Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết tổn thương cột sống ngực và thắt lưng qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.32 KB, 7 trang )

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT SINH THIẾT TỔN THƯƠNG
CỘT SỐNG NGỰC VÀ THẮT LƯNG QUA CHÂN CUNG
BẰNG KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN MÀN HÌNH TĂNG SÁNG
Lê Minh Thắng1, Phan Quang Sơn2,
Dương Thanh Tùng3, Nguyễn Minh Anh4
TÓM TẮT

22

Đặt vấn đề: Phương pháp sinh thiết tổn
thương cột sống qua chân cung bằng kim dưới
hướng dẫn màn hình tăng sáng đã được làm đầu
tiên 1949 bởi Robert S. Siffert và Alvin M.
Arkin, đến nay phương pháp này vẫn cịn được
áp dụng rộng rãi trên thế giới. Vì thế, chúng tôi
nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá chi tiết hiệu
quả của kỹ thuật sinh thiết tổn thương cột sống
qua chân cung cùng với các ưu, nhược điểm và
biến chứng thường gặp ở kỹ thuật này ở bệnh
viện Nhân Dân Gia Định và Đại học Y Dược
TP.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả
sinh thiết tổn thương cột sống ngực và thắt lưng
qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn
hình tăng sáng tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định
và Đại học Y Dược TP.HCM từ 01/2018 đến
05/2020.
Phương pháp nghiên cứu: đây là nghiên
cứu mô tả loạt ca, tiến cứu. Có 35 trường hợp (12


trường hợp ở bệnh viện Nhân Dân Gia Định và
23 trường hợp ở bệnh viện Đại học Y Dược
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ
Bệnh viện Chợ Rẫy
3
Bệnh viện Nhân dân Gia Định
4
Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Thắng
Email:
Ngày nhận bài: 15.9.2022
Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022
Ngày duyệt bài: 10.11.2022
1
2

214

TP.HCM) được chọn. Các trường hợp: có và
được sinh thiết tổn thương ở cột sống cổ và cùng
- cụt; thực hiện sinh thiết dưới sự hướng dẫn của
các phương tiện khác màn hình tăng sáng; nhiễm
trùng tại vị trí sinh thiết; nhiễm trùng hệ thống;
thai kỳ; dụng cụ, kỹ thuật sinh thiết khác với quy
trình kỹ thuật trong thiết kế nghiên cứu; có hồ sơ
bệnh án nhưng không đủ thông tin phục vụ
nghiên cứu; ngoại trú và ngoại viện đã được loại
ra khỏi nghiên cứu. Các biến số nghiên cứu chính
là mức độ thoả đáng của bệnh phẩm sau sinh
thiết và độ nhạy của giải phẫu bệnh. Các biến số

nghiên cứu phụ là chẩn đoán nhiễm trùng và tổn
thương ác tính sau sinh thiết. Phân tích số liệu
bằng phần mềm Stata 14.0. Cỡ mẫu được tính
với độ mạnh 90% và sai số alpha là 0,5.
Kết quả nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân
chỉ được sinh thiết một lần. Mức độ thỏa đáng
của bệnh phẩm sau sinh thiết là 100%. Chẩn
đốn nhiễm trùng sau sinh thiết có giá trị: độ
nhạy: 85,7%, độ đặc hiệu: 71,4%, độ chính xác:
80%, giá trị dự đốn dương tính: 81,8% và giá trị
dự đốn âm tính: 76,9%. Chẩn đốn ác tính sau
sinh thiết có các giá trị sau: độ nhạy: 53,9%, độ
đặc hiệu: 100%, độ chính xác: 82,9%, giá trị dự
đốn dương tính: 100% và giá trị dự đốn âm
tính: 78,6%.
Kết luận: Chẩn đốn nhiễm trùng và tổn
thương ác tính sau sinh thiết có độ đặc hiệu; độ
chính xác; giá trị dự đốn dương tính và giá trị
dự đốn âm tính cao hơn trước sinh thiết.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Từ khoá: sinh thiết tổn thương cột sống ngực
và thắt lưng; giải phẫu bệnh; hướng dẫn màn
hình tăng sáng; mức độ thoả đáng.

