Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phân tích những biện pháp cải cách ở chính quyền địa phương thời vua Lê Thánh Tông và vua Minh Mệnh (BÀI TẬP NHÓM MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT VIỆT NAM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.21 KB, 15 trang )

lOMoARcPSD|15978022

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
HỌ VÀ TÊN: Trần Thị Thư Anh
NHĨM: 1
LỚP: 4737A
ĐỀ BÀI: Phân tích những biện pháp cải cách ở chính
quyền địa phương thời vua Lê Thánh Tông và vua Minh
Mệnh
Giảng viên giảng dạy: TS. Phạm Thị Thu Hiền

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2022
1


lOMoARcPSD|15978022

MỤC LỤC
Lời nói đầu…………………………………………………………………...3
Khái niệm, nguyên nhân cải cách, sơ lược về vua Lê Thánh Tông và vua
Minh Mệnh…………………………………………………………………...4
Những biện pháp cải cách ở chính quyền địa phương thời vua Lê Thánh
Tơng…………………………………………………………………………...6
Những biện pháp cải cách ở chính quyền địa phương thời vua Minh
Mệnh…………………………………………………………………………..9
Hiệu quả của những biện pháp cải cách ở chính quyền địa phương thời vua


Lê Thánh Tơng và vua Minh Mệnh…………………………………………12
Kết luận………………………………………………………………………..14
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………...15

2


lOMoARcPSD|15978022

LỜI NÓI ĐẦU
Nhiều năm trở lại đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nước ta
tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm sớm đưa nước
ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, có nền kinh tế phát triển cao và bền
vững… Để đạt được mục tiêu ấy, chúng ta cần phát triển và hoàn thiện từng bộ
phận trong bộ máy nhà nước, đầu tiên là chính quyền địa phương – nền móng
cho việc hồn thành sự nghiệp đất nước.
Khơng chỉ cần tiếp thu, học hỏi những đổi mới đến từ các nước bạn láng giềng,
mà chúng ta còn cần phải kế thừa được những tinh hoa, những kinh nghiệm mà
ông cha ta đã xây dựng nên trong thời đại lịch sử phong kiến nghìn năm.
Trong lịch sử phong kiến Việt Nam, vua Lê Thánh Tông đã tiến hành hàng loạt
công cuộc cải cách và giai đoạn trị vì của vua Lê Thánh Tông được coi là thịnh
trị nhất không chỉ ở thời Lê sơ mà cịn có vị trí nổi bật về xây dựng đất nước và
phục hưng dân tộc trong lịch sử các vương triều phong kiến Việt Nam. Người đã
đưa ra những cải cách để trị vì đất nước bên cạnh đó cịn có vua Minh Mệnh.
Và để làm rõ hơn về công cuộc cải cách của hai vị vua trong lịch sử phong kiến
Việt Nam, em đã chọn đề tài: Phân tích những biện pháp cải cách ở chính quyền
địa phương thời vua Lê Thánh Tơng và vua Minh Mệnh.

3



lOMoARcPSD|15978022

KHÁI NIỆM, NGUYÊN NHÂN CẢI CÁCH. SƠ LƯỢC VỀ VUA
LÊ THÁNH TÔNG VÀ VUA MINH MỆNH
1. Khái niệm:
Cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực
tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể. Cải cách cịn có thể hiểu là sự sửa
đổi, điều chỉnh lớn đói với các cấu trúc chính trị, văn hóa của xã hội để đạt được
mục tiêu tốt hơn.
Chính quyền địa phương là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân được
hiến pháp và pháp luật cơng nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu vực
nằm trong một quốc gia. Các cán bộ chính quyền địa phương là người dân thuộc
địa phương đó. Chính quyền địa phương có trách nhiệm cung ứng, giải đáp, hỗ
trợ cho nhân dân trong địa phương của mình.
2. Nguyên nhân cải cách:
Muốn thay đổi bộ máy hành chính nhà nước bởi những hạn chế yếu kém và bất
cập và có nguy cơ dẫn đến sự lộng quyền, nội chiến.
Muốn phát triển nền kinh tế lạc hậu và thay đổi đời sống nhân dân. Thêm vào đó
bộ máy nhà nước được hiệu quả hơn, quan lại có trình độ cao, yêu nước thương
dân và thấm nhuần tư tưởng Nho giáo, Thuyết an dân, nhà nước hùng mạnh từ
trung ương đến địa phương và lực lượng quân đội hùng mạnh.
Vì vậy hạn chế được nguy cơ và thế lực của những lực lượng phong kiến địa
phương, ngăn ngừa sự phân quyền cát cứ, tăng cường quyền lực của trung ương,
sự lãnh đạo, quản lí ở địa phương, từ đó có hiệu lực và hiệu quả hơn
3. Sơ lược về vua Lê Thánh Tông và vua Minh Mệnh:
a. Vua Lê Thánh Tông:
Lê Thánh Tông (1442 – 1497), tên là Tư Thành, hiệu Thiên Nam động chủ, con
thứ tư của Lê Thái Tông. Lê Thánh Tông lên làm vua năm 1460, là vị hoàng đế
thứ năm của nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam, hai lần đổi niên hiệu: Quang

