Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Kinh tế Du lịch ở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh (1986 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THỊ NHUNG

KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ NG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH (1986 -2013)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THỊ NHUNG

KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ NG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH (1986 -2013)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.

Ngƣời thực hiện

Phạm Thị Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong khoa Lịch sử - trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, những ngƣời đã
giảng dạy tôi trong suốt hai năm học vừa qua, giúp tơi hồn thành nghiên
cứu và hồn thiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Hà Thị Thu Thủy - ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình nghiên cứu và
hồn thiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của thành

phố ng Bí đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tơi gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu và các thầy cô
đồng nghiệp ở trƣờng THPT ng Bí đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian tham gia khóa học và làm luận văn.
Luận văn này là kết quả bƣớc đầu của quá trình nghiên cứu khoa học,
song do điều kiện năng lực và thời gian cịn hạn chế, đề tài nghiên cứu khơng
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Rất mong đƣợc sự đóng góp, bổ sung của
các thầy cơ và các bạn để cơng trình thêm hồn thiện.
Thái Ngun, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU .................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3
3. Đối tƣợng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................. 7
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 9
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 10
6. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 10
Chƣơng 1. TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ NG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................................... 11
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 11
1.1.1. Du lịch .................................................................................................. 11
1.1.2. Kinh tế du lịch ...................................................................................... 12
1.2. Tiềm năng du lịch của thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh ..................... 13
1.2.1. Địa lý tự nhiên ...................................................................................... 13
1.2.2. Con ngƣời và tài nguyên nhân văn ...................................................... 22
1.2.3. Điều kiện kinh tế .................................................................................. 28
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 31
Chƣơng 2. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ
NG BÍ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 1986-2013 .......................... 32
2.1. Cơ sở phát triển du lịch ở thành phố ng Bí ............................................ 32
2.1.1. Chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, các cấp chính quyền ........................ 32
2.1.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.................... 37
2.1.3. Nguồn nhân lực .................................................................................... 41
2.1.4. Lƣợng khách du lịch ............................................................................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




2.2. Các sản phẩm du lịch đặc trƣng của Thành phố......................................... 46

2.2.1. Du lịch tâm linh .................................................................................... 47
2.2.2. Du lịch văn hóa .................................................................................... 49
2.2.3. Du lịch lễ hội ........................................................................................ 54
2.2.4. Du lịch sinh thái ................................................................................... 56
2.2.5. Du lịch cộng đồng ................................................................................ 59
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 60
Chƣơng 3. TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ DU LỊCH ĐỐI VỚI KINH
TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NG BÍ TỈNH QUẢNG NINH ................. 62
3.1. Tác động về kinh tế .................................................................................... 62
3.1.1. Góp phần tăng ngân sách của thành phố .............................................. 62
3.1.2. Góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng ......... 64
3.1.3. Là động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác ................. 66
3.1.4. Góp phần quảng bá cho sản xuất địa phƣơng ...................................... 67
3.1.5. Khuyến khích nhu cầu du lịch nội địa ................................................. 70
3.2. Tác động về xã hội...................................................................................... 71
3.2.1. Góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động .............................. 71
3.2.2. Là một trong những cơng cụ hữu hiệu để giải quyết tình trạng
đói nghèo ........................................................................................................ 73
3.2.3. Góp phần nâng cao dân trí ................................................................... 75
3.2.4. Góp phần phát huy các giá trị văn hóa dân tộc .................................... 76
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 77
KẾT LUẬN....................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv





DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

NỘI DUNG

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NXB

Nhà xuất bản

TDTT

Thể dục thể thao

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

VH & TT

Văn hóa & thơng tin

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:


Đơn vị hành chính, diện tích, dân số ng Bí năm 2013 ............. 23

Bảng 1.2:

Quy mơ dân số ng Bí thời kỳ 2000 - 2013 ............................... 24

Bảng 1.3:

Các di tích lịch sử văn hóa, danh thắng đƣợc xếp hạng ................ 28

Bảng 2.1:

Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ...................................................... 40

Bảng 2.2: Lao động trong các ngành kinh tế địa bàn ng Bí năm
2010 - 2013 ........................................................................... 43
Bảng 3.1:

Biểu mẫu thống kê nhân lực du lịch thành phố ng Bí .............. 72

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Lƣợng khách du lịch đến ng Bí từ năm 2009 đến năm 2013 ....... 46
Biểu đồ 3.1: Doanh thu du lịch ng Bí từ năm 2002 đến năm 2012 ............ 63
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng cơ cấu ngành kinh tế năm 2009- 2013 ........................ .65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v





BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ NG BÍ
(Nguồn: UBND thành phố ng Bí)

i


BẢN ĐỒ CÁC DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ THÀNH PHỐ NG BÍ
(Nguồn: Phịng VH&TT thành phố ng Bí)

ii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội không thể
thiếu của nhân loại. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm giữ một vị trí quan
trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển, đổi mới nền kinh tế của nhiều
quốc gia. Vì vậy, ngành cơng nghiệp du lịch đã và đang đƣợc các nƣớc trên thế
giới coi nhƣ "Con gà đẻ trứng vàng", "Ngành công nghiệp khơng khói"... Du
lịch phát triển góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho các quốc gia và giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên
quan nhƣ xây dựng, thƣơng mại, sản xuất hàng tiêu dùng, bảo hiểm, giao thông
vận tải, bƣu chính viễn thơng,…
Hiện nay, du lịch đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt
Nam, chọn là ngành ƣu tiên phát triển số một trong chiến lƣợc phát triển kinh tế
- xã hội. Điều này đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc Phát triển kinh tế - xã hội
quốc gia từ năm 2011 - 2020 là “Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có

lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như du lịch, hàng hải, hàng
không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế. Hình thành một số trung tâm dịch
vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa sản phẩm và các loại
hình du lịch, nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn quốc tế”[23, tr.9].
Việt Nam là một nƣớc có nhiều tài nguyên du lịch với bờ biển 3.200 km,
rừng núi, đồng bằng trù phú và chiều dày lịch sử, nền văn hóa dân tộc nhiều
màu sắc. Đặc biệt là truyền thống hiếu khách và khả năng giao tiếp với bạn bè
trên thế giới. Một chuyên gia của Tổ chức du lịch quốc tế (OMT) đã nhận định:
“Sự phồn vinh ngày nay về du lịch của một số nƣớc Đông Nam Á sẽ là tƣơng
lai của du lịch Việt Nam”[57] .Vấn đề đặt ra là Việt Nam cần xây dựng đƣợc
một môi trƣờng du lịch hồn hảo và hấp dẫn, các loại hình dịch vụ có chất
lƣợng cao đạt tiêu chuẩn phục vụ cho khách quốc tế, từng bƣớc khơi dậy tiềm
năng du lịch của các địa phƣơng và tăng cƣờng sự giao lƣu với thế giới. Thơng
qua du lịch, có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tiềm năng du lịch đất nƣớc
một cách có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc.

1


Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía Đơng Bắc Việt Nam, có địa hình
độc đáo. Đồi trung du tiếp nối đồng bằng duyên hải, núi kề với biển, hàng
nghìn đảo nhấp nhơ cắm trên mặt vịnh, chỗ thì ken dầy nhƣ lũy, nơi lại tách
biệt từng hịn đón sóng, tạo nên bức tranh thiên nhiên nhiều màu vẻ. Than kết
tụ những vỉa lớn ẩn trong các tầng đất. Nơi đây ghi dấu những chiến công oanh
liệt, hiển hách đập tan các đạo quân xâm lƣợc phƣơng Bắc trên sông Bạch
Đằng và Vân Đồn - Cửa Lục. Cuối thế kỷ XIII, vua Trần Nhân Tông khơi
nguồn sáng lập Thiền phái Trúc Lâm mang đậm bản sắc Việt Nam. Một vùng
đất, vùng trời, vùng biển giàu đẹp gắn với những sự kiện tiêu biểu trong cuộc
sinh tồn của cả dân tộc tạo nên tiền đề phát triển đủ các loại hình du lịch.
Là một thành phố trẻ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, ng Bí có vị trí

đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ phía Đơng Bắc
của Việt Nam, 80% diện tích là đồi núi. Vùng rừng núi trập trùng phía Bắc có
đỉnh Yên Tử cao 1.068m, vùng giữa núi đồi thấp dần thành một cánh đồng
trung du, vùng phía Nam đất trũng thành những bãi bồi liền xuống dịng sơng
Đá Bạc. ng Bí giàu tài ngun thiên nhiên, có giao thơng thủy bộ thuận lợi,
có cơ cấu kinh tế đa dạng. Sau cơng nghiệp, ng Bí có sản xuất nơng, lâm,
ngƣ nghiệp phát triển, thu hút nhiều lao động. ng Bí hiện nay đang phát triển
mạnh thƣơng mại và dịch vụ. Nơi đây có khu thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử
đƣợc xem là cội nguồn của dòng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, với nhiều chùa và
di tích văn hố q. Ngồi ra, lễ hội mùa xuân với những phong tục, tập quán
độc đáo hàng năm thu hút khách du lịch vãn cảnh chùa đông không kém hội
chùa Hƣơng. Trên địa bàn thành phố ng Bí cịn có hồ n Trung nằm gần
n Tử, với rất nhiều tiềm năng phát triển du lịch trong quần thể của khu di
tích - danh thắng Yên Tử. Các điểm du lịch và văn hóa chính của thành phố
nhƣ Núi Yên Tử, Khu di tích Yên Tử, Hồ Yên Trung, Lựng Xanh, Chùa Ba
Vàng, chùa Hang Son, Đình Đền Cơng... tạo nên sức hút vơ cùng mạnh mẽ.
Đây là điều kiện quan trọng để ng Bí trở thành thành phố du lịch trọng điểm

