Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tại Công ty Xây lắp Vật tư Kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.59 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan

Lời mở đầu
Cách đây vừa tròn một năm, tổ chức thơng mại thế giới WTO giang rộng cánh
tay đón chào Việt Nam, sự kiện này mở ra cho đất nớc ta vô vàn cơ hội nhng cũng phải
đối mặt với hàng loạt thách thức mà chiều sâu là cạnh tranh bình đẳng và vô cùng khốc
liệt. Rõ ràng nền kinh tế Việt Nam phải coi sự điều chỉnh, bứt phá về mọi mặt để có đợc nền kinh tế thị trờng phát triển tơng thích với kinh tế thế giới. Để thực hiện mục tiêu
này, ngoài việc điều chỉnh chính sách vi mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp phải xác
định rõ vị thế, vai trò mục đích, nhiệm vụ của mình để đứng vững, tồn tại và phát triển
theo xu hớng mới của nền kinh tế, các doanh nghiệp phải thờng xuyên nâng cao trình
độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên, làm kết quả sản
xuất kinh doanh nhằm tiếp cận và chiếm lĩnh thị trờng
Để đạt đợc mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu sân chơi
mới của mình; Có kế hoạch Marketing ®Ĩ hiĨu râ ®èi thđ canh tranh, hiĨu râ thÞ trờng ,
tích cực tìm kiếm thị trờng và mở rộng thị phần trong và ngoài nớc.Thuyền trởng mỗi
con thuyền doanh nghiệp phải có tầm nhìn chiến lợc, xây dựng đợc chính sách vi mô
và vĩ mô, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho từng lĩnh vực: tuyển dụng, đào tạo nâng
cao chất lợng nguồn nhân lực, tổ chức sắp xếp dây chuyền sản xuất, ứng dụng sự tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đầu t cải tiến trang thiết bị hiện đại, chiến lợc quảng bá thơng
hiệu, sản phẩm với mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị trvới mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị tr ờng các sản phẩm có
chất lợng tốt, ổn định, giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng. Đạt
mục tiêu trên cũng đồng nghĩa với việc xây dựng và gữi đợc chữ tín trên thơng trờng chìa khoá thành công cho doanh nghiệp
Qua thực tiễn cũng nh nghiên cứu lý luận và kiến thức đợc trang bị trong Nhà trờng , là một sinh viên đang học ngành kế toán, nhận thức đợc tầm quan trọng của môn
học trong mọi ngành kinh tế. Do vậy tôi quyết định chọn Công ty Xây lắp Vật t Kỹ
thuật, nhất là lĩnh vực xây dựng với đặc thù đa dạng, phức tạp và phong phú,để viết
Báo cáo thực tập tổng quan .
Do trình độ còn hạn chế, bài viết này chỉ mới để cập đến những vấn đề có tính cơ
bản nhất, cũng nh mới chỉ đa ra những ý kiến bớc đầu và chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những sơ suất, sai sót trong quá trình thực hiện.
Rất mong đợc sự quan tâm giúp đỡ, dạy bảo của giáo viên hớng dẫn cũng nh các
thầy, cô giáo bộ môn để em hoàn thiện bài viết đợc tốt hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 30 tháng 07 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Sinh viên thực hiên: Nguyễn M¹nh Tn - Líp K9AKT

Trang
1


Báo cáo thực tập tổng quan

Nguyễn Mạnh Tuấn

Báo cáo tổng quan gåm:
Mơc I
: Giíi thiƯu doanh nghiƯp
Mơc II : Kh¸i quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mục III : Công nghệ sản xuất
Mục IV : Tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Mục V : Các yếu tố đầu vào và đầu ra cđa Doanh NghiƯp
Mơc VI : M«i trêng kinh doanh
Mơc VII: Thuận lợi , khó khăn và mục tiêu phơng hớng hoạt động kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới
Mục VIII: Thu hoạch của bản thân qua thời gian thực tËp

I. Giíi thiƯu vỊ doanh nghiƯp.
1 - Tªn doanh nghiƯp: Công ty cổ phần Xây lắp Vật t Kỹ thuật
2 - Tên giao dịch: Technology Materials and Construction Joint - Stock Company.


Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Lớp K9AKT

Trang
2


Báo cáo thực tập tổng quan
(Tên viết tắt: TEMATCO).
3 - Giám đốc
: Triệu Văn Tiến
4 - Địa chỉ
: Số 534 Minh khai Hai Bà Trng Hà Nội
Điện thoại : 04.6.330.757. ; Fax : 04.6.330.737
5 - Cơ sở pháp lý của Doanh Nghiệp:
Công ty Cổ phần Xây lắp Vật t Kỹ thuật ( tên giao dịch TEMATCO) là Công ty
đợc chuyển đổi từ Công ty Xây lắp Vật t Kỹ thuật theo quyết định số 4475/QĐ/BNN
TCCB ngày 9 tháng 12 năm 2004 của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc Công ty Xây lắp Vật t Kỹ thuật thành Công
ty Cổ phần . Với số vốn điều lệ là: 8 018 800 000 đồng.
6- Loại hình của Doanh nghiệp: Công ty cổ phần đợc thành lập và hoạt động theo
luật Doanh nghiệp của nớc CHXHCN Việt Nam.
Đợc tự chủ sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có t cách
pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tiền Việt và ngoại tệ tại các
Ngân hàng thơng mại theo quy định của Pháp Luật. Có Điều lệ tổ chức và hoạt ®éng
cđa C«ng ty.
7- NhiƯm vơ cđa doanh nghiƯp:
- Tỉ chøc hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo đúng ngành nghề đÃ
đăng ký nhằm mục đích huy động và sử dụng có hiệu quả, bảo tồn các nguồn vốn.
- Thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây kè cống, đập giữ nớc, cống tíi tiªu, san lÊp ao hå....
- Kinh doanh vËt liƯu xây dựng và các phụ tùng thiết bị phục vụ lắp đặt tại các

nhà máy chè.
- Sản xuất và kinh doanh phân sinh hoá hữu cơ bón cho chè và các loại cây trồng
khác trong ngành nông nghiệp. Kinh doanh vật liệu xây dựngvới mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị tr
Công ty không ngừng khai thác; tìm hiểu thị trờng và khách hàng truyên thống
và khách hàng tiềm năng trong ngành, tạo việc làm ổn định từng bớc nâng cao cuộc
sống cho ngời lao động nói chung và cho ngời nông dân vùng sâu vùng xa và thực
hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
- Thực hiện phân phối thành quả lao động một cách công bằng , chăm lo, cải
thiện đời sống vật chất cũng nh tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Về trách nhiệm xà hội: Đóng góp nhân lực ; vật lực cho các tổ chức xà hội,
công trình phúc lợi, tạo thêm việc làm cho nhân dân lao động ở địa phơng, vùng sâu,
vùng xa, nơi Công ty đặt Chi nhánh hoặc Ban điều hành, tham gia các hoạt động bảo
vệ trật tự an ninh và an toàn xà hội trên địa bàn hoạt động của Công ty và góp phần
xóa đói giảm nghèo.
8- Lịch sử phát triển Doanh nghiệp qua các thời kỳ:
Công ty Xây lắp Vật t kỹ thuật ( nay là Công ty Cổ phần Xây lắp Vật t Kỹ thuật)
đợc thành lập theo Quyết định số 198 ngày 24/3/1993 của Bộ nông nghiệp và Công