Thuận (1460 – 1469) và Hồng Đức (1470 – 1497). Trong gần 40 năm làm vua,

4


lOMoARcPSD|15978022

ông đã đưa triều Lê phát triển tới đỉnh cao về mọi mặt: chính trị, xã hội, kinh tế,
quốc phịng, văn hóa.
b. Vua Minh Mệnh:
Vua Minh Mệnh hay là Minh Mạng (1791 – 1841), tên là Nguyễn Phúc Đảm,
còn gọi là Nguyễn Phúc Kiều, là vị vua thứ nhì của nhà Nguyễn, trị vì từ năm
1820 đến năm 1841, là hoàng tử thứ tư của vua Gia Long. Năm 1816, ông được
phong làm Hoàng Thái tử. Tháng Giêng năm Canh Thìn (1820) ơng lên ngơi, lấy
niên hiệu là Minh Mạng. Từ nhỏ Minh Mạng đã có tư chất thơng minh, hiếu học,
năng động và quyết đốn, là người tinh thơng Nho học; là người đã có nhiều cải
cách tiến bộ trong suốt thời kỳ trị vì đất nước.

5


lOMoARcPSD|15978022

NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI CÁCH Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG THỜI VUA LÊ THÁNH TƠNG
1. Ngun nhân, mục đích:
Đặt ra mục tiêu giải quyết khủng hoảng thiết chế chính trị diễn ra từ cuối đời
Trần với yêu cầu thay thế thiết chế chính trị phong kiến quý tộc Phật giáo bằng
thiết chế chính trị phong kiến quan liêu Nho giáo, Lê Thánh Tông đã bãi bỏ một
số chức quan đại thần vốn có cơng nhưng khơng có học thức, thay vào đó bằng

các văn quan được tuyển chọn thơng qua thi cử nhằm hạn chế chia bè, kéo cánh
trong triều đình, hạn chế sự thao túng quyền lực của các công thần. Ông trực tiếp
quản lý các bộ phận nhằm hạn chế sự cồng kềnh, quan liêu của bộ máy hành
chính.
2. Những biện pháp cải cách chính quyền địa phương thời vua Lê Thánh
Tông:
a. Đạo:
Thứ nhất, Lê Thánh Tông đã chia cả nước thành nhiều đạo nhỏ nhằm hạn chế
tiềm lực và thế lực của những lực lượng phong kiến địa phương, ngăn ngừa sự
cát cứ, chính quyền cấp đạo quản lí địa phương có hiệu lực và hiệu quả hơn,
đồng thời, ông cũng không để quyền hành ở đạo tập trung vào tay một người mà
được tản ra cho ba cơ quan (được gọi là tam ti).
Từ năm 1471, tam ti được hình thành và bao gồm: Thừa ti, Đơ ti và Hiến ti
- Thừa ti phụ trách hành chính, tài chính, dân sự. Đứng đầu Thừa ti là Thừa ti
chính sứ với Hàm tịng tam phẩm, chức Phó Thừa ti sứ Hàm tong tứ phẩm.
- Đô ti trong coi việc quẩn, đứng đầu là Đô tổng binh sứ Hàm chánh tứ phẩm,
Phó tong binh Hàm tong tứ phẩm.
- Hiến ti có chức năng xét xử và giám sát hai ti trên, giám sát mọi công việc
trong đạo để tâu lên triều đình. Đứng đầu Hiến ti là Hiến sát Hàm chánh lục
phẩm và Hiến sát Phó Hàm chánh thất phẩm.
Chính bởi sự phân lập quyền hành ở địa phương như vậy, Lê Thánh Tông đã
ngăn ngừa được khuynh hướng cát cứ và tăng cường quyền lực của trung ương.
6