SUMMARY
EVALUATION EFFICACY OF THE
THORACIC AND LUMBAR

VERTEBRA LESSIONS BIOPSY
THROUGH PEDICLE BY NEEDLE
UNDER FLUOROSCOPIC GUIDANCE
Background: Nowadays, thoracic and
lumbar vertebra lessions biopsy through pedicle
by needle under fluoroscopic guidance has been
applied in the world. Therefore, we study to
evaluate result of the thoracic and lumbar
vertebra lessions biopsy through pedicle by
needle under fluoroscopic guidance at Gia Dinh
People's Hospital and University of Medicine and
Pharmacy at Ho Chi Minh City.
Objectives: evaluate efficacy of the thoracic
and lumbar vertebra lessions biopsy through
pedicle by needle under fluoroscopic guidance at
Gia Dinh People's Hospital and University of
Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
from 01/2018 to 05/2020.
Methods: this was a prospective,
observational study. There were 35 cases (12
cases at Gia Dinh People's Hospital and 23 cases
at University Medical Center Ho Chi Minh City)
included. The cases: cervical and sacrococcygeal
vertebra lessions; biopsy through pedicle by
needle under devices other fluoroscopic
guidance; infectious needling place; infectious
system; pregnancy; devices and technique biopsy
other to one in our study were excluded. The
primary outcome was adequacy of the biopsy
specimens and sensitivity of biopsy. The

secondary outcome was the diagnose of
infectious and malignant specimens after biopsy.
Data was analyzed with Stata 14.0. The sample

size was calculated with 90% of power and 0.5 of
error alpha.
Results: Adequacy of specimens after
biopsy: 100%. Diagnose of infectious specimens
after biopsy: sensitivity (85.7%), specificity
(71.4%), accuracy (80%), positive predictive
value (81.8%) and negative predictive value
(76.9%). Diagnose of malignant specimens after
biopsy: sensitivity (53.9%), specificity (100%),
accuracy (82.9%), positive predictive value
(100%) and negative predictive value (78.6%).
Conclusions: The diagnose of infectious and
malignant specimens after biopsy have
specificity, accuracy, positive predictive value
and negative predictive value more than one
before biopsy.
Keywords: thoracic and lumbar vertebra
lessions
biopsy,
pathology;
fluoroscopic
guidance; adequacy.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp sinh thiết xâm lấn tối thiểu
này đã được làm đầu tiên 1949 bởi Robert S.

Siffert và Alvin M. Arkin, đến nay phương
pháp này vẫn còn được áp dụng rộng rãi trên
thế giới, vì thế đây có thể xem là một trong
những phương pháp an tồn, chính xác và có
giá trị chẩn đốn cao. Hiện tại ở Việt Nam,
đặc biệt ở TP. HCM, có nghiên cứu hồi cứu
được thực hiện ở bệnh viện Chợ Rẫy đã cho
thấy hiệu quả của phương pháp này gần
tương tự với các kết quả của các nước trên
thế giới. Ngoài bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh
viện Nhân Dân Gia Định và Đại học Y Dược
TP.HCM cũng là một trong các bệnh viện
lớn chuyên sâu về phẫu thuật cột sống nói
chung và sinh thiết tổn thương cột sống dưới
hướng dẫn màn hình tăng sáng nói riêng.
Vì thế, nhằm có được cái nhìn chi tiết về
cách thức thực hiện ngày nay đang áp dụng,
đánh giá hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết tổn
215


HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

thương cột sống qua chân cung cùng với các
ưu, nhược điểm và biến chứng thường gặp ở
kỹ thuật này ở bệnh viện Nhân Dân Gia Định
và Đại học Y Dược TP.HCM, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả
sinh thiết tổn thương cột sống ngực và thắt
lưng qua chân cung bằng kim dưới hướng