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Lớp K9AKT

Trang
3


Báo cáo thực tập tổng quan
nghiệp thực phẩm.
Công ty Xây lắp Vật t Kỹ thuật (nay là Công ty Cổ phần Xây lắp Vật t Kỹ thuật)
xây lắp những năm đầu của công ty chỉ là những hoạt động nhỏ, doanh thu chiÕm tû
träng nhá trong tæng doanh thu. Nhng từ khi cơ chế kinh tế thay đổi, hoạt động xây
dựng cơ bản của Công ty đà mang lại doanh thu lớn cho công ty. Các đơn vị trực thuộc

Công ty đà năng động, với đội ngũ đông đảo những kỹ s và công nhân lành nghề đà thi
công và hoàn thiện nhiều hạng mục công trình quan trọng, đà thiết lập nên uy tín và
thu hút đợc nhiều nhà chỉ định thầu.
Năm 2004, do sự sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc theo hình thức Công ty
Cổ phần, Công ty đợc mang tên Cổ phần Xây lắp Vật t Kỹ thuật ( tên giao dịch
TEMATCO) là Công ty đợc chuyển đổi từ Công ty Xây lắp Vật t Kỹ thuật theo quyết
định số 4475/QĐ/BNN TCCB ngày 9 tháng 12 năm 2004 của Bộ trởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc Công ty Xây lắp
Vật t Kỹ thuật thành Công ty Cổ phần .
Trong quá trình hoạt động, để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân viên, Công
ty đà tổ chức nhiều mô hình sản xuất, thực hiện cơ chế khoán, đà đề ra chế độ khen
thởng đối với những cán bộ công nhân viên có công trong công tác tìm hiểu thị trờng
và mở rộng thị trờng. Để đẩy mạnh doanh thu, Công ty không chỉ kinh doanh về lĩnh
vực xây dựng mà còn kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nh sản xuất chè, phân, kinh
doanh tổng hợp... Hiện tại Công ty Cổ phần Xây lắp Vật t Kỹ thuật đang hoạt động ở
giai đoạn sơ khai, trong những ngày đầu chuyển giao, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
do mọi đối tác đều đòi hỏi phải hoàn thiện mọi thủ tục về hồ sơ pháp lý cũng nh chuẩn
bị số liệu quyết toán tài chính thì mới cấp vốn thi công và giải quyết các vấn đề khác
liên quan, nên việc vay vốn để thi công công trình hết sức chậm trễ, không đáp ứng đ ợc tiến độ thi công dẫn đến việc mở rộng Công ty còn nhiều hạn chế.
II- Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm qua:
Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng mạnh mẽ ở nớc ta hiện nay mở ra cho Công ty
nhiều cơ hội mới, nhiều thị trờng mới nhng bên cạnh đó là những thách thức mới. Sự
cạnh tranh đối với những mặt hàng đợc coi là thế mạnh của Công ty ngày càng lớn đòi
hỏi Công ty không ngừng nâng cao chất lợng của công trình, tiết kiệm chi phí để hạ
giá thành, có những chiến lợc phát triển thị trờng cũng nh tăng cờng uy tín và thơng
hiệu của Công ty trên thị trờng.
Công ty trực tiếp tìm kiếm hợp đồng thông qua hình thức đấu thầu theo qui định
của Nhà nớc. Công ty không chỉ khai thác các thị trờng cũ mà còn không ngừng tìm
kiếm, mở rộng thị trờng. Đây là một hớng đi đúng đắn thể hiện sự năng động của
Công ty trong nền kinh tế thị trờng, đồng thời giúp Công ty khai thác có hiệu quả tiềm

lực của mình.
Năm 2002 2006, Công ty đà xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng,

Sinh viên thực hiên: Nguyễn M¹nh Tn - Líp K9AKT

Trang
4


Báo cáo thực tập tổng quan
giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị ....

Bảng1: Giá trị hợp đồng một số công trình của công ty trong 5 năm gần đây :

TT
1.

2

Diễn giải
Các công trình dân dụng,
công nghiệp
- Nhà lớp học lý thuyết Trờng
dạy nghề HermannGmeiner
- Nhà khách B36 Bộ t lệnh
Quân khu II
- Dự án hệ thống tới vờn ơm
giống giai đoạn 02-05
- Nhà ở và làm việc Bộ chỉ huy
quân sự Quân khu II

Các công trình thuỷ lợi
- Hệ thống tới Viện rau quả Gia
Lâm
- Hệ thống kênh mơng Cẩm Bào

Năm
2002

Năm
2003

Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm
Năm
2004
2005
2006

15.000
18.000
22.000

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Líp K9AKT

31.000
24.000

62.000
89.000


Trang
5


Báo cáo thực tập tổng quan

3

4

Bắc Giang
Các công trình về đờng
- Đờng 311- Hạ Hoà Phú Thọ
- Đờng giao thông từ tỉnh lộ 1
đi ba đồn biên phòng Yokdon
Các công trình về cầu
- Cầu treo Bản lát Thanh 55.000
Hoá
- Hạ bộ cầu đờng sắt Sông Cái
Nha Trang

53.000
87.000

47.000

Số liệu trên cho thấy Công ty có một thị trờng rộng khắp trên cả nớc với khách
hàng chủ yếu là các công ty công trình dân dụng công nghiệp, các công ty cầu, đờng.
Những sản phẩm của Công ty là những cây cầu, con đờng đà và đang có mặt trên hầu

hết các công trình giao thông trọng điểm của đất nớc nh công trình đờng mòn Hồ Chí
Minh, công trình đờng giao thông từ tỉnh lộ 1 đi ba đồn biên phòng Yokdon, công
trình cầu Mỹ Thuận, ... và cả những công trình qui mô vừa và nhỏ khác.
Bảng 2: Số liệu kết quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