2


của Quảng Ninh, đồng thời tạo nên những nét đặc trƣng về lịch sử văn hóa của
thành phố, tạo ra sự chuyển biến rõ nét không chỉ về kinh tế mà cả về xã hội
của thành phố ng Bí nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Từ những nhận thức trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Kinh tế Du lịch
ở thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh (1986 -2013)" làm luận văn thạc sĩ
khoa học lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đóng vai trị là một ngành kinh tế có vị trí vai trị quan trọng trong khu
vực dịch vụ nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung, du lịch hay kinh tế du

lịch đã trở thành đề tài nghiên cứu của rất nhiều tác giả, các nhà nghiên cứu,
các nhà kinh tế học… Có thể kể đến cơng trình "Kinh tế du lịch", NXB Thế
giới năm 1993, của tác giả Robert Lanquar đƣợc coi là ngƣời tiên phong phân
tích kinh tế học du lịch. Tác giả đã đƣa ra những công cụ và phƣơng tiện phân
tích của kinh tế học du lịch, Kinh tế học về kinh doanh du lịch [39].
Cuốn sách “Du lịch và kinh doanh Du lịch” của tác giả Trần Nhạn đƣợc
NXB Văn hố Thơng tin xuất bản năm 1996. Trên cơ sở khái niệm về du lịch
và kinh doanh du lịch, các loại hình du lịch, cuốn sách tập trung nghiên cứu về
tài nguyên du lịch cũng nhƣ những tác động của hoạt động kinh doanh du lịch
đối với các ngành kinh tế khác [31].
Cuốn “Pháp lệnh du lịch”, NXB Chính trị quốc gia, 1999, văn bản pháp
lí đƣợc Quốc hội khóa X thơng qua, có hiệu lực từ ngày 1/ 5/1999. Pháp lệnh là
cơ sở để phát triển du lịch trong nƣớc và du lịch quốc tế đẩy mạnh giao lƣu,
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về du
lịch góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc [32].
Cuốn sách “Kinh tế du lịch” của tác giả Nguyễn Hồng Giáp, NXB Thành
phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2000, đã làm rõ khái niệm kinh tế du lịch, tiềm
năng du lịch, đặc điểm các loại hình du lịch. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, tác
giả đƣa ra đƣợc những tác động của kinh tế du lịch đến kinh tế - xã hội [25].

3


Cuốn sách “Kinh tế du lịch và du lịch học” của tác giả Đổng Ngọc
Minh (NXB trẻ, 2001). Cuốn sách đã cung cấp thông tin chi tiết về du lịch,
kinh tế du lịch, đặc điểm các loại hình du lịch, đứng trên góc độ nghiên cứu
tác giả đề cập đến vấn đề nghiên cứu học thuật đối với hoạt động du lịch [28].
Cuốn “Giáo trình kinh tế Du lịch”, NXB Lao Động - Xã hội Hà Nội 2004
của tác giả GS.TS Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hồ. Là cuốn giáo
trình dành cho sinh viên khoa du lịch, tìm hiểu về du lịch với vai trị là một

ngành kinh tế. Cuốn sách đã đề cập đến khái niệm du lịch, kinh tế du lịch, vị trí
vai trị của du lịch cũng nhƣ các loại hình du lịch hiện có [24].
Cuốn “Luật Du lịch” của NXB Lao động cho biết Luật đƣợc Quốc hội
khoá XI, kỳ họp thứ VII, thơng qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2006. Việc xây dựng Luật này nhằm thể chế hoá Nghị quyết của Đảng
và Nhà nƣớc về phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, kích thích
đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần xố đói giảm nghèo ở những
vùng có tiềm năng phát triển du lịch [37].
Cuốn "Địa lý du lịch Việt Nam", NXB Giáo dục Việt Nam năm 2013 do
tác giả Nguyễn Minh Tuệ chủ biên. Bằng hệ thống kiến thức cơ bản tạo điều
kiện để hiểu rõ hơn về tổng quan Địa lý du lịch Việt Nam, về những nội dung
liên quan đến Địa lý du lịch [66].
Cuốn "Tuyến điểm du lịch Việt Nam", NXB Giáo dục Việt Nam năm
2014 của tác giả Bùi Hải Yến phần nào cung cấp đƣợc khối kiến thức cơ bản
và tƣơng đối toàn diện về những tuyến điểm du lịch tiêu biểu, tài nguyên du
lịch cơ bản và cách thức quy hoạch. Các cuốn sách dày dặn về số lƣợng,
phong phú về nội dung cũng nhƣ đa dạng trong các mơ hình tuyến điểm, tài
ngun du lịch [85].
Bên cạnh các giáo trình, sách chuyên khảo đề cập về kinh tế du lịch,
cịn có những các bài viết trên tạp chí khoa học, luận án, luận văn khoa học
của các tác giả trong nƣớc. Có thể kể đến Luận án Tiến sĩ của Vũ Đình Thụy
với đề tài “Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển Du lịch Việt
4


Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn…” tại Đại Học Kinh tế quốc dân - Hà
Nội năm 1996 đây là cơng trình khoa học làm rõ sự phát triển của ngành du
lịch Việt Nam từ 1986 và đƣa ra những giải pháp chủ yếu để du lịch trở
thành ngành Kinh tế mũi nhọn [68].
Cùng với tác phẩm trên cịn có rất nhiều các cơng trình khác tìm hiểu

về du lịch nhƣ: “Tài nguyên Du lịch Việt Nam” của Nguyễn Văn Thành
(2002) [61], “Vài suy nghĩ về phát triển Du lịch Việt Nam - Du lịch nhân
dân và Du lịch quốc tế", Dƣơng Minh Trung (2004[64]...đƣợc in trong Tạp
chí du lịch Việt Nam - Tổng cục du lịch. Chủ yếu khai thác về tài nguyên tiềm năng của du lịch Việt Nam.
Ở Quảng Ninh, với mục đích từng bƣớc đƣa du lịch trở thành một ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh, Sở văn hóa thơng tin và du lịch đã phối hợp cùng
các sở ban ngành, các nhà nghiên cứu để đánh giá tiềm năng du lịch của địa
phƣơng. Cụ thể là các bài viết: "Để du lịch Quảng Ninh trở thành ngành trọng
điểm" - Báo cáo tham luận tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI của
đồng chí Nguyễn Đình Thuận [63], Giám đốc Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh đã
đƣa ra những định hƣớng chung để du lịch Quảng Ninh thực sự phát triển. Bài
viết "Phát huy nội lực, khai thác mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển du lịch
dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" - Báo cáo tham luận tại Đại hội Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI của đồng chí Đặng Hải, Bí thƣ Thị ủy ng Bí.
[27] Qua bài viết đã nêu bật đƣợc những tiềm năng du lịch quan trọng ở Quảng
Ninh và con đƣờng để phát huy các tiềm năng đó. Bài viết: “Đại hội Đảng bộ
thị xã ng Bí lần thứ 14- Tiềm năng kinh tế và trách nhiệm của tổ chức Đảng”
của tác giả Nguyễn Hùng chỉ ra cụ thể tiềm năng kinh tế của thành phố và nâng
cao trách nhiệm của Đảng đế phát huy lợi thế địa phƣơng [26].
Bài viết: “Non thiêng Yên Tử: Truyền thuyết” của tác giả Nguyễn Thi Chi hội văn nghệ ng Bí đã giới thiệu khá sinh động về cõi thiêng Yên Tử,
giúp ngƣời đọc có cách cảm và cách nhìn sâu lắng [62].

5


Luận Văn “Sinh kế của cộng đồng địa phƣơng dựa vào điểm du lịch n
Tử (thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh)” của tác giả Đoàn Văn Thắng,
trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài có những đóng góp nhất
định trong việc mơ tả các loại hình sinh kế cụ thể dựa vào điểm du lịch Yên Tử,
điểm du lịch thu lại đƣợc điều gì, ngƣời dân địa phƣơng đƣợc gì và mất gì [60].

Luận văn " Phát triển du lịch trên địa bàn thành phố ng Bí đến năm 2030"
của tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc, trƣờng Đại học Ngoại thƣơng [30]. Đề tài đã
phân tích đƣợc thực trạng du lịch ng Bí. Trong đó nêu bật những mặt tích
cực, nguyên nhân, hạn chế về du lịch trên địa bàn thành phố ng Bí.
Với mục đích là từng bƣớc đƣa du lịch Thành phố ng Bí trở thành một
mũi nhọn kinh tế quan trọng của tỉnh, Sở văn hóa thơng tin và du lịch đã phối
hợp cùng các ban ngành, các nhà văn hóa, nhà khoa học triển khai những nghiên
cứu đánh giá tiềm năng du lịch của tỉnh nhà nói chung và ng Bí nói riêng:
Cuốn sách “Lịch sử Đảng bộ Thành phố ng Bí” (của Ban chấp hành
Thành phố ng Bí năm 2011) đã khái quát quá trình phát triển Đảng bộ
Thành phố ng Bí trong việc lãnh đạo nhân dân trong thành phố thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Đây là nguồn tƣ liệu, những kinh
nghiệm quý báu từ thực tiễn xây dựng và bảo vệ tổ quốc trên mảnh đất ng Bí
anh hùng [3]. Cuốn sách “Địa chí Quảng Ninh” của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh. Đây là một cơng trình khoa học nhằm nghiên cứu, miêu tả một
cách cơ bản, hệ thống, toàn diện tỉnh Quảng Ninh về địa lý - lịch sử, kinh tế chính trị, văn hóa - xã hội [81; 82]... Cuốn sách “Quảng Ninh và năm du lịch
1990” của Sở văn hóa và thơng tin Quảng Ninh. Cuốn sách giới thiệu về sự
nghiệp phát triển du lịch Việt Nam. Năm du lịch Việt Nam bên cạnh những nét
chung giống năm du lịch các nƣớc khác, đồng thời có nét riêng biệt không
giống với nƣớc nào [57]. Cuốn sách “Uông Bí đất và ngƣời" do Tiến sĩ Phạm
Hồng Tung tổng chủ biên. Đây là cuốn sách giới thiệu sâu hơn về vùng đất, con
ngƣời, quá trình lịch sử, những nét văn hóa đặc sắc của ng Bí. Bên cạnh đó
cuốn sách còn rút ra những bài học kinh nghiệm hữu ích cho từng giai đoạn
6