dẫn màn hình tăng sáng”. Chúng tơi thực
hiện nghiên cứu này với mục tiêu:
- Nhận xét về kỹ thuật sinh thiết tổn
thương cột sống ngực và thắt lưng qua chân
cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình
tăng sáng tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định
và Đại học Y Dược TP.HCM từ 01/2018 đến
05/2020.
- Đánh giá kết quả sinh thiết tổn thương
cột sống ngực và thắt lưng qua chân cung
bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng
sáng tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định và
Đại học Y Dược TP.HCM từ 01/2018 đến
05/2020.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: đây là nghiên cứu
mô tả hàng loạt ca.
Cỡ mẫu: có 35 trường hợp được chọn.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân có và
được sinh thiết tổn thương ở cột sống ngực
và / hoặc thắt lưng; chẩn đoán phân biệt xẹp
đốt sống do nguyên nhân lành tính hay ác
tính; nghi ngờ u di căn cột sống ở bệnh nhân
đã được xác định vị trí u ngun phát; hỗ trợ
tìm u ngun phát ở trường hợp di căn cột
sống mà chưa tìm được vị trí u nguyên phát
nhờ vào kết quả giải phẫu bệnh và hóa mơ
miễn dịch; đánh giá và xác định giai đoạn u
nguyên phát ở cột sống; đánh giá tái phát tại
chỗ hay nơi khác của tổn thương cột sống

được chẩn đốn trước đó; đánh giá đáp ứng
của u ở cột sống sau hóa hay xạ trị; đánh giá

216

tổn thương nhiễm trùng ở cột sống và bệnh
nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có và
được sinh thiết tổn thương ở cột sống cổ và
cùng - cụt; thực hiện sinh thiết dưới sự
hướng dẫn của các phương tiện khác màn
hình tăng sáng; nhiễm trùng tại vị trí sinh
thiết, nhiễm trùng hệ thống; dị ứng với các
thuốc được dùng trong sinh thiết; thai kỳ;
dụng cụ, kỹ thuật sinh thiết khác với quy
trình kỹ thuật trong thiết kế nghiên cứu; bệnh
nhân có hồ sơ bệnh án nhưng không đủ
thông tin phục vụ nghiên cứu; bệnh nhân
ngoại trú và ngoại viện.
Biến số nghiên cứu chính là mức độ
thoả đáng của bệnh phẩm sau sinh thiết và độ
nhạy của giải phẫu bệnh.
Các biến số nghiên cứu phụ: chẩn đoán
nhiễm trùng và tổn thương ác tính sau sinh
thiết. Kết quả giải phẫu bệnh được định
nghĩa âm tính khi kết quả khơng có các loại u
sau đây hay các tổn thương viêm: u di căn
(adenocarcinoma hoặc squamous cell
carcinoma) xuất phát từ: vú, phổi, tuyến
giáp, thận, ống tiêu hóa, tuyến tiền liệt ...

hoặc
u
nguyên
phát
(osteogenic;
hematopoietic; ...). Mẫu bệnh phẩm xuất phát
từ nguyên nhân nhiễm trùng được xác định
bằng kết quả của xét nghiệm cấy vi khuẩn;
Hain test; PCR lao; cấy MGIT.
Mức độ thỏa đáng của bệnh phẩm được
định nghĩa tỉ lệ bệnh phẩm lấy được sau sinh
thiết mà có giá trị chẩn đốn nhưng để có
được kết quả đó thì cần đảm bảo bệnh phẩm
lấy được có kích thước khơng q nhỏ,
khơng bị mùn nát hoặc không phải máu đông
đơn thuần…
Tiến hành nghiên cứu:
Bác sĩ điều trị sẽ giải thích, tư vấn cho
bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân về mục
đích phải thực hiện sinh thiết và các biến


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

chứng kèm theo trong và sau khi thực hiện
kỹ thuật này. Tư thế bệnh nhân nằm sấp,
thường sẽ được gây tê tại chỗ hoặc gây mê
tồn thân.
Để định vị chính xác tổn thương thì chỉ
có cách đếm đốt sống dưới màn hình tăng