lOMoARcPSD|15978022

Thứ hai, ông tổ chức giám sát chặt chẽ ở cấp đạo bằng việc đặt 6 ti ngự sử tại
các đạo ở Ngự sử đài nơi triều đình. Mỗi ti ngự sử đài giám sát hai hoặc ba đạo.
Ti ngự sử không phải là cơ quan địa phương mà là cơ quan của ngự sử đài trung

ương. Đứng đầu ti ngự sử là chức quan giám sát ngự sử mang Hàm chánh thất
phẩm.
Riêng Trung Đô phủ (phủ Phụng Thiên), quan đứng đầu phủ là Phủ doãn mang
Hàm chánh ngũ phẩm, chức phó là Thiếu dỗn với Hàm chánh lục phẩm. Như
vậy, tuy phủ Trung Đơ là đơn vị hành chính trung ương tương đương cấp đạo
nhưng có hình thức tổ chức chính quyền khác hẳn cấp đạo. Quan lại thời Lê
Thánh Tông chỉ được tại chức đến năm 65 tuổi, bãi bỏ luật cha truyền con nối
cho các công thần, điều này cũng góp phần hạn chế quyền hành của các đại thần,
tránh tình trạng cát cứ.
b. Xã:
Khơng chỉ điều chỉnh lại bộ máy ở Đạo, Lê Thánh Tơng cịn phân định lại các
làng xã. Ông chia địa phương thành ba loại xã, gồm đại xã có từ 500 hộ trở lên,
trung xã có từ 300 hộ trở lên và tiểu xã có trên dưới 100 hộ. Các xã khơng phải
cố định bất biến mà có sự tách lập xã cũ, xã mới nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa
làng và nước, có thể kiểm sốt nhưng vẫn tơn trọng sự tự trị của làng xã.
Ngồi ra, Lê Thánh Tơng còn bãi bỏ các xã quan và đổi là xã trưởng do dân bầu
ra. Trong hệ thống xã trưởng gồm có các chức nhỏ xã chính, xã sử và xã tư. Các
xã trưởng được bầu theo các tiêu chuẩn do nhà vua đặt ra: nam giới từ 30 tuổi trở
lên, biết chữ, có hạnh kiểm tốt, là con em nhà hiền lành,… Ơng cũng khơng cho
phép anh em thân thích có hai người cùng làm xã trưởng nhằm loại bỏ tệ nạn
đồng đảng, bè cánh và thải loại những xã trưởng gian tham, già lão ốm yếu hoặc
những người kém năng lực, không thể kham nổi công việc.
Bằng việc thay đổi hệ thống chính quyền ở xã, vua Lê Thánh Tơng đã hạn chế
được tối đa chính quyền tự trị của làng xã, góp phần củng cố nền quân chủ quan
liêu chuyên chế do ông đứng đầu.

7


lOMoARcPSD|15978022


3. Ý nghĩa của những biện pháp cải cách chính quyền địa phương thời vua
Lê Thánh Tông:
Những biện pháp cải cách chính quyền địa phương thời vua Lê Thánh Tơng
được coi là những biện pháp tân tiến, hiện đại, thay đổi được rõ rệt sự thối nát,
lạc hậu từ chính quyền địa phương cũ. Ông đã thanh lọc một số chức quan, cơ
quan và các cấp chính quyền trung gian nhằm bãi bỏ đi những thừa thãi, không
cần thiết và yêu cầu các cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát lẫn nhau để hạn
chế sự lạm quyền và nâng cao trách nhiệm. Ngoài ra, để giúp cho người dân
được bảo đảm quyền lợi thì Lê Thánh Tơng khơng để quyền lực tập trung quá
nhiều vào một cơ quan, mà được tản ra nhằm loại bỏ sự tiềm quyền trong tiềm
thức và hành động của quan liêu chính quyền địa phương.

