, giữ vững
bên trong là chính, luôn giữ quyền chủ động về chiến lược.
Ba là, kiên trì quan điểm quốc phịng tồn dân, chiến tranh nhân dân,
vận dụng sáng tạo hai phương thức đấu tranh vũ trang và phi vũ trang trong
thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, gắn chặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN với công
cuộc đấu tranh giữ vững hịa bình, ổn định trong khu vực và thế giới, tạo môi
trường thuận lợi để cùng tồn tại, xây dựng và phát triển đất nước theo con
đường đi lên XHCN.
9


2. Nhiệm vụ cơ bản bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới

a. Tiếp tục giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất
nước theo định hướng XHCN
- Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn cách mạng hiện nay của thời đại là
các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác, vừa đấu tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Giữ gìn hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo
vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu... Việc giải quyết
những vấn đề đó địi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả
các quốc gia, dân tộc trên thế giới, trên cơ sở tạo dựng môi trường quốc tế
“đồng thuận” để có sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.
- Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đang tiến hành công cuộc bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN không thể tách rời môi trường quốc tế.
+ Cục diện đa cực và xu thế dân chủ hóa tiếp tục phát triển, nhưng các
nước lớn với ưu thế nổi trội của mình vẫn tìm cách chi phối các quan hệ quốc tế.
+ Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước trên thế giới vì hịa bình, độc
lập dân tộc, dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội tiếp tục phát triển.
+ Duy trì được một mơi trường quốc tế thuận lợi, một mặt sẽ tạo ra các
nhân tố thuận lợi cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Mặt khác, giúp chúng ta
vượt qua thách thức, đẩy lùi các nguy cơ.
Tiếp tục giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất
nước theo định hướng XHCN trở thành nhiệm vụ tiên quyết trong các nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- Để giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước vấn
đề đầu tiên là chúng ta phải tiếp tục đưa các quan hệ đối ngoại đã được thiết
lập vào chiều sâu, đồng thời tiếp tục mở rộng quan hệ ngoại giao với các
nước, các tổ chức quốc tế, trong đó cần chú ý quan hệ với các nước, các trung
tâm chính trị-kinh tế lớn trên thế giới.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá,
đa dạng hoá các quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối

tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”.
Theo đó, nhiệm vụ công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hịa bình,
thuận lợi cho đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước;
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Với các nước láng giềng và khu vực, chúng ta tiếp tục giữ vững quan
hệ hợp tác hữu nghị, ổn định lâu dài và đan xen lợi ích.
10


+ Quan hệ với Trung Quốc được nâng lên tầm cao mới là: đối tác, hợp
tác, chiến lược, toàn diện.
+ Tiếp tục giữ vững và tăng cường các mối quan hệ đoàn kết với các nước
bạn bè truyền thống như Nga, Cu Ba, ấn Độ, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều
Tiên, Mông Cổ.
+ Chủ động khôi phục và củng cố quan hệ hợp tác với các nước châu Phi,
Trung Đơng và Mỹ La-tinh, nêu cao tinh thần đồn kết và ủng hộ các nước trong
cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền và tự quyết dân tộc.
+ Với các nước lớn và trung tâm kinh tế-chính trị lớn trên thế giới,
chúng ta phải tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác cùng có lợi.
+ Với các nước Đơng Nam á, và các tổ chức quốc tế khác chúng ta tiếp
tục phát huy vai trị thành viên tích cực của Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam
á, đóng góp quan trọng vào việc xây dựng cộng đồng này và Hiến chương
ASEAN;); tham gia ngày càng sâu rộng vào các định chế kinh tế, tài chính,
thương mại của ASEAN.
 Để tiến hành thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định
hướng XHCN, đến năm 2020 cơ bản biến nước ta trở thành nước cơng nghiệp
theo hướng hiện đại thì vấn đề có tính tiên quyết là chúng ta phải duy trì được

