Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Blds nhật bản (bản dịch)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.59 KB, 3 trang )

Bộ Luật Dân sự Nhật Bản
Phần I: Quy định chung:
Chương I: Các điều khoản chung:
Các nguyên tắc cơ bản.
Điều 1: Quyền tư nhân phải phù hợp với phúc lợi công cộng.
-

Việc thực hiện quyền và thi hành công vụ phải được thực hiện một cách thiện
chí.

-

Khơng được phép lạm dụng quyền

Điều 2: Bộ luật này phải được hiểu phù hợp với việc tôn vinh nhân phẩm của cá nhân
và sự bình đẳng thiết yếu của cả hai giới.

Chương II: Người:
Phần 1: Khả năng nắm giữ quyền:
Điều 3: Việc thụ hưởng các quyền dân sự sẽ bắt đầu từ khi trẻ mới sinh ra.
-

Trừ khi luật, quy định hoặc điều ước quốc tế hiện hành có quy định khác, cơng
dân nước ngoài sẽ được hưởng các quyền riêng tư.

Phần 2: Năng lực hành vi:
Tuổi thành niên
Điều 4: Tuổi trưởng thành đạt được khi một người đủ 20 tuổi.
(Đạo luật tư pháp đối với người chưa thành niên)
Điều 5: Trẻ vị thành niên phải có được sự đồng ý của người đại diện theo luật định của
mình để thực hiện bất kỳ hành vi pháp lý nào; tuy nhiên, với điều kiện là, điều này sẽ


không áp dụng cho một hành động chỉ nhằm mục đích có được quyền hoặc được miễn
nhiệm vụ.
-

Một hành vi pháp lý trái với quy định của đoạn trên có thể bị hủy bỏ.
1


-

Mặc dù có quy định tại khoản (1), trong trường hợp cơ quan theo luật định cho
phép định đoạt tài sản bằng cách nêu rõ mục đích của nó, trẻ vị thành niên có
thể tự do định đoạt tài sản đó trong phạm vi mục đích đó. Điều tương tự cũng
được áp dụng trong trường hợp người đại diện theo luật định của anh ta/cô ta
cho phép định đoạt tài sản mà khơng nêu rõ bất kỳ mục đích nào.

(Cho phép trẻ vị thành niên thực hiện công việc kinh doanh)
Điều 6: Trẻ vị thành niên được phép kinh doanh một hoặc nhiều loại hình kinh doanh
sẽ có năng lực hoạt động như một người đủ tuổi trong phạm vi hoạt động kinh doanh
đó.
-

Trong trường hợp nêu ở đoạn trên, nếu trẻ vị thành niên không thể thực hiện
công việc kinh doanh liên quan vì bất kỳ lý do gì, người đại diện theo luật định
của trẻ có thể thu hồi hoặc hạn chế sự cho phép theo các quy định của Phần IV
(Người thân)

(Quyết định Bắt đầu Giám hộ)
Điều 7: Đối với bất kỳ người nào liên tục không có khả năng phân biệt đúng sai do
khuyết tật tâm thần, tịa án gia đình có thể ra lệnh bắt đầu giám hộ theo yêu cầu của

người được đề cập, vợ / chồng của họ, bất kỳ người thân nào trong phạm vi thứ tư mức
độ thân tộc, người giám hộ của người chưa thành niên, người giám sát người giám hộ
của người chưa thành niên, người quản lý, người giám sát người quản lý, người trợ lý,
người giám sát của trợ lý, hoặc một công tố viên.
(Người lớn và người giám hộ của người lớn)
Điều 8: Người đã trở thành đối tượng của quyết định bắt đầu giám hộ sẽ là người giám
hộ đã thành niên, và người giám hộ của người lớn sẽ được chỉ định cho người đó.
(Đạo luật pháp lý của một phường trưởng thành dưới quyền giám hộ)
Điều 9: Một hành vi pháp lý được thực hiện bởi một người giám hộ người lớn có thể bị
hủy bỏ; Tuy nhiên, với điều kiện là, điều này sẽ không áp dụng cho bất kỳ hành vi nào
liên quan đến cuộc sống hàng ngày, chẳng hạn như mua các vật dụng gia đình hàng
ngày.
2


(Hủy bỏ phán quyết để bắt đầu giám hộ)
Điều 10: Khi ngun nhân được nêu trong Điều 7 khơng cịn tồn tại, tịa án gia đình
phải hủy bỏ phán quyết bắt đầu giám hộ theo yêu cầu của người được đề cập, vợ /
chồng của họ, bất kỳ người thân nào trong phạm vi quan hệ họ hàng thứ tư, người
giám hộ (sau đây gọi là người giám hộ của trẻ vị thành niên và người giám hộ của
người lớn), người giám sát của người giám hộ (sau đây đề cập đến người giám sát
người giám hộ của trẻ vị thành niên và người giám sát người giám hộ của người lớn),
hoặc công tố viên.
(Quyết định Bắt đầu Quản lý)
Điều 11: Đối với bất kỳ người nào không đủ năng lực để đánh giá đúng hay sai do bất
kỳ khuyết tật tâm thần nào, tịa án gia đình có thể ra lệnh bắt đầu quản lý theo yêu cầu
của người được đề cập, vợ/chồng của họ, bất kỳ người thân nào trong bậc thứ tư thân
tộc, giám hộ, giám sát giám hộ, trợ lý, giám sát viên phụ tá, hoặc công tố viên; Tuy
nhiên, với điều kiện là, điều này sẽ khơng áp dụng cho bất kỳ người nào có nguyên
nhân được nêu trong Điều 7.

(Người được giám hộ và Người phụ trách giám hộ của anh ấy/cô ấy)
Điều 12: Một người đã trở thành đối tượng của quyết định bắt đầu quản lý sẽ là người
được giám hộ và một người phụ trách sẽ được chỉ định cho người đó.

3



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×