lịch sử, đánh giá một cách khách quan thế mạnh, những nguồn lực của vùng đất
và con ngƣời ng Bí [65]. Cuốn sách: “Thị xã ng Bí 30 năm chiến đấu xây
dựng và trƣởng thành- Quảng Ninh” NXB Quảng Ninh, 1991 [4], sách “Dự
thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thị xã ng Bí thời kỳ 20012010- Quảng Ninh", Uỷ ban nhân dân thị xã Uông Bí”, 2000 [73].

Nội dung các cuốn sách là những nghiên cứu chung về các mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói chung, đề cập một phần rất
nhỏ về Thành phố ng Bí. Có rất nhiều sách viết về Yên Tử, nhƣng chủ yếu
khai thác khía cạnh lịch sử và mặt tâm linh trong đời sống con ngƣời, về Thiền
phái Trúc Lâm Yên Tử mà chƣa đề cập đến vấn đề kinh tế du lịch tại nơi này,
bên cạnh đó cịn có các bài viết trên các ấn phẩm tạp chí cũng chỉ dừng lại đƣa
ra điểm du lịch, những hoạt động du lịch đơn lẻ khơng có hệ thống nhƣ là một
ngành kinh tế. Nhìn chung, cho đến nay chƣa có một nghiên cứu chun sâu
nào trình bày chi tiết và có hệ thống về hoạt động kinh tế du lịch trong gần 30
năm sau đổi mới ở Thành phố ng Bí.
3. Đối tƣợng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động du lịch của Thành phố ng
Bí, hƣớng vào hoạt động du lịch tâm linh là hoạt động du lịch trọng điểm của
thành phố. Trên cơ sở đó, tập trung giải thích và làm rõ tình hình du lịch ng
Bí nói riêng và tác động, ảnh hƣởng của nó đối với hoạt động du lịch của tỉnh
Quảng Ninh. Tìm ra cơ sở khoa học cho việc tìm ra các chính sách, giải pháp
để phát triển du lịch thành phố ng Bí.
3.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu những đặc điểm tự nhiên, dân
cƣ và xã hội thấy đƣợc tiềm năng phát triển du lịch ở Thành phố ng Bí, đi
sâu nghiên cứu đánh giá ng Bí đã khai thác và phát huy các lợi thế tiềm năng
để du lịch phát triển và đóng góp của hoạt động du lịch đối với sự phát triển
kinh tế xã hội và văn hóa ở thành phố ng Bí.
7


Nhiệm vụ nghiên cứu: Với đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
từ mục đích này, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn là:
- Làm rõ những yếu tố tự nhiên, dân cƣ, xã hội để thấy đƣợc tiềm năng

khai thác du lịch nhƣ một ngành kinh tế đóng góp cho cơng cuộc xây dựng của
địa phƣơng.
- Trên cơ sở những tiềm năng đó, hoạt động du lịch đƣợc khai thác nhƣ
thế nào tại địa phƣơng, kết quả cụ thể của việc khai thác đó theo chiến lƣợc
phát triển kinh tế của tỉnh, ngành du lịch và địa phƣơng. Những thành công và
chƣa thành công trong khai thác tiềm năng, phát triển ngành du lịch trong giai
đoạn 1986-2013.
- Đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của hoạt động kinh tế du lịch đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Trên cơ sở của sự phân tích đó, làm rõ
những tác động hai chiều mà hoạt động kinh tế này mang lại.
- Đƣa ra đƣợc những dự báo, đề xuất có tính chất định hƣớng trong chiến
lƣợc phát triển của ngành và địa phƣơng trong thời gian gần nhất.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, luận văn nghiên cứu tại địa bàn thành phố ng Bí. Tuy
nhiên, luận văn cũng khai thác những hoạt động du lịch ở một số địa phƣơng
khác trong tỉnh để lấy cơ sở cho việc đánh giá vai trò của ngành trong chiến
lƣợc kinh tế chung của Tỉnh. Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu khoảng
thời gian chủ yếu từ năm 1986 cho đến năm 2013. Nghĩa là, từ thời điểm đất
nƣớc bƣớc vào đổi mới đến năm 2013 khi Chính phủ đã ban hành quyết định
cơng nhận thành phố ng Bí là đơ thị loại II.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
- Nguồn tài liệu chung gồm: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc
và của Đảng Bộ tỉnh Quảng Ninh và thành phố ng Bí. Các sách, báo chun
khảo về du lịch: Tạp chí du lịch, báo Đầu tƣ, các sách giáo trình kinh tế học,
kinh tế du lịch của một số trƣờng Đại học. Các cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến hoạt động kinh tế, xã hội của thành phố ng Bí
8