1. Tổng sản lợng thực hiện

40.812

48.553

62.175

71.015

85.313

2. Tổng doanh thu

35.184


40.055

53.784

61.028

74.067

3. Lợi nhuận trớc thuế

571

1.351

1.960

4.097

11.800

4. Lợi nhuận sau thuế

388

793

1.411

2.950


8.496

5. Giá trị TSCĐ bình quân trong
năm

1.731

2.038

4.128

7.248

13.854

6. Vốn lu động Bình quân trong
năm
7. Số lao động bình quân trong
năm

23.536

25.411

31.056

37.534

45.773


98

114

183

225

284

Chỉ tiêu

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Lớp K9AKT

Năm 2005

Năm
2006

Trang
6


B¸o c¸o thùc tËp tỉng quan
8.Tỉng chi phÝ SX trong năm

34.613

38.652


51.790

56.931

62.267

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy đợc các chỉ tiêu kinh tế hoạt động kinh doanh
của đều vợt chỉ tiêu và tăng trởng khá. Bên cạnh đó Công ty gặp không ít khó khăn do
các điều kiện: Về nguồn vốn, thời tiết, cơ chế thị trờng ... Song nhờ sự nỗ lực , năng
động mà sản xuất kinh doanh của Công ty đà tiến bộ không ngừng. Do đó vậy xét về
tổng thể chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày phát triển lành
mạnh để đứng vững trong cơ chế thị trờng ngày nay.
Giá trị sản lợng của các năm đều tăng với tốc độ ngày càng cao tạo ra quy mô
sản xuất ngày càng phát triển.
Tổng doanh thu năm 2003 tăng 4.871.000.000đồng tơng ứng 113,84% so với
năm 2002, tổng chi phí sản xuất trong năm tăng 4.390.000.000đồng tơng ứng
116,69%, lợi nhuận sau thuế cũng tăng 405.000.000đồng tơng ứng với 104,38%,tốc độ
tăng tổng chi phí sản xuất lớn hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu nhng độ chênh lệch
không nhiều. Do chi phí ở các công trình tăng vì chi phí sản xuất NVL và vận chuyển
NVL đến công trình thờng cao. Năm 2004 tăng 13.729.000.000đồng tơng ứng
134,28% so với năm 2003, lợi nhuận sau thuế tăng 618.000.000đồng tơng ứng với
77.93%, lợi nhuận sau thuế giảm là do năm 2004 có khoản giảm trừ doanh thu, do bị
cắt giảm sau khi kiểm toán. Năm 2005 tăng 7.244.000.000đồng tơng ứng với 113,46%
so với năm 2004, tổng chi phí sản xuất cũng tăng 5.141.000.000đồng tơng ứng với
109,92%, tốc độ tăng tổng chi phí sản xuất thấp hơn tốc độ tăng tổng doanh thu điều
đó chứng tỏ rằng, công ty đà tăng cờng quản lý, cải tiến biện pháp tổ chức thi công hạ
thấp chi phí sản xuất, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, làm cho lợi nhuận sau thuế tăng
lên 109.07%.Năm 2006 tăng 13.039.000.000đồng tơng ứng với 121,37% so với năm
2005, lợi nhuận sau thuế tăng 4.827.000.000đồng tơng ứng với 131,56%, phản ánh đà
tăng trởng rất đáng mừng của Công ty. Công ty đà khắc phục những khó khăn để

khẳng định vị trí trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Với sự phát triển của mình, Công ty đà đóng góp ngày càng tăng vào ngân
sách Nhà nớc, thể hiện qua thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách tăng đều trong
năm năm.
Tổng lợi nhuận tăng, vốn kinh doanh đợc bảo toàn và phát triển, điều này giúp
Công ty có sự chủ động trong kinh doanh, đối phó với những biến động của thị trờng.
Thu nhập của công nhân tăng trong cả năm năm, tạo động lực khuyến khích
ngời lao động hăng hái làm việc và gắn bó, đoàn kết xây dựng Công ty ngày càng
vững mạnh.
Qua một số chỉ tiêu có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Lớp K9AKT

Trang
7


Báo cáo thực tập tổng quan
năm 2006 đà thu đợc kết quả tốt, có đợc nh vậy là do trong năm qua Công ty đà không
ngừng đổi mới quản lý và trình độ kỹ thuật, đầu t nhiều vào các công trình đòi hỏi chất
lợng cao, kết cấu phức tạp, công nhân viên trong Công ty cùng quyết tâm đa Công ty
ngày một lớn mạnh hơn.
Qua việc tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm năm gần đây đà cho
thấy hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Với bộ máy quản lý
phù hợp, đội ngũ công nhân lành nghề và những chiến lợc kinh doanh hợp lý, những
tăng trởng trên mở ra sự phát triển trong tơng lai của Công ty.
III- công nghệ sản xuất của Công ty:
Công ty Cổ phần Xây lắp Vật t Kỹ thuật là một Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là
xây dựng, đây là ngành sản xuất đặc biệt khác với các ngành kinh tế khác ở chỗ : sản
phẩm của ngành xây dựng mang tính đơn chiếc, khối lợng, kết cấu phức tạp, cố định

tại nơi thi công, thời gian sản xuất dài ... Do vậy Công ty phải xác định rõ đặc điểm
kinh tế kỹ thuật, đặc điểm vị trí, khí hậu, địa hình ở nơi xây dựng, thời gian đầu t vốn
của công trình xây dựng từ đó lập một bảng dự toán, bảng thiết kế.
Việc tổ chức thi công các công trình ở Công ty đợc thực hiện dới 2 hình thức đó
là :
Công trình giao thầu : Bên A (bên có công trình) giao căn cứ vào hồ sơ thiết kế
dự toán của công trình xây dựng để thực hiện việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công trình từ Công ty đấu thầu : khi nhận đợc giấy mời thầu từ bên A, phòng
kinh doanh của Công ty lập hồ sơ đấu thầu và mở thầu theo quy định của Giám đốc.
Nếu trúng thầu thì Giám đốc Công ty sẽ trực tiếp giao cho các Xí nghiệp để tổ chức thi
công.
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đấu thầu và nhận hợp đồng