mơi trường hịa bình, ổn định huy động tối đa sức mạnh tổng hợp của toàn
Đảng, toàn dân, tòa quân, kết hợp chặt chẽ giữa nội lực và ngoại lực để thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
b. Phát triển kinh tế-xã hội, gắn với tăng cường quốc phòng-an ninh
đáp ứng mọi yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.
Đại hội Đảng lần thứ XI chỉ rõ: “Phát triển kinh tế-xã hội đi đối với
tăng cường sức mạnh quốc phòng-an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc
phòng-an ninh; quốc phòng-an ninh với kinh tế trong từng chiến lược quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và trên từng địa bàn”.
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và giải quyết tốt
các vấn đề xã hội. Trong đó, phải nỗ lực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm
là phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH; không ngừng nâng cao đời sống
nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng
thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã
hội-xem đó là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn
dân. Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an
ninh nhân dân vững chắc.
- Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội là nền
tảng vững chắc của quốc phòng-an ninh; quốc phòng-an ninh vững mạnh sẽ là điều
kiện rất thuận lợi để giữ vững hịa bình, tạo mơi trường an toàn cho xây dựng và phát
triển đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia và chế độ XHCN.
11


Để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, gắn với tăng cường
quốc phòng-an ninh đáp ứng mọi yêu cầu bảo vệ Tổ quốc cần tập trung vào
các nội dung sau:
Gắn kết khoa học-công nghệ phục vụ dân sinh với khoa học-cơng nghệ
phục vụ quốc phịng-an ninh. Sao cho mỗi bước phát triển tiềm lực khoa họccông nghệ quốc gia là mỗi bước phát triển tiềm lực khoa học-cơng nghệ phục

vụ quốc phịng-an ninh.
- Kết hợp trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Kết hợp trong đổi mới hoạt động
quản lý của Nhà nước; Kết hợp trong xây dựng và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng về
kinh tế-xã hội và kết cấu hạ tầng quân sự; Kết hợp trong hoạt động quân sự.
+ Tiết kiệm “lao động sống” và “lao động vật hóa” trong các hoạt động
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
+ Tổ chức biến chế và sử dụng lực lượng vũ trang phù hợp với điều kiện
kinh tế và nhu cầu phòng thủ. Thường xuyên tiết kiệm hiệu quả chi phí quốc
phịng, nâng cao chất lượng huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu của LLVT.
+ Khai thác hiệu quả tiềm năng của các cơ sở cơng nghiệp quốc phịng
để góp phần phát triển kinh tế; có cơ chế, chính sách quản lý các cơ sở cơng
nghiệp quốc phịng và lực lượng quân đội, công an làm kinh tế theo đúng
pháp luật và phù hợp với đặc điểm của quốc phòng, an ninh.
+ Tận dụng khả năng của công nghiệp quốc phòng để sản xuất các sản
phẩm phục vụ dân sinh. Ngồi ra qn đội và cơng an tham gia tích cực vào
chống tham nhũng, buôn lậu, các tệ nạn xã hội, phịng chống “diễn biến hịa
bình”, bạo loạn lật đổ, bảo vệ vững chắc công cuộc phát triển kinh tế-xã hội.
c. Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, kết hợp chặt chẽ bảo vệ
Đảng, bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ.
Thực hiện 8 nhiệm vụ trong công tác xây dựng Đảng trong Nghị quyết
đại hội lần thứ XI của Đảng, coi đó là những nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu
dài và phải thực hiện thường xuyên, có hiệu quả; đồng thời tập trung cao độ
để chỉ đạo thực hiện tốt 3 vấn đề sau đây:
- Một là, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về
tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của đảng viên và của
nhân dân đối với Đảng.
- Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp
Trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.