- Nguồn tài liệu địa phƣơng: Gồm các báo cáo thống kê của Cục thống
kê tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng năm của
Phịng Văn hóa và thơng tin thành phố ng Bí; Báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội thành phố ng Bí.
- Tƣ liệu điền dã: Thông tin qua dân cƣ sinh sống trong các khu quy
hoạch du lịch của địa phƣơng nhƣ xã Thƣợng Yên Công, Điền Công, phƣờng
Bắc Sơn, phƣờng Quang Trung...tranh ảnh có liên quan đến hoạt động du lịch,
các di tích, danh thắng, sinh hoạt văn hóa..
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, ngƣời viết đã có q trình sƣu tầm và tập hợp
hệ thống các nguồn tài liệu. Khi tiến hành nghiên cứu, đã sử dụng những
phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic đƣợc vận dụng để tái hiện
quá khứ thông qua tƣ liệu, đồng thời nhìn nhận vấn đề hiện tại một cách tồn
diện, khách quan.
Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để trình bày các sự kiện, vấn
đề theo mối liên hệ có tính biện chứng của lịch sử xã hội, nhằm đảm bảo tính
hệ thống, chính xác và khoa học.
Đề tài còn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành kết hợp phƣơng
pháp chuyên ngành trong mối quan hệ tổng thể. Đây đƣợc coi là cách thức có
hiệu quả cao để hiểu đƣợc một cách tƣơng đối đầy đủ và toàn diện về kinh tế
du lịch thành phố ng Bí trong một giai đoạn 1986-2013.
5. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở tìm hiểu về hoạt động du lịch Thành phố ng Bí, đánh giá
đƣợc đầy đủ hơn và khai thác tối đa tiềm năng sẵn có của mình, có những giải
pháp huy động các nguồn lực để hƣớng tới sự phát triển bền vững trong xu thế
hội nhập và tồn cầu hóa.

9



Việc đánh giá đƣợc những đóng góp của hoạt động kinh tế và những ảnh
hƣởng tiêu cực của nó sẽ giúp các địa phƣơng đƣa ra những giải pháp và điều
chỉnh hợp lý để tạo điều kiện cho hoạt động thƣơng mại dịch vụ phát triển.
Bản thân là giáo viên dạy Lịch sử, đây là nguồn tƣ liệu phong phú để dạy
học lịch sử địa phƣơng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung chính
của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tiềm năng du lịch thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 2: Hoạt động kinh tế du lịch thành phố ng Bí tỉnh Quảng
Ninh (1986 -2013).
Chƣơng 3: Tác động của kinh tế du lịch đối với kinh tế - xã hội thành
phố ng Bí (1986 -2013).

10


Chƣơng 1

TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ NG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch
Thuật ngữ du lịch ngày nay đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy
nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này. Theo Robert
Lanquar (năm 1980), từ “Tourism” (du lịch) lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng
Anh khoảng năm 1980 và đƣợc quốc tế hóa trên nên nhiều nƣớc đã sử dụng trực
tiếp mà không dịch nghĩa. Một số học giả khác lại cho rằng du lịch không phải
xuất phát từ tiếng Hi Lạp mà từ tiếng pháp “le tour”, có nghĩa là một cuộc hành

trình đến nơi nào đó và quay trở lại, sau đó từ gốc này ảnh hƣởng ra phạm vi
toàn thế giới... Nhƣ vậy, nhìn chung chƣa có một sự thống nhất về nguồn gốc
thuật ngữ du lịch, song điều cơ bản của thuật ngữ này đều bắt nguồn từ gốc là
cuộc hành trình đi một vịng, từ một nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch đƣợc giải nghĩa theo âm Hán - Việt: du có
nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải. Năm 1811, định nghĩa về du lịch
lần đầu tiên xuất hiện tại nƣớc Anh: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý
thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Khái niệm
này tƣơng đối đơn giản và coi giải trí là động cơ chính của hoạt động du lịch.
Hai học giả Hunziker và Krapf, những ngƣời đặt nền móng cho lý thuyết
về cung- cầu du lịch, đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp của các mối quan
hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những
người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành cư trú thường xun
và khơng liên quan đến hoạt động kiếm lời”[66, tr6]. So với các quan niệm trên,
quan niệm của Hunziker và Krapf đã thể hiện tƣơng đối đầy đủ và bao quát các
hiện tƣợng du lịch. Tuy nhiên quan niệm này chƣa làm rõ đƣợc đặc trƣng của
các hiện tƣợng và của mối quan hệ du lịch (các mối quan hệ nào và hiện tƣợng
11


nào thuộc loại kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa…). Ngồi ra, định nghĩa bỏ sót
hoạt động của các công ty giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch và
nhiệm vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Hội
nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đƣa ra
khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên (usual
environment) của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí hay các mục đích khác ngồi các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời
gian liên tục ít hơn 1 năm”.[66, tr6]. Trong luật Du lịch Việt Nam (ban hành
năm 2005), tại điều 4, chƣơng I định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên

quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú và thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”[37, tr6] .
Nhƣ vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên
theo thời gian, các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nƣớc ta
hiện nay, quan điểm phổ biến đƣợc công nhận rộng rãi là quan niệm đƣợc trình
bày trong Luật Du lịch Việt Nam đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
1.1.2. Kinh tế du lịch
Theo một số nhà nghiên cứu, kinh tế du lịch (Tourism Economics) là một
môn khoa học kinh tế nghiên cứu các vấn đề liên quan đến du lịch. Những khía
cạnh kinh tế đƣợc đề cập ở đây bao gồm: Về tổng quan du lịch, là các khái
niệm về khách du lịch, sản phẩm du lịch, các xu hƣớng trong du lịch, cung- cầu
trong du lịch. Về kinh doanh du lịch, là việc nghiên cứu về nhu cầu du lịch,
động cơ du lịch, các loại hình du lịch, các loại hình kinh doanh du lịch. Về điều
kiện phát triển du lịch, bao gồm những điều kiện để phát triển kinh doanh du
lịch, điều kiện đặc trƣng để phát triển du lịch, tính thời vụ trong kinh doanh du
lịch. Về lao động trong du lịch: là đặc trƣng của nguồn nhân lực trong ngành du

12


lịch, quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp du lịch. Về chất lƣợng dịch vụ
du lịch, là sự mong đợi (kỳ vọng của khách hàng), việc đo lƣờng đƣợc chất
lƣợng dịch vụ. Qua đó cho thấy, việc giải quyết đƣợc các nội dung đƣợc đề cập
nhƣ trên là một thành công trong nghiên cứu về kinh tế du lịch về một địa
phƣơng cụ thể, và điều đó sẽ làm rõ hơn khái niệm kinh tế du lịch.
1.2. Tiềm năng du lịch của thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh
1.2.1. Địa lý tự nhiên
Nằm ở vị trí cửa ngõ vùng biển Đơng Bắc của Tổ quốc, thành phố ng

Bí có vị thế quan trọng về nhiều mặt: địa văn hóa, địa sinh thái, địa chính trị và
địa kinh tế. Là thành phố giàu tài nguyên thiên nhiên, có nhiều lợi thế trong
phát triển và liên kết kinh tế, giao lƣu văn hóa - xã hội, thu hút vốn đầu tƣ trong
nƣớc và quốc tế, đƣợc đánh giá là một trong những địa bàn chiến lƣợc quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Nằm ở phía Tây
Nam tỉnh Quảng Ninh, trên trục quốc lộ 18A, cách Hà Nội 120 km, Hải Phòng
19 km và cách thành phố Hạ Long 40 km về phía Tây. Địa giới hành chính
ng Bí ở phía Đơng giáp huyện Hồnh Bồ, phía Đơng Nam giáp huyện n
Hƣng, phía Tây giáp huyện Đơng Triều, phía Bắc giáp huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang, phía Nam qua sơng Đá Bạc giáp huyện Thủy Ngun, thành phố
Hải Phịng. ng Bí hiện có 11 phƣờng xã, trong đó có 9 phƣờng (Phƣơng
Nam, Phƣơng Đơng, n Thanh, Nam Khê, Quang Trung, Trƣng Vƣơng,
Thanh Sơn, Bắc Sơn, Vàng Danh) và 2 xã (Thƣợng Yên Công, Điền Công).
Uông Bí có diện tích rộng 256,3 km2, chiếm 4,1% tổng diện tích đất tự nhiên
của tỉnh Quảng Ninh. Năm 2013, dân số ng Bí là 115.752 ngƣời, trong đó
dân số thành thị là 108.126 ngƣời, dân số tạm trú là 56.000 ngƣời, mật độ dân
số bình qn 462 ngƣời/km2.
ng Bí đa dạng về địa hình, bao gồm các kiểu địa hình núi, đồi và đồng
bằng phân bố thấp dần từ Bắc xuống Nam. Dải núi phía Bắc có sƣờn tƣơng đối
dốc, các bề mặt địa hình ở các bậc độ cao 800 - 1.000m, 400 - 600m, 200 - 300m

13


và 80- 100m tạo ra những bậc thang thiên tạo. Cảnh quan Yên Tử có dáng vẻ
đồ sộ bề thế, đƣợc che phủ bởi các kiểu thảm rừng kín cây lá rộng thƣờng
xanh nhiệt đới ẩm và á nhiệt đới ẩm. Vào mùa đông, mây vờn đỉnh núi và
sƣơng mù huyền ảo. Vào mùa hạ, thời tiết trên đỉnh núi mát mẻ bởi sự chênh
lệch nhiệt độ so với đồng bằng phía chân núi lên đến 6oC. Những dịng suối
cắt sâu vào lòng núi đƣợc cấu tạo bởi sự luân phiên các lớp đá thấm nƣớc và