8


lOMoARcPSD|15978022

NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI CÁCH Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG THỜI VUA MINH MỆNH
1. Nguyên nhân, mục đích:
Nhận thấy nền kinh tế còn lạc hậu, kém phát triển, quan tham còn nhiều, đời
sống của nhân dân trở nên khổ cực trăm đường. Trong khi đó, cơ chế hành chính
bộc lộ nhiều thiếu sót như cịn nhiều tầng, phân cấp hành chính, vẫn giữ cơ chế:
dưới trung ương là các cấp thành, trấn, doanh. Bắc thành và Gia Định thành cho
hai vị Tổng trấn đứng đầu, quyền hạn rất lớn. Dẫn tới tình trạng lạm quyền, lộng
quyền và có nguy cơ tiêm vị. Cần có đội ngũ quan lại có trình độ cao, yêu nước,
thương dân, thấm nhuần tư tưởng nho giáo và thuyết “an dân”. Nhu cầu phối hợp
nhịp nhàng giữa các cơ quan nhà nước, để hoạt động bộ máy nhà nước hiệu quả
hơn.

Trước những khó khăn đó, vua Minh Mệnh đã tiến hành cuộc cải cách bộ máy
nhà nước trên quy mô lớn nhằm hạn chế nguy cơ và thế lực của những lực lượng
phong kiến địa phương, ngăn ngừa sự phân quyền cát cứ, tăng cường quyền lực
của trung ương. Mặt khác là tăng sự lãnh đạo, quản lí ở địa phương nhằm củng
cố quyền lực và giải quyết những khó khăn chồng chất của đất nước.
2. Những biện pháp cải cách ở chính quyền địa phương thời vua Minh
Mệnh:
Vua Minh Mệnh đã đặt ra một số quy chế về tổ chức và nguyên tắc quản lí làng
xã. Tổ chức xã gồm có: Cơ quan quyết nghị và cơ quan chấp hành.
Cơ quan quyết nghị là hội đồng kì mục (gồm Hội đồng kì hào và Hội đồng làng).
Bất kì cơng việc chung nào của xã đều được đưa ra bàn bạc trước hội đồng. Hội
đồng kì mục thường họp vào mùng một và ngày rằm hàng tháng để bàn việc làng
như: thu thuế, tuyến lính,…
Người có quyền cao nhất trong hội đồng là Tiên chỉ có quyền hòa giải các việc
hộ và xét các tội phạm nhỏ về hình… các chế tài chủ yếu là: phạt tiền, đòn roi,
phạt vạ.

9


lOMoARcPSD|15978022

Tiêu chuẩn tham gia vào Hội đồng kì mục là các thân hào có danh tiếng trong xã.
Họ là những người đã đỗ đạt trong các kì khoa cử: tú tài, cử nhân, tiến sĩ, đã từng
làm việc quan trọng hoặc đang làm quan. Cũng có thể là những người có phẩm
hàm do vua ban, những người có tài sản hoặc là những bậc cao niên uy tín trong
làng. Các tiêu chuẩn khác cịn phụ thuộc vào hương ước, khốn ước của từng
làng xã.
Hội đồng kì mục khơng phải do dân bầu, khơng giới hạn về số lượng hoặc nhiệm
kì; khơng chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước mà chỉ chịu trách