Ba là, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, cơ
quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Trong đó, vấn đề thứ nhất là trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất.
12


III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM
XHCN TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của
nhà nước về xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân
* Vị trí, vai trị:
Đây là giải pháp hàng đầu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới.
* Nội dung:
- Đảng Cộng sản Việt Nam, mà thường xuyên, trực tiếp là Bộ chính trị,
Ban Bí thư, cấp ủy Đảng ở các cấp lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp lĩnh vực này
trong phạm vi cả nước và từng địa phương, bộ, ngành.
+ Sự lãnh đạo của Đảng thông qua sự định hướng về mục tiêu, phương
hướng, biện pháp tổ chức thực hiện; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý; trực
tiếp kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách; vận động động
nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, đồn thể.. chấp hành nghiêm chỉnh
nghĩa vụ, quyền lợi của mình và tham gia tích cực vào xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, an ninh nhân dân.
+ Nắm vững mục đích chính trị, bản chất giai cấp và tính ưu việt của
nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân ở nước ta; phải nhất quán, tuân
thủ sự định hướng của đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đối với toàn bộ các hoạt động quản lý nhà nước.
Tất cả đều hướng đến phục vụ, bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân, nhân
dân lao động, sự tồn tại và phát triển của chế độ XHCN; hướng tới xây dựng lực

lượng và thế trận của nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân ngày càng vững
mạnh bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN trong mọi tình huống.
- Kết hợp chặt chẽ quản lý Nhà nước trong xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, an ninh nhân dân với quản lý trên các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội, nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần thực hiện tốt chức năng quản
lý của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các lĩnh vực khác thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình.
+ Mục tiêu, nội dung, biện pháp, kết quả... quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực khác của đời sống xã hội phải trở thành động lực, thúc đẩy hiệu lực
hiệu quả quản lý nhà nước về nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân.
+ Thể chế hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng về xây
dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân; từng bước hoàn thiện hệ
thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc, trước hết tập trung hoàn chỉnh pháp luật
về xây dựng lực lượng và thế trận của nền quốc phòng, an ninh và quy chế
phối hợp quốc phòng, an ninh; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của các cấp, các nghành, các địa phương, các
13


lực lượng vũ trang; tăng cường công tác bảo vệ bí mật quốc gia, bảo đảm an
ninh thơng tin.
- Năng lực lãnh đạo, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước phải
được biểu hiện ở kết quả:
+ Một là, xây dựng lực lượng và thế trận quốc phịng tồn dân đủ
mạnh, làm nòng cốt cho sự nghiệp giữ vững mơi trường hịa bình ổn định,
đồng thời đủ sức ngăn chặn, răn đe và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch;
+ Hai là, xây dựng lực lượng và thế trận quốc phịng tồn dân trong
thời bình phải phù hợp với sự phát triển trong thời chiến, đủ khả năng thích
ứng và bảo đảm đánh thắng cuộc chiến tranh hiện đại có sử dụng vũ khí cơng

nghệ cao của kẻ địch trong tương lai;
+ Ba là, xây dựng lực lượng và thế trận quốc phòng tồn dân đáp ứng
nhu cầu đấu tranh quốc phịng của đất nước.
 Việc xây dựng lực lượng và thế trận quốc phịng tồn dân cần căn cứ
vào điều kiện, tình hình cụ thể và khả năng của nền kinh tế đất nước, tính
tốn khoa học để đề ra chiến lược với những bước đi và cách làm phù hợp
vừa đáp ứng nhiệm vụ quốc phịng trong thời bình, vừa phù hợp sự phát triển
trong thời chiến, đủ khả năng thích ứng với điều kiện cuộc chiến tranh xâm
lược hiện đại trong tương lai nếu xảy ra.
2. Kết hợp chặt chẽ hai phương thức vũ trang và phi vũ trang để
bảo vệ Tổ quốc XHCN
Để tiến hành phương thức vũ trang, chúng ta phải chuẩn bị đất nước
sẵn sàng về quân sự.
- Phải xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng;
trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân, có trình độ học vấn
và chun mơn nghiệp vụ ngày càng cao; q trọng và hết lịng phục vụ nhân
dân; có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, giản dị; kế thừa và phát huy
truyền thống vẻ vang; có năng lực chỉ huy và tác chiến thắng lợi trong bất cứ
tình huống nào; có trình độ sẵn sàng chiến đấu ngày càng cao;
- Thường xuyên cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động
xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và an ninh quốc
gia; ngăn chặn và đẩy lùi các tội phạm nguy hiểm và các tệ nạn xã hội, bảo
đảm tốt trật tự an toàn xã hội, phải đầu tư thích đáng cho cơng nghiệp quốc
phịng, trang bị kỹ thuật hiện đại cho quân đội, công an; xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ rộng khắp, vững mạnh; xây dựng các khu vực phòng thủ
huyện, quận, tỉnh, thành phố vững mạnh tồn diện, xây dựng nền quốc phịng
tồn dân vững mạnh cả về thế và lực; ra sức phát triển khoa học, nghệ thuật
14