Lập kế hoạch công trình

Nhân công, vật t, trang thiết
bị và máy móc

Tiến hành hoạt động xây lắp

Giao nhận hạng mục công
trình hoàn thành

Thanh lý hợp đồng, giao
nhận công trình

Sinh viên thực hiên: Ngun M¹nh Tn - Líp K9AKT

Trang

8


Báo cáo thực tập tổng quan

3.1. Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
- Đấu thầu và nhận hợp đồng:
+ Đấu thầu các gói thầu thi công xây lắp: Thông qua các kênh thông tin khác
nhau nh thông tin từ các khách hàng truyền thống hoặc trang tin đấu thầu của Bộ kế
hoạch đầu t Công ty tổ chức mua hồ sơ mời thầu tìm hiểu thông tin về gói thầu và tình
hình thị trờng tại khu vực triển khai dự án của Chủ đầu t để lập hồ sơ dự thầu đảm bảo
các điều kiện thi công ( Hồ sơ dự thầu đợc lập bao gồm các yếu tố sau: Hồ sơ năng lực
và kinh nghiệm của Công ty, Các biện pháp kỹ thuật thi công, các đề xuất về kỹ thuật
mới nếu có, đề xuất về giá dự thầu) và đem lại lợi nhuận cho Công ty.
+ Nhận hợp đồng: Sau khi đấu thầu xong nếu trúng thầu công ty sẽ thơng thảo
hợp đồng với Chủ đầu t của dự án dựa vào dự thảo hợp đồng và các điều kiện theo hồ
sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu.
- Lập kế hoạch công trình: Sau khi kí hợp đồng Công ty lập kế hoạch tiến độ
và biện pháp thi công chi tiết, biện pháp cung ứng vật t thiết bị và nhân công cho công
trình đảm bảo thực hiện thi công công trình theo các điều kiện của hợp đồng và hồ sơ
công trình.
- Tiến hành hoạt động xây lắp:Tiến hành thực hiện các công đoạn của việc thi
công trên công trờng sau khi nhận đợc lệnh khởi công của Chủ đầu t Phải tổ chức điều
hành sản xuất trên công trờng đạt hiệu quả cao, muốn vậy cần thực hiện tốt các việc
sau:
+ Thiết lập cơ cấu tổ chức với qui mô thích hợp, đội ngũ cán bộ có trình độ và
năng động, có kiến thức pháp luật.
+ Lập kế hoạch sản xuất theo năm và tiến độ công trình trên cơ sở khai thác
triệt để năng lực sản xuất của các phòng ban tổ đội chuyên môn.
Kế hoạch sản xuất theo năm là kế hoạch hoạt động sản xuất toàn diện của đơn vị,

bao gồm nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh phục vụ chủ yếu cho công trình theo hợp
đồng ký kết, nh khai thác chế tạo vËt liƯu x©y dùng, cÊu kiƯn x©y dùng.
+ LËp kÕ hoạch tiến độ và quản lý thực hiện tốt kế hoạch tiến độ công trình.
+ Đầu t trang bị kỹ thuật và công nghệ mới, đào tạo nhân lực lành nghề để đảm
bảo uy tín thơng hiệu của đơn vị.
+ Thi công xây dựng công trình
+ Tổng kết đánh giá hiệu quả kinh tế của tổ chức điều hành sản xuất
+ Các công đoạn thi công trên công trờng đợc thực hiên dới sự giám sát của
Chủ đầu t hoặc nhà thầu t vấn giám sát của Chủ đầu t
- Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành: Bàn giao các hạng mục công
trình và công trình hoàn thành cho Chủ đầu t.

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Líp K9AKT

Trang
9


Báo cáo thực tập tổng quan
- Thanh lý hợp đồng: Sau khi Chủ đầu t nhận bàn giao đa công trình vào sử
dụng và Nhà thầu hoàn thành nghĩa vụ bảo hành công trình theo điều kiện của hợp
đồng hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng.
3.2.Đặc điểm công nghệ sản xuất :
a/ Đặc điểm về phơng pháp sản xuất :
Hoạt động xây dựng là loại hình hoạt động đặc thù. Sản phẩm của hoạt động này
phần lớn là sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có phế phẩm. Vì vậy chất
lợng giá thành và thời gian xây dựng luôn là mục tiêu cho nghành xây dựng. Các
doanh nghiệp hoạt động xây dựng, cũng nh công ty bắt buộc phải:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hoạt động xây dựng
+ Lut Xõy dng s 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI;

+ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính
phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình;
+ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa XI;
+ Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 Về Hướng dẫn thi
hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật Xây dựng;
+ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
+ Thơng tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;
+ Thơng tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
+ Căn cứ Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình
cơng bố kèm theo văn bản số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng.
+ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng cụng trỡnh xõy dng;
- V các văn bản pháp luật có liên quan các văn bản pháp luật có liên quan
- Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta đề xớng ngành xây dựng nớc ta đÃ
có sự chuyển biến đặc biệt quan trọng bằng việc dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về
xây dựng. Cơ chế quản lý về xây dựng đà xác định dới luật xây dựng có hai hệ thống
văn bản pháp qui là các văn bản về qui chế quản lý xác định các cơ chế, chính sách về

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh TuÊn - Líp K9AKT

Trang
10


Báo cáo thực tập tổng quan

quản lý xây dựng, một bên là hệ thống quản lý về kỹ thuật bao trùm là Qui chuẩn xây
dựng. Có thể phân biệt các tính chất khác nhau nh sau:
- Luật xây dựng là văn bản pháp luật cao nhất về quy định các nguyên tắc các
yêu cầu pháp lý căn bản, chức năng của các cơ quan và trách nhiệm của ngời chủ, ngời
xây dựng ngời t vấn trong hoạt động xây dựng.
- Các quy chế điều lệ về xây dựng là các văn bản dới luật quy định cụ thể về thủ
tục hành chính, các chính sách cụ thể các chi phí và điều kiện áp dụng trong quá trình
thực hiện xây dựng công trình.
- Quy chuẩn xây dựng là văn bản pháp quy nêu các yêu cầu kỹ thuật phục vụ
cho việc xây dựng và phát triển, là các quy định bắt buộc phải dùng trong mọi hoạt
động xây dựng, đồng thời nêu các tiêu chuẩn đợc sử dụng, các giải pháp kỹ thuật để
đáp ứng các quy định đó.
+ ở Việt nam do điều kiện luật xây dựng ban hành muộn, Quy chuẩn xây dựng
đợc chính phủ quy định áp dụng trong các nghị định ban hành điều lệ và quy chế quản
lý đầu t xây dựng nay Luật xây dựng đà đợc áp dụng. Với các quy định khác nhau nhng liên quan chặt chẽ với nhau giữa qui chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng ở mức
độ pháp lý có sự phân tách nh sau:
- Quy chuẩn xây dựng mang tính tổng hợp, các yêu cầu có tính pháp lý cao, để cho
các cơ quan nhà nớc, các tổ chức t vấn thực hiên trách nhiệm của mình trong việc lập,
thẩm tra, thẩm định, phê duyệt các dự án xây dựng cũng nh quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiếtvới mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị tr Là cơ sở để xét cấp phép xây dựng.
- Tiêu chuẩn xây dựng là cơ sở để lập, thẩm tra, phê duyệt thiết kế chi tiết các công
trình xây dựng. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, cho phép côngtrình đợc tiếp tục xây
dựng khi chuyển giai đoạn hay đa vào sử dụng nhằm đảm bảo côngtrình an toàn về kết
cấu, ổn định và an toàn trong sử dụng.
Do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khi thực hiện mọi
hoạt động xây dựng phải tuân theo pháp luật xây dựng, các yêu cầu kỹ thuật và quy
chuẩn xây dựng đà đặt ra.
- Tuân thủ các qui định của Qui chế nội bộ Công ty.
b/ Đặc điểm về trang thiết bị.
- Tối u hóa và hiện đại máy móc, thiết bị đợc nhập khẩu từ Nga và Italy, sử