nhiệm trước cư dân bản xã. Tuy nhiên, đa số thành viên của hội đồng đều là
những người có phẩm hàm do vua ban hành hoặc xuất thân từ khoa mục, quan
trường. Do đó, triều đình có thể áp dụng kỉ luật, kiểm sốt bằng chế tài thu hồi
bằng sắc hay phẩm tước. Khi họ trở thành bạch đinh thì đương nhiên khơng đủ
tiêu chuẩn tham gia Hội đồng kì mục.
Về cơ quan chấp hành, gồm có Lí trưởng, Phó lí và Trương tuần.
Tất cả các xã đều có một viên Lí trưởng. Lí trưởng được làng xã đặt lên theo
nguyên tắc dân chủ. Tuy nhiên, người ứng cử chức vụ này phải là người “vật lực
cán”, nghĩa là phải có một số tài sản nhất định và phải có đức tính siêng năng cần
mẫn. Lí trưởng phải là người trên 30 tuổi, khơng có quan hệ ruột thịt hoặc thơng
qua với các viên cai, phó tổng nếu là người cùng làng, phải có một số tài sản
nhất định và có những phẩm chất cần thiết, được dân chúng bầu lên trong nhiệm
kì 3 năm. Nếu muốn dự bầu Lí trưởng thì phải được viên cai tổng sở tại giới
thiệu, quan Tri phủ, Tri huyện xét trình lên quan đứng đầu cấp tỉnh bằng văn
bằng và mộc triện.
Lí trưởng là một trong những nhân viên hành chính của nhà nước ở cấp xã, thơn.
Nhiệm vụ của họ là thi hành mệnh lệnh chính quyền cấp trên, chịu trách nhiệm
mọi công việc trong xã. Là người trực tiếp quản lí sổ định, sổ điền.
Phó lí thì do dân bầu nhiệm kì 3 năm như Lí trưởng, là người giúp việc cho Lí
trưởng. Phó lí cũng là một trong những nhân viên hành chính chủ yếu của nhà
nước ở cấp xã thơn, quản lí mọi mặt của xã thơn.
Cịn về chức danh Trương tuần thì do Hội đồng kì mục chỉ định, chun phụ
trách cơng việc tuần phịng trong xã.
10


lOMoARcPSD|15978022

Trong cơ quan hành chính địa phương, vua Minh Mệnh không chỉ đưa ra 3 chức
quan làm nhiệm vụ quản lí địa phương chính, mà ơng cịn lập thêm chức danh

Tuần đinh, là lực lượng an ninh trong xã đặt dưới sự điều hành của Trương tuần.
Tuần đinh thường được lựa chọn trong số các tráng đinh khỏe mạnh nhất làng.
Họ có một số tài sản để có thể bồi thường nếu canh phòng sơ suất để xảy ra các
vụ trộm cắp.
3. Ý nghĩa của những biện pháp cải cách ở chính quyền địa phương thời vua
Minh Mệnh:
Những cải cách hành chính ở cấp xã của Minh Mệnh đã tập trung quyền tối
thượng vào tay nhà vua và có nhiều tiến bộ hơn. Bộ máy hành chính trở nên gọn
nhẹ hơn, các quan chức trong hệ thống trở nên gọn nhẹ, gắn kết và hoạt động
hiệu quả hơn. Các quan chức trong hệ thống quan lí có chức năng và nhiệm vụ rõ
ràng, vai trò cá nhân quan chức được đặc biệt đề cao và hạn chế sự lạm quyền.
Vì vậy năng lực cá nhân đã được phát huy tối đa. Cuộc cải cách của vua Minh
Mệnh nhìn chung vẫn cịn có những hạn chế nhất định, nhưng đây được coi là
một trong những cuộc cải cách thành công nhất trong lịch sử Việt Nam. Cuộc cải
cách đã đem lại sự phát triển cho đất nước, đem lại cho người dân cuộc sống ấm
no, hạnh phúc

11


lOMoARcPSD|15978022

HIỆU QUẢ CỦA NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI CÁCH Ở CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THỜI VUA LÊ THÁNH TÔNG VÀ VUA
MINH MỆNH
Thứ nhất, về ưu điểm, thông qua những biện pháp cải tổ đối với chính quyền địa
phương, Lê Thánh Tơng khơng chỉ tăng cường hiệu lực của chính quyền cấp cơ
sở mà quan trọng hơn là tìm cách can thiệp sâu vào làng xã nhằm tăng cường sự
chi phối của triều đình và hạn chế tối đa tính tự trị của làng xã, qua đó góp phần
củng cố nền quân chủ chun chế. Nhìn chung, thơng qua cải cách, Lê Thánh