quân sự, trong đó coi trọng phát triển nghệ thuật quân sự truyền thống trong
điều kiện lịch sử mới.
 Hai phương thức trên tuy có thủ đoạn, biện pháp cụ thể khác nhau,
song thống nhất về mục tiêu chiến đấu, về đối tượng đấu tranh, về đối tượng
bảo vệ. Kẻ địch sẽ vận dụng tổng hợp cả hai phương thức để chống phá cách
mạng nước ta, do vậy chúng ta cũng phải vận dụng tổng hợp cả hai phương
thức, khéo léo kết hợp hai phương thức để có đủ sức mạnh giành thắng lợi
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
 Biểu hiện sự kết hợp chặt chẽ hai phương thức vũ trang và phi vũ
trang bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hiện nay chính là giữ
vững được mơi trường hịa bình, ổn định; đập tan mọi âm mưu thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN. Theo
đó, hơn lúc nào hết chúng ta cần tranh thủ mọi thời cơ, khai thác mọi nguồn
lực, tập trung xây dựng lực lượng và thế trận quốc phòng tồn dân vững chắc,
đủ khả năng đối phó với mọi tình huống bất trắc có thể xảy ra.
- Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN.
+ Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đảng ta đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, nhưng lại luôn xác định nhiệm vụ củng
cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ “trọng yếu thường
xuyên”. Điều đó cũng có nghĩa là: khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ phát triển
kinh tế, thì khơng có nghĩa là coi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc là thứ yếu; trong
khi xác định bảo vệ Tổ quốc XHCN là nhiệm vụ “trọng yếu thường xun”,
thì cũng khơng có nghĩa là khơng tập trung cho nhiệm vụ trung tâm là phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước.
+ Bản chất mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN ở
nước ta hiện nay là: Trong bảo vệ có xây dựng, trong xây dựng có bảo vệ.
Bảo vệ khơng chỉ là phòng ngừa mà trước hết phải chăm lo xây dựng đất
nước mạnh lên về mọi mặt; khắc phục được các “nguy cơ”, bảo vệ là bộ phận

hợp thành của xây dựng và chính xây dựng cũng là bộ phận hợp thành của
bảo vệ; xây dựng là một phương thức hữu hiệu của bảo vệ.
+ Những giải pháp bảo vệ Tổ quốc XHCN cũng nằm trong những giải
pháp xây dựng đất nước. Mặt khác, những giải pháp xây dựng đất nước còn
được thể hiện trong các giải pháp bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, kinh tế, quốc
phịng, an ninh, đối ngoại ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau trong mục tiêu,
nội dung, biện pháp bảo vệ Tổ quốc.
- Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn phải
đi liền với cuộc đấu tranh với những biểu hiện không đúng, hoặc xuyên tạc
quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về mới quan hệ này.
15