sáng ở bình diện bên. Do đó, đối với tổn
thương ở cột sống thắt lưng và cột sống ngực
thấp (từ D11 đến D12) thì đếm ngược lên từ
đốt sống cùng, đối với tổn thương ở cột sống
ngực cao (từ D1 đến D10) thì đếm từ đốt C1
xuống.
Kim chọc dị chân cung đưa nhẹ vào vị
trí điểm vào chân cung, thường gọi là dấu
mắt bò (Bull’s eye) [1]. Để xác định quỹ đạo
và độ nghiêng của kim sinh thiết cần phải
chụp ở bình diện trước - sau và bình diện bên
dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng để chắc
chắn rằng kim vào đúng vị trí thân sống,
khơng lệch ra ngồi vị trí tổn thương [2].
Dùng búa đóng nhẹ kim chọc dị vào chân
cung, rồi rút ruột kim để đưa kim Kirschner
vào đường hầm chân cung đã tạo sẵn. Chụp
kiểm tra vị trí kim Kirschner và rút kim chọc
dò để đưa cannula vào theo kim Kirschner
đến chân cung. Sau đó rút kim Kirschner,
đưa ruột kim sinh thiết đốt sống vào cannula
và xoay kim hoặc dùng bơm xi-lanh hút để
lấy bệnh phẩm.
Theo dõi bệnh nhân sau sinh thiết trong
vòng 1 giờ: sinh hiệu (nhịp tim, nhiệt độ,
huyết áp, nhịp thở) và biến chứng sinh thiết
[3].
Thu thập và xử lý số liệu:
Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần
mềm thống kê Stata 14.0. Các biến số biến

danh định gồm giới tính, lý do vào viện; tiền
sử bệnh lý; lâm sàng; định lượng bạch cầu;
định lượng CRP; Pro-calcitonin; chẩn đoán;
biến chứng và cộng hưởng từ . So sánh sự

liên quan giữa chẩn đoán nhiễm trùng, tổn
thương ác tính trước và sau sinh thiết
Y đức:
Đề tài đã được Hội đồng đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học bệnh viện Nhân dân
Gia Định chấp thuận theo giấy chứng nhận
số 17/CN-HĐĐĐ ngày 20/03/2020.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 35 bệnh nhân của chúng
tôi, tỉ lệ nam chiếm tỉ lệ 48,6% tương đương
với nữ chiếm tỉ lệ 51,4%. Tất cả bệnh nhân
đều nhập viện do đau cột sống ngực hoặc
thắt lưng hoặc ngực và thắt lưng. Tuy nhiên,
chỉ có 12 trường hợp (34,3%) đau cột sống
đơn thuần cịn 16 trường hợp (45,7%) đau
cột sống kèm dấu hiệu chèn ép rễ, 2 trường
hợp (5,7%) đau cốt sống kèm dấu hiệu chèn
ép tủy, 2 trường hợp (5,7%) đau cốt sống
kèm sốt và 3 trường hợp (8,6%) đau cột sống
kèm sụt cân. Tất cả trường hợp chỉ ghi nhận
biến chứng đau vết mổ. Vị trí tổn thương ở
cột sống thắt lưng chiếm ưu thế 48,6% và vị
trí tổn thương vừa ở ngực và thắt lưng chiếm
ít nhất 22,9%. 14 trường hợp (chiếm 40%)
chỉ thực hiện lấy mảnh xương thân sống đơn

thuần và 21 trường hợp (chiếm 60%) thực
hiện vừa lấy mảnh xương vừa hút dịch tủy
xương thân sống. Kết quả cấy vi khuẩn có 18
trường hợp âm tính, chiếm 94,7% và chỉ 1
trường hợp (chiếm 5,3%) có kết quả cấy
dương tính: trực khuẩn Gram âm Escherichia
coli (E.coli) có enzym ESBL và khơng có
AmpC β-lactamase. Trong nghiên cứu của
chúng tơi, chẩn đốn ác tính: tổn thương di
căn và đa u tủy xương, ghi nhận 20% được
chẩn đoán di căn trước sinh thiết tương ứng
với chẩn đốn ra viện và khơng có trường
hợp được chẩn đoán trước sinh thiết là bệnh
lý khác mà sau sinh thiết thì ghi nhận là ác
tính. Mức độ thỏa đáng của bệnh phẩm: tỉ lệ
217


HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

bệnh phẩm lấy được sau sinh thiết mà có giá
trị chẩn đốn nhưng để có được kết quả đó
thì cần đảm bảo bệnh phẩm lấy được có kích
thước khơng q nhỏ, khơng bị mùn nát hoặc

khơng phải máu đơng đơn thuần…Nếu đảm
bảo được điều này thì sẽ giúp cho các bác sĩ
giải phẫu bệnh sẽ xử trí và đọc được kết quả
chính xác hơn.


IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của tác giả Ali Nourbakhsh và Furkan
Yapici, 35 trường hợp được lấy bệnh phẩm đều cho ra kết quả giải phẫu bệnh tương ứng và
chưa ghi nhận bác sĩ giải phẫu bệnh yêu cầu sinh thiết lại tổn thương [4].
Bảng 1: Kết quả giải phẫu bệnh
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Di căn
3
8,6
Đa u tủy xương
4
11,4
Mô viêm
14
40
Lao cột sống
8
22,9
Khác
6
17,1
Tổng
N = 35
100

Biểu đồ 1: So sánh mức độ thỏa đáng của bệnh phẩm giữa các nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tơi chỉ chọn các
bệnh nhân có và sinh thiết tổn thương ở cột
sống ngực và thắt lưng và có thể thấy các tổn

thương thân sống thường gặp nhất ở cột sống
thắt lưng ưu thế hơn tổn thương xảy ra đồng
thời ở cột sống ngực và thắt lưng. Tương tự
với kết quả của nghiên cứu của chúng tôi,
nghiên cứu của tác giả Ngọc Chế và Puneet
cũng ghi nhận tổn thương ở cột sống thắt
lưng ưu thế hơn cột sống ngực và chiếm lần
lượt 54,16% và 65,2% [5]. Dựa vào phép
kiểm chi bình thường bắt cặp p = 0,02 thì sự
khác biệt giữa chẩn đốn nhiễm trùng trước
218

sinh thiết và chẩn đốn ra viện có ý nghĩa
thống kê. Ngồi ra, sự khác biệt giữa chẩn
đốn ác tính trước sinh thiết và chẩn đốn ra
viện có ý nghĩa thống kê (phép kiểm chi bình
thường bắt cặp p = 0,0006). Có thể thấy kết
quả giải phẫu bệnh đã giúp xác định chính
xác tổn thương cột sống phù hợp với tình
trạng của bệnh nhân; đồng thời lâm sàng, các
xét nghiệm định hướng nhiễm trùng và đặc
điểm tổn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ
thực sự khơng điển hình. Qua nghiên cứu của
chúng tôi, kỹ thuật sinh thiết tổn thương cột
sống ngực và thắt lưng qua chân cung bằng


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng có

những nhận xét: về ưu điểm: Hạn chế nguy
cơ bị lây lan tế bào u hay bệnh phẩm nhiễm
trùng trong quá trình sinh thiết và giảm nguy
cơ làm tổn thương mơ mềm xung quanh.
10
0
%

5
0
%

0
%

2,
9
%
71,
4%

25,
7%
Chúng
N
tơi

20,8
4%


54,1
6%

Nhờ cannula, có thể linh hoạt thực hiện thêm
các kỹ thuật khác như khoan cắt lấy mảnh
xương, hút bệnh phẩm làm xét nghiệm vi
sinh hoặc cắt các mô mềm bất thường….

34,
8%

65,
2%

26,0
9%

73,9
1%

2
5
Ngọc
%
Chế
Thắt

Pu
Shre
ne

stha
N - Thắt
g
et
g
lưng
lưng
ực

c giữa các nghiên cứu
Biểu đồ 2: So sánh vị trí tổn thương cột sống

Sử dụng màn hình tăng sáng giúp sinh
thiết dưới nhiều góc chiếu khác nhau kể cả
góc chiếu theo hướng L5-S1; kiểm soát
đường đi của kim một cách liên tục theo thời
gian thực và máy C-arm không cồng kềnh và
tính linh hoạt cao [6], [7].