lớp đá không thấm nƣớc cùng tính phân bậc độ cao của địa hình tạo nên
những dịng thác bạc. ng Bí nằm ở sƣờn phía Nam của dãy núi Yên Tử
thuộc cánh cung núi Đông Triều hùng vĩ ở vùng Đông Bắc của đất nƣớc. Dãy
núi Yên Tử với đỉnh cao nhất 1.068m án ngữ ngay của ngõ Đông Bắc của
đồng bằng Bắc Bộ, từ lâu đã nổi tiếng về lịch sử tôn giáo và cảnh quan thiên
nhiên. ng Bí là địa bàn án ngữ đƣờng thủy và đƣờng bộ từ Thăng Long Hà Nội về vùng biển Đông Bắc của Tổ quốc. Sông Đá Bạc chảy qua ng Bí,
là thƣợng lƣu của Bạch Đằng giang, tiếp nối với dịng Kinh Thầy, sơng
Đuống, sơng Hồng tạo thành tuyến đƣờng thủy từ vùng ven biển Đông Bắc về
Thăng Long - Hà Nội. Vùng cửa sông Bạch Đằng có địa thế hiểm trở và chế
độ nhật triều đều, biên độ thuộc loại lớn nhất trong các vùng biển ở nƣớc ta.
Chính nơi đây đã chứng kiến các chiến thắng hiển hách trong lịch sử dân tộc:
Ngô Quyền phá tan quân Nam Hán (năm 938), Lê Hoàn cùng quân dân Đại
Cồ Việt đánh thắng quân Tống (năm 981), quân dân nhà Trần lần thứ ba đại
thắng quân Mơng - Ngun (năm 1288).
Thành phố có hệ thống giao thông đƣờng thủy, bộ thuận lợi cho phát
triển kinh tế: sông Đá Bạc, quốc lộ 18A và 18B, tuyến đƣờng sắt Yên Viên Hạ Long tạo điều kiện cho việc vận chuyển hành khách và hàng hóa. Thành
phố ng Bí nằm trên trục đƣờng tam giác tăng trƣởng kinh tế trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (Hạ Long), là đầu mối
giao cắt giữa ba tuyến đƣờng giao thơng chính: đƣờng 18A nối Hà Nội (trung
tâm hành chính, văn hóa, khoa học, giáo dục, trung tâm công nghiệp, thƣơng

14


mại, dịch vụ, giao lƣu quốc tế của cả nƣớc) với Hạ Long (trung tâm du lịch,
cảng biển, công nghiệp than, điện, giao lƣu quốc tế), đƣờng 10 qua Hải Phịng
(trung tâm cảng biển, cơng nghiệp, du lịch), Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình
với Quảng Ninh. Hiện nay, đƣờng cao tốc 18B (có đoạn chạy qua địa phận
ng Bí) đã xây dựng xong, là tuyến đƣờng huyết mạch nối Hà Nội với Hạ
Long, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế trong tồn vùng kinh tế trọng

điểm phía Bắc. Vai trị kết nối của ng Bí góp phần tạo thành chuỗi đô thị
phát triển năng động trong mạng lƣới đơ thị quan trọng của tỉnh Quảng Ninh.
ng Bí nằm trên bể than của tỉnh Quảng Ninh kéo dài từ Cẩm Phả
qua Hạ Long, tới ng Bí, Đơng Triều - Mạo Khê với trữ lƣợng tƣơng đối
lớn (khoảng 1,4 tỉ tấn) và có chất lƣợng tốt. Tài nguyên đất đa dạng, quỹ đất
cho phát triển đô thị và dịch vụ lớn. Tài ngun rừng ở ng Bí phong phú,
trong đó rừng quốc gia Yên Tử có nhiều loại đặc hữu và quý hiếm. Tài
nguyên thiên nhiên đƣợc xem là các nguồn lực quan trọng, góp phần thúc
đẩy kinh tế thành phố phát triển.
ng Bí là một mắt xích quan trọng trong hệ thống cảnh quan du lịch và
di tích lịch sử của cả vùng từ Côn Sơn- Kiếp Bạc đến vịnh Hạ Long, đền Cửa
Ông, Bái Tử Long. Là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của tỉnh Quảng
Ninh (Hạ Long và vùng phụ cận, Đông Triều- Quảng Yên- ng Bí- Vân Đồn,
Móng Cái- Trà Cổ) với những khu du lịch ngày càng nổi tiếng: Yên Tử, chùa
Ba Vàng, Hang Son, khu du lịch Hồ Yên Trung, thác Lựng Xanh... đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch trong nƣớc và quốc tế.
Vị thế địa chiến lƣợc cùng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
trong đó nổi bật là khoáng sản, quỹ đất, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học,
tạo nguồn lực tự nhiên cho ng Bí phát triển nền kinh tế đa ngành với một số
ngành, lĩnh vực mang tính chun mơn hóa cao.
ng Bí nằm ở dải chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng ven biển
nên khí hậu mang tính chất chuyển tiếp giữa vùng đồi núi Đông Bắc và vùng

15


×