dụng nhân lực hợp lý tại 1 số công đoạn cho phép mà không ảnh hớng đến chất lợng
công trình.
- Trờng hợp các loại máy móc và công cụ dụng cụ tổ thi công đà có sẵn, công
ty cho phép sử dụng để phục vụ thi công, đơn giá này đợc tính vào đơn giá nhân công
của tổ nhận khoán. Trong các trờng hợp công trình có kết cấu phức tạp, đòi hỏi thiết bị
thi công chuyên dùng, công ty vẫn phải đi thuê ngoài.
- Công ty đang có hớng đầu t thiết bị và dây chuyền công nghệ mới nhằm tăng
năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế.

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Líp K9AKT

Trang
11


Báo cáo thực tập tổng quan
c/ Đặc điểm về mặt bằng, nhà xởng
- Do đặc thù của ngành xây dựng Công ty chỉ có một trụ sở làm việc chính từ
khu nhà làm việc đến, nhà ăn, cấp và thoát nớc đều phải sạch đẹp, có kỹ mỹ thuật....
- Mỗi công trình khi xây dựng ở xa trụ sở công ty đều có phòng làm việc và nơi
ở tại công trình, phải đảm bảo các qui định về an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trờng và
đảm bảo sức khỏe cho ngời lao động (đầy đủ điện, nớc, chiếu sángvới mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị tr).
d/ Đặc điểm về an tòan lao động:
- Đối với ngành xây dựng ngòai việc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
về an toàn lao động, về con ngời và thiết bị mà trong đó chú trọng nhất là an toàn cho
ngời lao động. Do đó Công ty đà ban hành Qui chế về an toàn lao động đợc phổ biến
đến tận ngời lao động và bố trí mạng lới an toàn lao động từ Công ty đến công trình, tổ
sản xuất.
- Công ty thực hiện kiểm tra thờng xuyên, đột xuất và có chế độ khen thởng và
xử phạt nghiêm minh về an toàn lao động.

- Công ty có cơ chế phối kết hợp tốt với cơ quan Bảo hiểm và cơ quan quản lý
an toàn lao động của cấp trên cùng với chính quyền địa phơng để công tác này đạt
hiệu quả cao nhất, cơng quyết không ®Ĩ xÈy ra sù cè .
IV- Tỉ chøc sX vµ kÕt cÊu s¶n xt cđa doanh nghiƯp.
4.1. Tỉ chøc s¶n xuất :
a/ Loại hình sản xuất :
- Thuộc loại hình sản xuất sản phẩm là ngành xây dựng cơ bản, bớc đầu mới
xây dựng chủ yếu là nội địa
- Khách hàng là các khách hàng truyền thống và các khách hàng tiềm năng
trong ngành
- Sản phẩm: Sản xuất đơn chiếc cố định tại nơi thi công, các sản phẩm của công
ty xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi ( Đờng 311 Hạ Hoà Phú Thọ, Hệ
thống tới viện rau quả Gia Lâm); các công trình dân dụng công nghiệp( Cải tạo nhà
khách B36 Bộ t lệnh quân khu II, Nhà lớp học lý thuyết trờng dạy nghề
HermannGmeiner)với mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị tr.
b/ Chu kỳ sản xuấtvà kết cấu chu kỳ sản xuất :
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài. Do vậy, việc tổ chức quản lý phải
có dự toán, thiết kế, thi công.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các yếu tố sản xuất nh lao
động, vật t, thiết bị luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công. Mặt khác,
hoạt động xây dựng cơ bản tiến hành ngoài trời thờng bị ảnh hởng của thời tiết khí hậu
nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lÃng phí vật t tài sản làm tăng chi phí sản
xuất.

Sinh viên thực hiên: Ngun M¹nh Tn - Líp K9AKT

Trang
12



Báo cáo thực tập tổng quan
Thứ ba, chất lợng công trình xây dựng cơ bản phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh:
khảo sát, thi công, đặc biệt là trong khâu thi công do đó trong xây dựng cơ bản phải
giám sát chặt chẽ chất lợng công trình. Đặc biệt là những công trình bị che khuất thì
khi xây dựng, bàn giao xong phải luôn gắn với trách nhiệm bảo hành của đơn vị xây
lắp.
4.2- Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp :
- Bộ phận sản xuất chính là các tổ, đội thi công
- Bộ phận phục vụ : y tế, nhà ăn, bảo hộ và an toàn lao động
- Bộ phận gián tiếp : Tham mu cho LÃnh đạo công ty trong sản xuất kinh doanh
và phục vụ cho các bộ phận sản xuất chính về các mặt : giao kế hoạch sản xuất; cung
cấp vật t, thiết bị, tài chính; quản lý kỹ thuật và chất lợngvới mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị tr
V. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xây lắp vật t kỹ thuậT.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty là mô hình
trực tuyến chức năng, Tổng Giám đốc có quyền lÃnh đạo cao nhất, các phòng ban
tham mu cho Tổng Giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao.

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CPXLVTKT.

Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc

Phòng kinh tế kỹ thuật

Phòng tài vụ

Phòng hành chính


Xí nghiệp

Xí nghiệp

Xí nghiệp

Xí nghiệp

xây lắp II

xây lắp III

xây lắp IX

xây lắp XI

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Líp K9AKT

Trang
13


Báo cáo thực tập tổng quan
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Ban lÃnh đạo Công ty gồm một Tổng Giám đốc và một Phó Tổng Giám đốc
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty có 3 phòng ban nghiệp vụ và 4 xí nghiệp
thành viên.
Các phòng nghiệp vụ bao gồm:
- Phòng Kinh tế kỹ thuật

- Phòng Tài vụ
- Phòng hành chính
Các xí nghiệp thành viên bao gồm:
- Xí nghiệp 2
- XÝ nghiƯp 3
- XÝ nghiƯp 4
- XÝ nghiƯp 6
Tỉng Giám đốc : Là ngời trực tiếp quản lý, chỉ đạo và tổ chức điều hành toàn bộ
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu mọi trách nhiệm trớc cấp trên,
trớc cơ quan Nhà nớc và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng Công ty và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
theo nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
Dới Tổng Giám đốc là Phó Tổng Giám đốc : Phó Tổng Giám đốc là ngời trực
tiếp giúp việc, tham mu cho Tổng Giám đốc Công ty.
* Phòng Kinh tÕ - Kü tht.
- Tham mu gióp viƯc cho Tỉng Giám đốc về công tác kỹ thuật thi công, chất lợng, tiến độ an toàn các công trình từ khâu khởi công đến hoàn thành bàn giao đ a vào
sử dụng. Lập hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các công trình .
- Lập hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các công trình .
- Lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động trớc khi khởi công
xây dựng công trình.
- Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ tài liệu kỹ thuật, đầy đủ, kịp thời làm quyết toán
công trình đảm bảo mọi yêu cầu về nguyên tắc quản lý đầu t xây dựng cơ bản.
* Phòng kế toán tài chính.
- Tham mu giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty về quản lý tài chính tài sản
Công ty đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê.
- Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý , năm theo quy định của Công ty,
có trách nhiệm xây dựng trình dăng ký kế hoạch hàng năm.


Sinh viên thực hiên: Nguyễn M¹nh Tn - Líp K9AKT

Trang
14


B¸o c¸o thùc tËp tỉng quan
- LËp b¸o c¸o kÕ toán tài chính hàng quý, năm theo quy định của Công ty
- Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm theo từng
công tình theo đúng các quy định tiến hành.
- Có trách nhiệm xây dựng trình đăng ký kế hoạch tài chính hàng năm.
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo
tài chính hiện hành đối với Công ty.
* Phòng hành chính.
- Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ
nhân sự Công ty , cung cấp nhân sự cho Công ty đảm bảo các nguyên tắc quản lý lao
động.
- Tổ chức chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Các xÝ nghiƯp II, III, IX, XI.
- Tỉ chøc t×m hiĨu, khai thác, mở rộng thị trờng nhằm mục đích ký đợc nhiều
hợp đồng xây lắp cho Công ty, trực tiếp thi công những công trình mà họ đà ký đợc
bên cạnh đó còn thi công một số công trình do Công ty điều chuyển xuống với mức
khoán hợp lý và làm đủ các thủ tục giấy tờ theo quy định của Công ty.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hƯ thèng qu¶n lý cđa doanh nghiƯp mang
tÝnh chÊt chØ đạo từ trên xuống dới, Tổng giám đốc có quyền lÃnh đạo cao nhất, các
phòng ban chức năng tham mu cho Tổng giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ đợc
giao.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty rất phù hợp với chức năng và
nhiệm vụ đợc giao. Từng phòng ban đợc bố trí hợp lý, chức năng rõ ràng, phối hợp
nhịp nhàng với nhau tạo nên một bộ máy sản xuất kinh doanh có hiệu quả phát huy đợc khả năng trong cơ chế thị trờng hiện nay. Điều này đà giúp Công ty không chỉ đứng

vững trên thị trờng mà còn ngày càng phát triển.
VI- Các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
6.1- Khảo sát và phân tích yếu tố đầu vào:
a) Yếu tố đối tợng lao động:
- Nguyên vật liệu chính của Công ty cho từng công trình là: Xi măng, sắt thép,
gạch, đá, cát, sỏivới mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị tr.
- Ngoài ra còn có các nguyên nhiên,vật liệu phụ khác: Nh : nhiên liệu
(xăng,dầu ,...), điện , nớc ... Vật liệu phụ: Gạch vỡ, gỗ chống,với mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho thị tr.
- Số lợng và chất lơng của từng loại : Phụ thuộc vào định mức của từng công
trình.
- Nguồn cung cấp : Nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, tại công trình hoặc
mua theo hợp đồng từ nơi khác chuyển đến. Nhà cung cấp lấy những khách hàng lâu
năm của Công ty và có uy tín trên thị trờng nh Xi măng( Công ty xi măng Nghi Sơn

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Lớp K9AKT

Trang
15


Báo cáo thực tập tổng quan
Công ty xi măng Hải Phòng, thép ( Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty cổ phần
thép Việt Đức), gạch ( Nhà máy gạch Viglacera, Nhà máy gạch ốp lát Hà Nội),
- Giá cả và định mức tiêu hao :
+ Giá cả: Theo giá thị trờng, tại thời điểm ký hợp đồng và theo từng đợt giao nhận
hàng. Đơn giá một số vật t chủ yếu:
Xi măng giá từ 865.000đồng/ tấn 870. 000đồng/ tấn
Thép cuộn giá từ 6,2 triệu đồng/tấn 6,3 triệu đồng/tấn. Thép cây phổ biến
7,5 triệu đồng /tấn.
Gạch lát giá từ 55.000đồng/m2 70.000đồng/m2. Gạch chỉ từ 55đồng/viên

60đồng/viên
+ Định mức thì đà đợc xác định sẵn trong dự toán công trình và giá thành dự kiến
từng công trình. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính chất
đơn chiếc, do đó công trình, hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Nh vậy giá
thành dự toán là tổng chi phí dự toán :
Giá thành
Giá trị dự toán xây
Thuế
Thu nhập chịu thuế
=
dự toán
lắp sau thuế
VAT
tính trớc
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: Là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các kết
cấu kiến trúc, lắp đặt máy thiết bị sản xuất... giá trị dự toán xây lắp bao gồm: Chi phí
trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế GTGT
b- Yếu tố lao động:
Tính đến hết 30/9/2007,tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty : 322 ngời
Trong đó:
* Lao động hợp đồng dài hạn : 174 ngời
* Công nhân kỹ thuật dài hạn :
113 ngời
* Công nhân thử việc :
25 ngời
* Lao động hợp đồng ngắn hạn : 10 ngời
- Đội ngũ nhân viên quản lý có trình độ đại học kỹ s, có kinh nghiệm, đội ngũ
công nhân có tay nghề cao sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu của khách hàng về mặt kỹ
thuật, mỹ thuật và chất lợng công trình.
- Nâng cao trình độ lực lợng lao động là một trong những u tiên hàng đầu đợc