+ Nhận thức đơn thuần trong phát triển kinh tế, xem nhiệm vụ xây
dựng và phát triển kinh tế thuộc về các đơn vị và tổ chức kinh tế, còn nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc là của riêng lực lượng vũ trang.
+ Một số biểu hiện lệch lạc, xem nhẹ, lơ là nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, bảo vệ Tổ quốc ở một số cán bộ, đảng viên từ đó ít quan tâm đến xây
dựng và phát triển lực lượng và thế trận của nền quốc phịng tồn dân, an ninh
nhân dân ở cấp cơ sở, cấp ngành...
- Kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chiến lược khơng diễn ra một cách tự động
mà đó là kết quả của sự hoạt động tự giác của Đảng, Nhà nước, của tồn dân, của
cả hệ thống chính trị, của tất cả các ngành, các cấp trên cơ sở nhận thức các quy
luật khách quan, trên cơ sở tri thức khoa học và quan điểm, lập trường giai cấp
công nhân. Đồng thời, đó cũng là kết quả của những hoạt động sáng tạo, khéo léo,
mang tính nghệ thuật cao của Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp, của toàn dân.
 Trong tình hình hiện nay, chúng ta cần có sự thống nhất cao từ nhận
thức đến hành động, cần cụ thể hơn mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc XHCN trong thực tiễn xây dựng, phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ
củng cố quốc phòng, an ninh ở các cấp, các ngành, các địa phương. Xác định rõ,

xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc XHCN là hai mặt hoạt động diễn
ra trong mỗi tổ chức, mỗi con người, mỗi ngành, mỗi cấp, trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Quan điểm “tự bảo vệ” với tư cách vừa là yêu cầu, vừa là
phương thức hữu hiệu để bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, cần phải được
nhận thức và tổ chức thực hiện tốt hơn, đúng với vị trí và tầm quan trọng của nó.
3. Tăng cường sức mạnh tổng hợp, tạo lập và khai thác tốt các
nhân tố quốc tế phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
* Xây dựng, phát huy sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
- Sức mạnh tổng hợp của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
bao gồm sức mạnh của mỗi người dân; của các xã; phường; của các khu vực
phòng thủ huyện, quận, tỉnh, thành; của nền an ninh nhân dân, của lực, thế,
thời, của mọi tiềm năng kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, tinh thần, của khoa
học, kỹ thuật, công nghệ, của tiềm lực quân sự.
- Với vai trò là lực lượng nòng cốt trong thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc, cần tiếp tục xây dựng Qn đội nhân dân, cơng an nhân dân có chất
lượng tổng hợp, sức chiến đấu ngày càng cao, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tổ chức biên chế hợp lý, có trang bị từng bước hiện đại, đủ khả năng
hồn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.
- Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị cho bộ đội, nhận thức sâu sắc
nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng
cường tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo, đấu tranh trên lĩnh vực lý luận
16


cính trị, tư tưởng, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ chính trị nội bộ, thường xuyên
nắm chắc diễn biến tình hình, chủ động dự báo, phát hiện và đấu tranh phịng
chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hịa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến” của

các thế lực thù địch. Bảo đảm tồn qn ln là lực lượng chính trị, lực lượng
chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, thực sự là
lực lượng nịng cốt giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ Đảng, bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
- Nhiệm cán bộ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý chấp hành và rèn luyện kỹ luật
* Tạo lập và khai thác tốt các nhân tố quốc tế và khu vực thuận lợi phục
vụ cho ngày càng tốt hơn cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hịa bình hợp tác
và phát triển. Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác.
- Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế.
KẾT LUẬN
Độc lập dân tộc và CNXH là mục tiêu cơ bản của cách mạng và cũng là
lợi ích căn bản của quốc gia; nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc luôn gắn liền
với bảo vệ CNXH. Mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN rất
toàn diện, ngày một nặng nề, phức tạp.
Lịch sử dân tộc đã cho chúng ta bài học sâu sắc: khi đất nước có giặc thì
phải lo “trăm họ là binh, tồn dân đánh giặc”. Khi đất nước hịa bình thì phải
“Lo giữ nước từ khi nước chưa nguy, trị nước từ khi nước chưa loạn”. Việc nắm
vững và thực hiện tốt chủ trương, quan điểm của Đảng về bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới là trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN.
Vấn đề nghiên cứu, thảo luận
1. Đồng chí làm rõ những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phê phán, đấu
tranh với những quan điểm sai trái?
2. Đồng chí làm rõ quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, liên hệ, vận dụng ở cơ