Tơng đã tạo được hệ thống hành chính thống nhất trong phạm vi cả nước. Hệ
thống khá gọn gàng với chức trách phân minh, bảo đảm sự chỉ đạo và tập trung
quyền lực của trung ương. Đây là mơ hình tiên tiến nhất của chế độ quân chủ
phong kiến đương thời, trong đó, trung ương và địa phương gắn liền nhau, quyền
lực được bảo đảm từ trên xuống dưới.
Giống với cải cách của vua Lê Thánh Tơng, bộ máy chính quyền địa phương
thời Minh Mệnh đã bảo đảm được nguyên tắc tập trung quyền tối thượng vào tay
nhà vua. Tuy nhiên, cải cách hành chính địa phương của Minh Mệnh có những
tiến bộ hơn: Bộ máy hành chính trở nên gọn nhẹ hơn; gắn kết và hoạt động hiệu
quả hơn; các quan chức trong hệ thống quản lý hành chính có chức năng và
nhiệm vụ rõ ràng, vai trò cá nhân quan chức được đặc biệt đề cao. Vì vậy năng
lực cá nhân đã được phát huy tối đa. Đây là sự tiến bộ mà cải cách dưới thời vua
Lê Thánh Tơng chưa thực hiện được.
Có thể nói rằng, trong lịch sử hình thành và phát triển nhà nước quân chủ đến
sau cải cách Minh Mệnh hoàn thiện và đạt đến đỉnh cao.
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu, song cuộc cải cách của Lê Thánh Tông và
Minh Mệnh đều gặp phải những hạn chế.
Đầu tiên, ở cải cách của Lê Thánh Tơng, chính sách cải cách hành chính cấp xã
của Lê Thánh Tông trên thực tế đã không triệt tiêu được “sự tha hóa quyền lực”
của bộ máy quản lý địa phương dẫn đến tình trạng hào nhũng nhiễu, tạo vấn đề
nhức nhối trong xã hội. Mặt khác, do nhà nước trung ương khơng cịn nắm được
bộ máy quản lý địa phương như trước nữa nên những biện pháp quản lý không
phát huy tác dụng và hiệu quả.
12


lOMoARcPSD|15978022

Đối với cải cách của Minh Mệnh, tuy bộ máy nhà nước có chức năng và nhiệm
vụ rõ ràng nhưng vẫn gặp phải những hạn chế do những chính sách của triều

đình bất cập, khơng hợp lịng dân, nặng về củng cố vương quyền, nhẹ về cải
thiện dân sinh nên dẫn đến nhiều biến loạn.

13


lOMoARcPSD|15978022

KẾT LUẬN
Qua những biện pháp cải cách ở chính quyền địa phương thời vua Lê Thánh
Tông và Minh Mệnh, ta có thể nhận định được rằng: Tuy hai cuộc cải cách này
vẫn cịn có những hạn chế nhất định, nhưng có thể nói đây là hai cuộc cải cách
thành cơng nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam, đem lại sự phát triển cho đất
nước, đem lại cho người dân cuộc sống ấm no hạnh phúc. Những giá trị nổi bật
và hạn chế của cả hai cuộc cả cách không chỉ ảnh hưởng, tác động đến nhiều lĩnh
vực của chế độ phong kiến Việt Nam mà qua nghiên cứu nội dung cải cách bộ
máy chính quyền địa phương của cả hai vị vua, chúng ta có thể rút ra nhiều bài
học kinh nghiệm nhằm khai thác, vận dụng một cách sáng tạo vào công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước hiện nay.

14


lOMoARcPSD|15978022

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà
Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2022
2. Những bài học từ hai cuộc cải cách hành chính dưới triều vua Lê Thánh Tông
và vua Minh Mệnh, TS Bùi Huy Khiên, NXB Lao động

3. Ưu điểm và nhược điểm bộ máy hành chính nhà nước sau cải cách của Lê
Thánh Tơng: />4. Cơng cuộc cải cách hành chính dưới triều Minh Mệnh (1820 – 1840):
/>
15



×