đặt ra cho ban lÃnh đạo Công ty. Công ty đà và đang tạo điều kiện cho cán bộ công
nhân viên của mình đợc tiếp tục học tập và nâng cao tay nghề cũng nh có những chính
sách nhằm thu hút lực lợng lao động có trình độ và kỹ thuật đến làm việc cho Công ty.
Tính chất công trình xây dựng cần đúng hiện nay đòi hỏi khoa học kỹ thuật cao, lao
động có trình độ khoa học, cần rất ít lao động thủ công. Điều này có thể thấy thông
qua bảng cơ cấu lao động của Công ty qua bảng sau :

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Líp K9AKT

Trang
16


Báo cáo thực tập tổng quan
Bảng 3: Cơ cấu trình độ lao động tại Công ty.
Trình độ
Số lợng
Đại học, cao đẳng
183
Trung học chuyên nghiệp
6
Công nhân kỹ thuật
113
Lao động phổ thông
20
- Công ty rất chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công
nhân viên, có nhiều chính sách tốt trong việc cải thiện và nâng cao đời sống của ngời
lao động, giải quyết công ăn việc làm với thu nhập thoả đáng cho ngời lao động. Công
ty còn tạo một môi trờng thi đua sản xuất, nâng cao ý thức làm việc cho ngời lao động,
giúp họ thực sự gắn bó và không ngừng phấn đấu xây dựng Công ty ngày càng vững

mạnh.
- Công ty quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại, đầu t chiều sâu cho
công tác tạo nguồn và tìm kiếm nhân tài cho tơng lai. Công ty chú trọng tuyển dụng
cán bộ kỹ thụât có trình độ chuyên ngành , công nhân kỹ thuật có tay nghề phù hợp.
Có các chế độ lơng thởng kịp thời , có cơ chế thu hút các kỹ s xây dựng công trình
chuyên ngành nh : cầu đờng; cầu hầm; xây dựng, giao thông, thuỷ lợi.
c/ Yếu tố vốn :
- Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn pháp định, vốn vay các tổ chức
tín dụng, 1 phần ít vốn chiếm dụng tạm thời của các khách hàng và vốn huy động nhàn
rỗi từ CBCNV và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Cơ cấu vốn bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua hai năm gần đây đợc khái quát
trong bảng sau:
Bảng 4: Bảng khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn 2006.
Chỉ tiêu
I. Tài sản
TSLĐ và ĐTNH
TSCĐ và ĐTDH
II.Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nguồn vốn CSH

Năm 2005
41.185.081.015
35.231.596.842
5.953.484.173
41.185.081.01
5
33.062.786.569
8.122.294.446


Tỷ lệ năm
2005

Năm 2006

100% 56.709.714.337
85,54% 47.147.314.870
14,46%
9.562.399.467

Tỷ lệ năm
2006
100%
83,14%
16,86%

100%

56.709.714.337

100%

80,28%
19,72%

46.182.354.119
10.527.360.218

81,44%

18.56%

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng tài sản của Công ty năm 2006 đà tăng
so với năm 2005, điều này cho thấy sự phát triển đi lên của Công ty thông qua việc mở
rộng quy mô và khả năng sản xuất.
Tài sản lu động cđa C«ng ty chiÕm mét tû träng lín trong tỉng tài sản. Tuy đặc

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Líp K9AKT

Trang
17


Báo cáo thực tập tổng quan
điểm của tài sản lu ®éng lµ lu chun nhanh nhng víi mét tû träng quá lớn tài sản lu
động nh vậy trong một doanh nghiệp Xây lắp nh vậy cha thực hợp lý. Công ty cần đầu t
nhiều hơn nữa vào tài sản cố định đặc biệt là các máy móc thiết bị phục vụ thi công với
công nghệ hiện đại để tăng cờng năng lực sản xuất và đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Năm 2006, tài sản cố định của Công ty đà tăng so với năm 2005 tuy
nhiên Công ty cần nâng cao hơn nữa tỷ trọng tài sản cố định trong cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn chủ sở hữu còn chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn. Đây là một điều hạn chế trong khả năng tự đảm bảo về mặt
tài chính của Công ty cũng nh mức độ độc lập đối với chủ nợ. Năm 2006, vốn chủ sở
hữu của Công ty tăng so với năm 2005 nhng bên cạnh đó, tỷ trọng vốn chủ sở hữu so
với tổng nguồn vốn lại giảm. Công ty cần nâng cao tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhằm tạo
khả năng độc lập tốt hơn về mặt tài chính của mình.
6.2- Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra :
Nhận diện thị trờng : Công ty có một thị trờng rộng khắp trên cả nớc với khách
hàng chủ yếu là các công ty công trình dân dụng công nghiệp, các công ty cầu, đờng.
Những sản phẩm của Công ty là những cây cầu, con đờng đà và đang có mặt trên hầu

hết các công trình giao thông trọng điểm của đất nớc nh công trình đờng mòn Hồ Chí
Minh, công trình đờng giao thông từ tỉnh lộ 1 đi ba đồn biên phòng Yokdon, công
trình cầu Mỹ Thuận, ... và cả những công trình qui mô vừa và nhỏ khác.
Công ty trực tiếp tìm kiếm hợp đồng thông qua hình thức đấu thầu theo qui định của
Nhà nớc. Công ty không chỉ khai thác các thị trờng cũ mà còn không ngừng tìm kiếm,
mở rộng thị trờng. Đây là một hớng đi đúng đắn thể hiện sự năng động của Công ty
trong nền kinh tế thị trờng, đồng thời giúp Công ty khai thác có hiệu quả tiềm lực của
mình.
- Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng mạnh mÏ ë níc ta hiƯn nay më ra cho C«ng ty
nhiều cơ hội mới, nhiều thị trờng mới nhng bên cạnh đó là những thách thức mới. Sự
cạnh tranh đối với những mặt hàng đợc coi là thế mạnh của Công ty ngày càng lớn đòi
hỏi Công ty không ngừng nâng cao chất lợng của công trình, tiết kiệm chi phí để hạ
giá thành, có những chiến lợc phát triển thị trờng cũng nh tăng cờng uy tín và thơng
hiệu của Công ty trên thị trờng.
- Để hạ giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp vẫn có lÃi thì cần phải tiết kiệm
chi phí, tiết kiệm giá mua nguyên vật liệu, quan tâm các yếu tố đầu vào, tổ chức sản
xuất hợp lý, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến biện pháp tổ chức thi công.
- áp dụng các công nghệ mới, đầu t con ngời và thiết bị tiên tiến nhằm nâng
cao chất lợng công trình và rút ngắn tiến độ thi công.
* Tình hình doanh thu: Phụ thuộc vào khả năng canh tranh và giá cả khả năng tiêu thụ
trên thị trờng nội địa.