So sánh với nghiên cứu của tác giả
Aithala về độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự
đốn dương tính và giá trị dự đốn âm tính
của chẩn đốn sau sinh thiết trong chẩn đốn
nhiễm trùng và tổn thương ác tính với nghiên
cứu của chúng tơi thì ghi nhận qua bảng sau
[8]:
Bảng 2: So sánh giá trị chẩn đoán sau sinh thiết giữa các nghiên cứu.
Chúng tôi
Aithala
Độ nhạy (%)

85,7
71,42
Độ đặc hiệu (%)
71,4
100
Nhiễm trùng
Giá trị dự đốn dương tính (%)
81,8
100
Giá trị dự đốn âm tính (%)
76,9
95
Độ nhạy (%)
53,9
92,85
Độ đặc hiệu (%)
100
100
Ác tính
Giá trị dự đốn dương tính (%)
100
100
Giá trị dự đốn âm tính (%)
78,6
96,9
Về nhược điểm: Dễ bỏ sót các tổn thương tiếp cận: bờ trên, dưới, bờ bên của thân sống.
ở các vị trí thân sống mà kim sinh thiết khó Ít các loại kim với các kích thước khác nhau
219



HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

nên trong một số trường hợp bị hạn chế trong
việc lấy mẫu bệnh phẩm. Sử dụng màn hình
tăng sáng gây khó khăn trong sinh thiết các
tổn thương nhỏ, ít giảm mật độ xương và gây
nhiễm xạ cho nhân viên y tế và bệnh nhân
[6], [7]. Về tính ứng dụng: Phương pháp xâm
lấn tối thiểu, giúp có được mẫu bệnh phẩm
giải phẫu bệnh đủ đạt yêu cầu mà không gây
tổn thương, biến chứng nặng cho bệnh nhân
và do đó có thể giúp chẩn đốn chính xác,
đưa ra hướng điều trị sớm và hiệu quả hơn.

3.

4.

5.

V. KẾT LUẬN
Tất cả các bệnh nhân chỉ được sinh thiết
một lần. Mức độ thỏa đáng của bệnh phẩm
sau sinh thiết là 100%. Chẩn đốn nhiễm
trùng sau sinh thiết có giá trị: độ nhạy:
85,7%, độ đặc hiệu: 71,4%, độ chính xác:
80%, giá trị dự đốn dương tính: 81,8% và
giá trị dự đốn âm tính: 76,9%. Chẩn đốn ác
tính sau sinh thiết có các giá trị sau: độ nhạy:
53,9%, độ đặc hiệu: 100%, độ chính xác:

82,9%, giá trị dự đốn dương tính: 100% và
giá trị dự đốn âm tính: 78,6%.

6.

7.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shrestha D, Shrestha R, Dhoju D (2015).
"Fluoroscopy
Guided
Percutaneous
Transpedicular Biopsy for Thoracic and
Lumbar Vertebral Body Lesion: Technique
and Safety in 23 Consecutive Cases".
Kathmandu Univ Med J (KUMJ), 13 (51),
256-260.
2. A Orlando Ortiz (2017). Image-Guided
Percutaneous Spine Biopsy, Springer

220

8.

International Publishing AG, Basel, 35-70.
Bukhari S I (2014). "Efficacy of
Percutaneous Transpedicular Needle Biopsy
in Vertebral Pathologies Under Fluoroscopic
Guidance". Journal of Pakistan Orthopaedic
Association, 26 (1), 1-6.

Yapici F, Atici Y, Balioglu M B, et al
(2015). "A comparison of two techniques:
Open and percutaneous biopsies of
thoracolumbar vertebral body lesions". J
Craniovertebr Junction Spine, 6 (1), 36-39.
Puneet Chamakeri, Anil Bulagond,
Srikant Kulkarni, et al (2017). "Fluroscopic
guided percutaneous transpedicular biopsy of
vertebral body lesion: a safe and effective
procedure". Int J Res Orthop, 3 (6), 10881091.
Phạm Mạnh Cường (2017). Nghiên cứu giá
trị của phương pháp sinh thiết cột sống qua
da dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong chẩn
đốn một số tổn thương cột sống, Luận án
Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội,
79-152.
Pravin V Londhe, Atul Shrivastava, S. K.
Srivastava, et al (2018). "Fluoroscopyguided transpedicular biopsy of the spine —
Technical aspects, clinical use and safety".
Indian Journal of Basic and Applied Medical
Research, 7 (3), 392-403.
Aithala J P (2016). "Role of Percutaneous
Image Guided Biopsy in Spinal Lesions:
Adequacy and Correlation with MRI
Findings". J Clin Diagn Res, 10 (8), Rc1115.



×