quan, đơn vị, địa phương nơi công tác?
3. Làm rõ một số giải pháp chủ yếu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, liên hệ cương vị, chức trách đảm nhiệm?
17


KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI
PHÊ DUYỆT
Ngày tháng 6 năm 2012
HIỆU TRƯỞNG

Môn học: Bồi dưỡng KTQP-AN
Chuyên đề: Quan điểm, chủ trương của Đảng
về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
Đối tượng: Học viên Bồi dưỡng KTQP-AN
(Đối tượng 2 – Khối địa phương)

Phần một: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. Mục đích, yêu cầu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quan điểm, chủ trương của Đảng về bảo
vệ Tổ quốc XHCN trong tình hình mới. Từ đó, nâng cao ý thức trách nhiệm,
năng lực tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ quan,
ban, ngành, địa phương, góp phần xây dựng thành cơng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam XHCN.
Liên hệ, vận dụng vào thực tiễn, nghiên cứu, thảo luận, gắn với cương vị,
chức trách công tác đảm nhiệm.
II. Nội dung
Phần I: Một số vấn đề lý luận, thực tiễn bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Phần II: Quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Phần III: Một số giải pháp chủ yếu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa trong tình hình mới.
III. Thời gian
Tồn bài: 8 tiết, giới thiệu trên lớp 5 tiết, thảo luận ở tổ: 3 tiết.
IV. Địa điểm:
Giới thiệu chuyên đề tại HT A, thảo luận ở Lớp Bồi dưỡng KTQP-AN
V. Phương pháp
Thuyết trình nêu vấn đề, sử dụng phương tiện trình chiếu power point.
VI. Tài liệu
1. Bộ Quốc phịng, Giáo trình giáo dục quốc phịng dùng cho Bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng – an ninh đối tượng 2, Nxb QĐND, H, 2012.
1. Ban Tư tưởng – văn hóa Trung ương, Tài liệu học tập Nghị quyết Hội
nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb CTQG, H, 2003.
3. Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 22/ 9/2008 của Bộ Chính trị “Về tiếp
tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phịng
thủ vững chắc trong tình hình mới”.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb CTQG, H, 2011.
18


Phần hai: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
I. THỦ TỤC LÊN LỚP

Hệ thống nội dung chuyên đề 6, những vấn đề liên quan đến chuyên đề
giới thiệu.
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI
THỨ TỰ, NỘI DUNG

THỜI

GIAN

Phần mở đầu

5p

1. Một số vấn đề lý luận, thực tiễn
bảo vệ Tổ quốc XHCN
2. Quan điểm, chủ trương của
Đảng về bảo vệ Tổ quốc XHCN
3. Một số giải pháp chủ yếu bảo vệ
Tổ quốc XHCN
Kết luận và hướng dẫn thảo luận

60p
90p
60p
10p

VẬT
CHẤT

PHƯƠNG PHÁP

Giới thiệu,
đặt vấn đề
Thuyết trình kết hợp
với trình chiếu
power point


Tài liệu,
giáo án,
bộ trình
chiếu…

Hệ thống bài,
Định hướng

III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG

Hệ thống hóa tồn bài, định hướng vấn đề nghiên cứu và hướng dẫn thảo
luận ở tổ.
Ngày 22 tháng 6 năm 2012
NGƯỜI BIÊN SOẠN

Thượng tá, ThS Hà Công Chờ

19



×