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Lớp K9AKT

Trang
18


B¸o c¸o thùc tËp tỉng quan
- TrÝch sè liƯu tõ bảng 2 mục II cho thấy trong 5 năm gần đây cho thấy rằng với

uy tín và bề dầy kinh nghiệm công ty đà từng bớc mở rộng thị trờng, ký đợc nhiều hợp
đồng có giá trị lớn, chất lợng công trình ngày càng đợc nâng lên rõ rệt, thể hiện qua
các công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng, đà giúp công ty tăng doanh thu và
tăng lợi nhuận. Công ty ngày càng từng bớc xây dựng và gữi đợc chữ tín trên thị trờng.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

1. Tổng doanh thu

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

35.184

40.055

53.784

52

34

40.003

53.750


2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần

35.184

Năm 2005 Năm 2006

61.028

74.067

61.028

74.067

Doanh thu thuần năm 2003 tăng 113,69% so với năm 2002, năm 2004 tăng
134,36% so với năm 2003, năm 2005 tăng 113,40% so với năm 2004, năm 2006 tăng
121,36% so với năm 2005 phản ánh đà tăng trởng rất đáng mừng của Công ty, đặc biệt
trong năm 2005 và năm 2006 tổng doanh thu tăng, các khoản giảm trừ doanh thu
không còn, điều đó chứng tỏ rằng Công ty đà khắc phục những khó khăn, tăng cờng
quản lý kỹ, mỹ thuật, cải tiến biện pháp thi công để đa uy tín và thơng hiệu của Công
ty trên thị trờng.
VII - MôI trêng kinh doanh cđa doanh nghiƯp
7.1- M«i trêng vÜ m« :
Là Một doanh nghiệp không thể khép kín mà cần phải có môi trờng để tồn tại
và phát triển.
- Môi trêng kinh tÕ : C¬ héi chung víi xu híng hội nhập ngày càng cao với thế giới
sự biến đổi của giá cả, biến đổi của thu nhập, mức thu của thuế, tỷ giá hối đoái lên
xuống theo xu hớng của cả thế giới làm ảnh hởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc

nhất là các doanh nghiệp nớc ngoài đang thâm nhập sâu vµo mäi lÜnh vùc kinh tÕ cđa
ViƯt Nam lÜnh vùc xây dựng cũng không nằm ngoài quy luật này đây cũng là thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp xây dùng ViƯt nam.
- M«i trêng c«ng nghƯ : C«ng nghƯ mới, tiên tiến là một yếu tố cơ bản quyết định đến
chất lợng, giá thành, tiến độ cũng nh uy tín của doanh nghiệp. Nhận thức đợc điều này
các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đà và đang rất quan tâm đến việc đào tạo đội
ngũ lao động của mình. Tuy nhiên do hạn hẹp về vốn và lực lợng cán bộ kỹ thuật của
doanh nghiệp hiện nay về công nghệ, thiết bị còn rất thiếu và yếu... Vì vậy, việc tham

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Lớp K9AKT

Trang
19


Báo cáo thực tập tổng quan
gia thi công xây dựng các công trình có qui mô lớn và các công trình công nghệ có
công nghệ, thiết bị mới còn rất hạn chế thờng phải thuê Nhà thầu nớc ngoài.Nên việc
đào tạo đội ngũ lao động của các doanh nghiệp bị hạn chế nhiều và chủ yếu đợc thực
hiện thông qua liên doanh, hợp tác với các nhà thầu nớc ngoài.
- Môi trờng tự nhiên : Một môi trờng cạnh tranh lành mạnh và đúng luật là điều
kiện để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Môi trờng pháp luật : Doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh đúng pháp luật,
có qui chế hoạt động rõ ràng. Với việc ban hành các luật nh luật doanh nghiệp, luật
xây dựng, luật đấu thầu đà giúp cho các doanh nghiệp có đợc môi trờng hoạt động và
cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng một cách lành mạnh và bình đẳng hơn.
-Môi trờng quốc tế : Với sự mở cửa của các nớc, sự hòa nhập kinh tế trong khu vực
thì doanh nghiệp cần phải nắm chắc luật pháp và thông lệ quốc tế để có điều kiện hòa
nhập và cạnh tranh trên thơng trờng một cách bình đẳng và có lợi. Nguồn vốn đầu t
lớn từ nớc ngoài (FDI) đà mang đến những nguồn lực lớn từ khoa học và công nghệ,

nhiều công trình khi thiết kế và thi công hầu nh hoàn toàn phải sử dụng các tiêu chuẩn
nớc ngoài đây là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam và
cũng là cơ hội để các doanh nghiệp làm quen với các yêu cầu và thông lệ của quốc tế
đặc biệt là các công trình thuộc các chuyên ngành mới nh khai thác chế biến dầu khí,
các công trình bu chính viễn thông sử dụng vệ tinh, công trình hàng không liên quan
đến vùng trời, vùng biển của ta cha có điều kiện nghiên cứu các doanh nghiệp của Việt
Nam đà và đang nắm bắt đợc các yêu cầu kỹ thuật mới đáp ứng yêu cầu thi công trong
nớc và đà phát triển thị trờng tới các nớc khác.
7.2- Môi trờng cạnh tranh:
- Đối thủ cạnh tranh : Hiện tại đối thủ cạnh tranh của Công ty vẫn chủ yếu là các
doanh nghiệp cùng ngành xây dựng trong nớc và Quốc tế.
- áp lực của khách hàng : Với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về tiến độ thi
công, Chất lợng công trình, chất lợng dịch vụ và giá cả phù hợp.

VIII- Thuận lợi, khó khăn và mục tiêu phơng hớng SXKD của Công ty.
8.1- Thuận lợi :
- Công ty đà trải qua 14 năm hoạt động sản xuất kinh doanh , do đó có đội ngũ
cán bộ công nhân viên lành nghề và giàu kinh nghiệm. Có tinh thần say mê đoàn kết
để xây dựng phát triển Công ty ngày càng vững mạnh và đứng vững trong cơ chế thị
trờng.
- Uy tín của Công ty đối với các khách hàng trong nớc từ Nam ra Bắc ngày càng
đợc củng cố và nâng cao nhờ vào chất lợng công trình và tiến độ công trình.

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Mạnh Tuấn - Líp K9AKT

Trang
20




×